Một số ý kiến góp phần hoàn thiện hình thức trả lương ở Nhà máy cơ khí cầu đường - Liên hiệp đường sắt Việt Nam - Pdf 11

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến với thầy giáo Trần Xuân Cầu.
Trong thời gian ngắn với những hạn chế về kiến thức nhng nhờ sự giúp đỡ
nhiệt tình và động viên của thầy tôi đã hoàn thành chuyên đề thực tập với kết
quả mong muốn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể giáo viên khoa Kinh tế
Lao động và dân số - Trờng Đại học kinh tế quốc dân.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn bộ cán bộ và công nhân viên của nhà máy
cơ khí cầu đờng - Liên hiệp đờng sắt Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực tập tại nhà máy.
Do có hạn chế về kiến thức và thời gian, bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy rất mong nhận đợc sự đóng góp
và nhận xét của các thầy cô giáo và cán bộ của nhà máy cơ khí cầu đờng.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc tốt đẹp tới thầy giáo
Trần Xuân Cầu, các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế Lao động và dân số - Tr-
ờng Đại học Kinh tế quốc dân cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của nhà
máy cơ khí cầu đờng - Liên hiệp đờng sắt Việt Nam.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần mở đầu
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong đời sống
kinh tế - xã hội. Nó có tác động lớn đến với việc phát triển kinh tế ổn định và
cải thiện đời sống của nhiều ngời lao động. Vì vậy dới mọi hình thái kinh tế -
xã hội. Nhà nớc các chủ dn và mọi tầng lớp lao động đều quan tâm đến chính
sách tiền lơng. Do đó thờng xuyên đổi mới chính sách tiền lơng cho phù hợp
với những điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nớc trong từng thời kỳ là
nhiệm vụ rất quan trọng.
Dới ánh sáng của nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII đất n-
ớc ta đang chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng
có sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Cho đến nay chúng ta thu

I. Cơ sở lý luận của vấn đề trả lơng cho ngời lao động
II.Phân tích tình hình tiền lơng ở Nhà máy cơ khí cầu đờng - Liên hiệp đ-
ờng sắt Việt Nam.
III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các hình thức trả lơng tại nhà máy
cơ khí cầu đờng.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần một
Cơ sở lý luận của một vấn đề trả lơng cho ngời lao
động - Tiền lơng và các hình thức tiền lơng
I/ Khái niệm về tiền lơng:
Theo quan niệm đổi mới của Đảng và Nhà nớc ta hiện nay để chính sách
tiền lơng phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của
Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đảng ta đã khẳng định tại Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ 7: "Cải cách cơ bản chính sách tiền lơng và tiền công
theo nguyên tắc. Tiền lơng và tiền công phải dựa trên số lợng và chất lợng lao
động - đảm bảo tái sản xuất sức lao động tiền tệ hóa tiền lơng, xóa bỏ mọi chế
độ bao cấp ngoài lơng dới mọi hình thức hiện vật. Thực hiện mối tơng quan
hợp lý giữa tiền lơng và thu nhập của các bộ phận lao động xã hội". (Trích
trang 74 - Văn kiện Đại hội Đảng 7).
Tiền lơng đóng vai trò đặc biệt trong đời sống của ngời lao động, nó quyết
định sự ổn định và phát triển của kinh tế gia đình họ. Tiền lơng là nguồn để tái
sản xuất sức lao động cho ngời lao động. Vì vậy nó có tác động rất lớn đến
thái độ của họ đối với sản xuất cũng nh với xã hội. Tiền lơng cao họ sẽ nhiệt
tình hăng say làm việc ngợc lại tiền lơng thấp sẽ làm họ chán nản, không quan
tâm đến công việc của doanh nghiệp. Vì vậy tiền lơng tiền công không chỉ là
phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của chính sách xã hội. Xét trên
góc độ quản lý kinh doanh, quản lý xã hội vì tiền lơng là nguồn sống của ngời
lao động nên nó là một đòn bảy kinh tế cực kỳ quan trọng. Thông qua chính
sách tiền lơng Nhà nớc có thể điều chỉnh nguồn lao động giữa các vùng theo

* Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho lao động ngang nhau.
Nguyên tắc này đợc đề ra dựa trên cơ sở quy luật phân phối theo lao động.
Nội dung của nguyên tắc này là trong mọi điều kiện, mọi công việc của quá
trình sản xuất cũng nh việc hao phí nh nhau phải đợc trả lơng nh nhau. Ngợc
lại những lao động khác nhau phải trả lơng khác nhau. Nguyên tắc đòi hỏi trả
lơng cho lao động không phân biệt nam, nữ, tuổi tác, dân tộc mà phải căn cứ
vào đóng góp của họ để trả lơng.
* Nguyên tắc 2: Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân lớn
hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân. Thực ra nguyên tắc này nêu lên quan hệ
giữa làm và ăn không thể tiêu dùng vợt quá những gì đã làm ra. Mặt khác, yêu
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cầu của phát triển xã hội là phải có tái sản xuất mở rộng, phải có tích lũy ngày
càng tăng cũng không cho phép vi phạm nguyên tắc này.
* Nguyên tắc 3: Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Vì sức
lao động là năng lực lao động của con ngời, là toàn bộ thể lực trí tuệ của con
ngời. Sức lao động thể hiện ở trạng thái thể lực, tinh thần, trạng thái tâm lý,
sinh lý, thể hiện ở trình độ nhận thức, kỹ năng lao động, phơng pháp lao động.
Trong chế độ tiền lơng trớc đây còn có nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ
hợp lý về tiền lơng giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân dựa trên vai trò
vị trí của nó trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc này nhằm kích thích sự
phát triển của các ngành mũi nhọn về các ngành khác theo trình độ u tiên.
Trên đây là những nguyên tắc bất di bất dịch của chính sách tiền lơng đối
với toàn bộ xã hội. Còn đối với việc trả lơng, trả công ở các đơn vị cơ sở đợc
dựa vào năng suất, chất lợng và hiệu quả công tác của từng ngời lao động và
không đợc thấp hơn mức quy định hiện nay ở mức lơng tối thiểu do Nhà nớc
quy định là 144.000đ/ngời/tháng (Theo Nghị định 26CP-120.000đ/tháng/ngời
năm 1995).
III/ Các hình thức tiền lơng
a) Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm:

M
SL
: Mức sản lợng
M
TG
: Mức thời gian
Tiền lơng trả theo sản phẩm đợc xác định
L
SP
= ĐG x M
1
L
SP
: Lơng sản phẩm
M
1
: Số lợng sản phẩm thực tế làm ra
Hiện nay trong các doanh nghiệp việc áp dụng hình thức trả lơng theo sản
phẩm đối với ngời lao động cùng cơ bản dựa trên 6 hình thức trả lơng trên nh-
ng tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, xí nghiệp, cơ cấu tổ chức, cơ cấu mặt
hàng sản phẩm mà việc áp dụng 1 trong 6 tháng hình thức trả lơng hoặc có thể
ở bộ phận này thì áp dụng hóa hình thức trả lơng theo sản phẩm loại này ở bộ
phận khác tổ, đội khác lại áp dụng hình thức trả lơng sản phẩm theo loại hình
khác để mục đích cuối cùng là: sản xuất phát triển năng suất lao động của
doanh nghiệp tăng, tiền lơng trả cho ngời lao động đợc cải thiện hợp lý, sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn đạt hiệu quả.
b) Hình thức trả lơng theo thời gian:
Hình thức trả lơng theo thời gian là tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc
phụ thuộc vào suất lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của họ.
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm công tác quản lý

việc sát đáng.
- Điều kiện 3: Cải tiến chế độ thống kê, kế toán, nguyên vật liệu và nghiêm
thu chính xác kết quả lao động, tăng cờng công tác kiểm tra chất lợng sản
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phẩm. Về hình thức trả lơng sản phẩm kích thích ngời lao động tăng nhanh
năng suất lao động không chú ý đến việc tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, mà
chỉ chú ý đến mục đích tăng sản lợng. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có hệ
thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu và một yêu cầu đặt ra là kết quả khi
tính lơng sản phẩm phải chú ý đến số lợng sản phẩm.
- Điều kiện 4: Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc là tổ chức cung cấp cho
nơi làm việc các phơng tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để có thể tiến hành quá
trình sản xuất, quá trình lao động một cách liên tục và đạt hiệu quả cao. Nội
dung phục vụ bao gồm.
+ Trang bị nơi làm việc
+ Bố trí nơi làm việc
+ Phục vụ nơi làm việc
Hệ thống phục vụ nơi làm việc trong nhà máy bao gồm:
- Chuẩn bị kỹ thuật cho sản xuất giao nhiệm vụ cho từng nơi làm việc
chuẩn bị tài liệu.
- Phục vụ dụng cụ đề ra công nghệ bảo quản theo dõi sử dụng
- Phục vụ việc chuyển bốc dỡ tới nơi làm việc các phơng tiện vật chất cấu
thành, nguyên vật liệu bán thành phẩm.
- Phục vụ năng lợng: cung cấp năng lợng điện, nớc...
- Sửa chữa thiết bị: Sửa chữa nhỏ, vừa, lớ
- Phục vụ kiểm tra: chủng lợi chất lợng nguyên vật liệu
- Phục vụ sinh hoạt: quét dọn, giữ gìn vệ sinh nơi làm việc...
- Điều kiện 5:
Xây dựng và kiện toàn một số chế độ, thể lệ cần thiết khác nhằm phục vụ
cho công tác trả lơng sản phẩm đợc chính xác, hợp lý nh đi làm ca đêm, thêm

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần hai
Phân tích tình hình trả lơng nhà máy cơ khí cầu đ-
ờng - liên hiệp đờng sắt Việt Nam
I/ Những đặc điểm chung của nhà máy:
1. Quá trình hình thành và phát triển nhà máy
Nhà máy cơ khí cầu đờng có trụ sở tại 460 Trần Quý Cáp, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội. Tiền thân là một xởng cơ khí công trình có nhiệm vụ sửa
chữa và sản xuất các loại thiết bị phơng tiện phục vụ cho sự nghiệp bảo đảm
giao thông vận tải đờng sắt - trực thuộc cục đảm bảo giao thông Bộ giao thông
vận tải.
Ngày 1-10-1968 Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập nhà máy cơ
khí cầu đờng là xí nghiệp công nghiệp.
Căn cứ vào luật tổ chức chính phủ ngày 30-9-1992
Căn cứ vào quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nớc ban hành,
kèm theo nghị định số: 388/HĐBT ngày 20/11/91 của Hội đồng Bộ trởng nay
là chính phủ. Ngày 5-4-1993 Bộ Giao thông vận tải đã rà soát và quyết định
thành lập lại doanh nghiệp Nhà nớc. Nhà máy cơ khí cầu đờng trực thuộc Liên
hiệp đờng sắt Việt Nam.
Mã số ngành kinh tế kỹ thuật: 25
2. Nhiệm vụ sản xuất và tình hình thực hiện một số chỉ tiêu
a) Nhiệm vụ sản xuất:
Nhà máy cơ khí cầu đờng là một doanh nghiệp Nhà nớc sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm, phụ kiện tà vẹt bê tông, phụ tùng đầu máy toa xe, dụng
cụ cầu đờng phục vụ cho thủ công, lắp đặt, sửa chữa đờng sắt và các sản phẩm
cơ khí khác phục vụ ngoài ngành đờng sắt.
Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức:
Tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập. Có t cách pháp
nhân đầy đủ đợc mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu riêng.
11

Chỉ đạo mọi hoạt động chung của nhà máy, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của
các phòng nghiệp vụ kế hoạch - vật t, kế toán tài vụ, tổ chức nhân chính.
- Phó Giám đốc nhà máy có chức năng - nhiệm vụ:
Chỉ đạo công tác kỹ thuật, khoa học công nghệ, chế tạo sản phẩm mới và
chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sản xuất của các phân xởng. Đồng thời chỉ đạo
thực hiện công tác bảo vệ an toàn xí nghiệp, giữ gìn an ninh chính trị trật tự xã
hội trong địa bàn.
Các phòng ban nghiệp vụ: là bộ phận giúp việc cho ban giám đốc và chịu
sự chỉ đạo của ban giám đốc.
- Các phân xởng thực hiện nhiệm vụ sản xuất khi nhà máy giao dới sự chỉ
đạo của các xởng trởng, cán bộ kỹ thuật, thống kê và tổ trởng sản xuất tham
mu giúp việc...
Nhìn chung cơ cấu tổ chức và tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của nhà
máy đã có sự phân cấp theo chức năng nhiệm vụ của từng phòng, phân xởng.
Đã xây dựng đợc mối liên hệ ngang dọc trong việc tổ chức các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tuy vậy một vấn đề đặt ra nghiên cứu xem xét đó là số lợng
13
Giám đốc
phó Giám đốc
Phòng
Nhân
chính
Phòng
K.toán
Tài vụ
Phòng
KH-
Vật t
PX
Cơ khí

Stt Chỉ tiêu 1995 1996 1997
Số ngời % Số ngời % Số ngời %
1 Số lao động gián tiếp 31 17,3 31 19,87 30 19,35
2 Tổng số CB-CNV 179 156 155
Qua bảng số liệu ta thấy từ đầu năm 1995 đến 1997 số lợng lao động gián
tiếp giảm 1 ngời trong khi đó số lao động trực tiếp giảm 24 ngời. Số lao động
gián tiếp giảm ít - trực tiếp giảm nhiều làm tỷ lệ gián tiếp/trực tiếp không giảm
mà lại tăng ở tỷ lệ cao, đó là điều bất hợp lý mà nhà máy cần nghiên cứu giải
quyết. Từ đó mà bắt buộc nhà máy cần tìm biện pháp hợp lý hơn để tỷ trọng
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
gián tiếp/trực tiếp phù hợp lúc đó kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy
mới đạt năng suất cao đợc.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của nhà máy.
Biểu 4: Quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm.
Do tính chất loại hình sản xuất hàng loạt hay đặt hàng đơn lẻ từng loại sản
phẩm nhng công nghệ sản xuất cũng gần tơng tự nh nhau (tùy từng loại sản
phẩm).
Biểu 4 là quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm của nhà máy có
thể là : ghi đờng sắt ,đinh tam vòng tà vẹt Bêtông ,bu lông ê cu cần đờng sắt...
Qua sơ đồ về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cho ta thấy việc phân
chia quá trình sản xuất thành các khâu,các công đoạn tùy theo từng loại sản
phẩm hàng hóa .Bên cạnh tác dụng trong việc phát triển sản xuất theo hớng
chuyên môn hóa nó có tác dụng tích cực đối với việc trừ lơng cho ngời lao
động bằng việc thông qua kết quả lao động cụ thể của mỗi ngời lao động.Mỗi
công đoạn phân xởng và nó đánh giá chính xác hao phí sức lao động và kết
quả hao phí lao động đó .
Nhìn vào sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ta thấy để có đợc
sản phẩm cuối cùng phải trải qua rất nhiều công đoạn .Ví dụ đối với sản phẩm
guốc hãm của đầu máy - toa xe đờng sắt thì quá trình công nghệ đợc diễn ra

vào SX
Năm sản
xuất
Công
suất
(KW)
Ghi chú
1 2 3 4 5 6 7 8
1.
Lò đúc gang 1T/h VN 1 1 1980 10kw
2. Máy búa 400Kb LX 1 1 1980 3,9
3. Máy búa 150Kb LX 1 1 1970 10
4. Máy búa 250 Kb LX 1 1 1970 22
5. Lò rèn đồng bộ VN 5 5 1992 4
6. Máy dập MS 340T VN 1 1 1978 33
7. Máy dập MS 160T VN 1 1 1978 13
8. Máy đột dập 120T VN 1 1 1978 5,5
9. Máy ép thủy lực LX 1 1 1978 5,5
10. Máy khoan K125 LX 3 3 1990 2,8
11. Máy cắt C
229
LX 1 1 1978 2,8
12. Máy mài 2 đá VN 3 3 1990 1,7
13. Máy tiện 1K62 VN 5 5 1972 7,5
14. Máy tiện 1A616 VN 5 3 1972 4,5
15. Máy tiện IM63 VN 1 1 1972 13
16. Máy tiện TGP16 VN 1 1 1979 4,5
17. Máy tiện 1M95 LX 1 1 1979 4,5
18 Máy tiện TQ160 VN 1 1 1990 2,2
19 Máy tiện T630 VN 1 1 1990 10

nhà máy có tiến hành trang bị lắp đặt thêm một số máy móc mới hiện đại để
nhằm thay thế một số máy đã quá cũ hỏng hóc không có khả năng sả chữa .Số
máy móc mới này sẽ tạo điều kiện cho việc nâng cao năng suất , chất lợng sản
phẩm và giảm bớt các thao tác ,hao phí không cần thiết của ngời lao động nh-
ng số lợng máy móc mới này còn ít cha nhiều .
4) Đặc điểm về lao động .
17

Trích đoạn Hoàn thiện tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status