Một số ý kiến nhằm cải tiến các hình thức trả lương ở công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Công Nghiệp - Pdf 97

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hoạt động của thị trường và sự phát triển của các công
ty hiện nay, trả công cho người lao động đang là vấn đề quan trọng được các
công ty đặt lên hang đầu. Tiền lương có vai trò lớn không chỉ đối với người
lao động mà còn quan trọng đối với doanh nghiệp. Đối với người lao động
nó là khoản tiền mà họ có thể sử dụng để tái sản xuất lao động thông qua
việc mua hang hoá dịch vụ để tiêu dùng. Tiền lương hay thu nhập của họ là
khoản tiền mà người lao động sử dụng để chi dùng cho họ và gia đình. Vì
vậy xét trên khía cạnh kinh tế thì đối với người tiêu dùng nó là khoản tiền rất
quan trọng. Trên khía cạnh xã hội, tiền lương thể hiện trình độ khả năng của
người lao động và vị trí của họ cũng như đóng góp của họ cho nền kinh tế.
Còn đối với doanh nghiệp, tiền lương là một khoản chi phí trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nó thường chiếm một phần lớn trong chi phí.
Điển hình là tiền lương của công ty CỔ PHẦN ĐẦU TƯ và XÂY DỰNG
CÔNG NGHIỆP. Công ty có lượng lao động thường xuyên hang năm rất lớn
lên tới hang nghìn lao động có đủ mọi trình độ.
Là một công ty đứng đầu nghành xây dựng, Công ty CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ và XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP luôn quan tâm tới việc tính trả lương
cho nhân viên và người lao động của mình. Công ty có các hình thức trả
lương cho một số vị trí công việc được coi là có bước đột phá trong thời đại
này ở Việt Nam. Đó là tính trả lương khoán cho Giám Đốc, Phó Giám Đốc,
Trưởng Phòng, Phó phòng. Ít một công ty nào hiện nay mặc dù việc thuê
giám đốc cho một công ty là điều phổ biến.
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
Trả lương cho người lao động là một vấn đề phức tạp trong các doanh
nghiệp và hiện nay rất nhiều doanh nghiệp còn chủa coi trọng vấn đề này.
Để hiểu rõ hơn vấn đề này, em mạnh dạn chọn đề tài ‘’ Một số ý kiến nhằm
cải tiến các hình thức trả lương ở công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng

dụng lao động ký hợp đồng lao động theo đúng luật pháp. Nó tuân theo quy
luật của thị trường lao động .
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
3. Tiền lương thực tế :
Sau khi thực hiện xong công việc được giao người lao động được trả
một khoản tiền theo hợp đồng lao động gọi là tiền lương danh nghĩa. Số tiền
ấy có thể quy đổi được bao nhiêu lượng hang hoá, dịch vụ cần thiết cho cuộc
sống được gọi là tiền lương thực tế. Tiền lương thực tế không chỉ phụ thuộc
vào lượng tiền lương danh nghĩa nhận được mà còn phụ thuộc vào chỉ số giá
cả trên thị trường. Nếu chỉ số giá cả tăng trong khi chỉ số tiền lương danh
nghĩa không đổi thì người lao động sẽ mua được ít hang hoá hơn. Điều này
đồng nghĩa với cuộc sống của người lao động sẽ gặp nhiều khó khăn hơn
trước. Người lao động tham gia lao động phần lớn vì khoản tiền lương chu
cấp cho cuộc sống của họ và gia đình, vì vậy họ rất quan tâm tới tiền lương
danh nghĩa và nhất là tiền lương thực tế của mình có được để mua hang hoá
dịch vụ.
Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và chỉ số giá cả với tiền lương
thực tế có thể được thể hiện như sau;
Itldn
Itltt = ------------
Ig
Trong đó : _ Ịtldn là chỉ số tiền lương danh nghĩa.
_ Ig là chỉ số giá.
_ Itltt là chỉ số tiền lương thực tế.
Công thức trên cho thấy: Tiền lương Thực Tế tỷ lệ thuận vớ tiền
lương Danh Nghĩa và tỷ lệ nghịch với Giá của hàng hoá, dịch vụ.
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
4

thuộc về quản lý nhân sự, nó giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu suất cũng
như tác động rất lớn tới hành vi đạo đức trong lao động của người lao động.
Nó có ý nghĩa to lớn trong việc tồn tại và phát triển của bất kỳ tổ chức kinh
doanh nào.
Tiền công, tiền lương đối với người lao động trước hết đó là khoản
thu nhập để anh ta nuôi sống bản thân và gia đình họ.Ngoài ra nó còn giúp
họ thể hiện được vị thê, địa vị của mình trong gia đình và ngoài xã hội, tạo
ra sự nhận thức cơ bản về khả năng trình độ của chính họ. Tạo so sánh để
thúc đẩy người lao động ra sức học tập nâng cao trình độ kỹ năng, kinh
nghiệm, nâng cao giá trị bản thân họ thông qua sự đóng góp cho tổ chức.
Tiền lương đối với tổ chức, nó là một phần quan trọng của chi phí sản
xuất kinh doanh. Một quyết định thay đổi tiền lương sẽ dẫn tới sự thay đổi
giá và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Nó là rang buộc quan
trọng để giữ và thu hút lao động cho công ty. Không những thế nó còn là
công cụ để doanh nghiệp quản lý chiến lược nguồn nhân lực, bố trí một cách
hợp lý nhất người lao động của họ.
7. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương :
Tiền lương có ảnh hưởng rất lớn đến sự lựa chọn công việc, tình hình
thực hiện công việc của người lao động. Thể hiện ở chất lượng sản phẩm,
giá trị của hang hoá được sản xuất và ở tầm vĩ mô nó ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của tổ chức. Mục tiêu cơ bản của tiền lương là thu hút được
người lao động giỏi cho tổ chức vì vậy khi một tổ chức tiến hành tổ chức
tiền lương cần phải đảm bảo các nguyên tắc :
a. Hệ thống tiền lương phải đảm bảo tính hợp pháp, không được trái với
các điều luật đã được bộ luật lao động quy định.
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
b. Tiền lương phải đảm bảo tính chất thoả đáng cho người lao động,
tiền lương phải công bằng để tạo tâm lý tích cực cho người lao động làm cho

nghiệp phải chịu sự tác động từ bên ngoài còn người lao động muốn tăng
năng suất thì phụthuộc chủ yếu vào bản thân họ.
Do vậy thì việc tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền
lương.
d. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa tiền lương của các nghành vùng
kinh tế. Các nghành kinh tế khác nhau cần các loại lao động khác nhau với
trình độ tương đương. Mỗi loại lao động lại có một mức lương khác nhau
tuỳ theo trình độ tính chất công việc của người lao động. Có rất nhiều
nghành kinh tế, vùng kinh tế, mỗi nghành, vùng cần loại lao động của riêng
mình. Tuy nhiên các nghành vùng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau vì
vậy cũng có mối quan hệ về tiền lương với nhau.
II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG :
1. Trả lương theo thời gian :
1.1. Ý nghĩa, điều kiện, phạm vi áp dụng :
Lương theo thời gian là lương mà người lao động thực hiện công việc
một cách thường xuyên hang ngày, hang tháng hay hang năm. Tiền lương
của họ được tính toán một cách cụ thể dựa trên cơ sở mức tiền lương đã
được xác định cho công việc và số đơn vị thời gian thực tế thực hiện công
việc của người lao động. Với điều kiện họ phải đáp ứng các tiêu chuẩn thực
hiện công việc tối thiểu đã được thoả thuận trước.
Việc tính trả lương theo thời gian sẽ được áp dụng cho các công việc
sản xuất không đo lường được hay công việc khó định mức cụ thể. Các công
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
việc mà yêu cầu chất lượng cao hoặc các công việc mà năng suất, chất lượng
của nó phụ thuộc vào máy móc thiết bị.
1.2. Các hình thức trả lương theo thời gian :
Có hai loại hình trả lương theo thời gian đó là :
Trả lương theo thời gian đơn giản, là việc tính trả lương theo số ngày

TC = ĐG x Qtt
Trong đó: TC là tiền công
Qtt là số lượng sản phẩm thực tế người lao động làm ra.
ĐG là đơn giá được tính bằng cách chia mức lương giờ
của công việc cho số đơn vị sản phẩm định mức mà người lao động có nghĩa
vụ phải sản xuất trong một thời gian nhất định thường là trong một giờ.
Hoặc nhân mức lương giờ của công việc với số giờ định mức để sản xuất
một đơn vị sản phẩm.
2.2. Ưu nhược điểm, điều kiện, phạm vi áp dụng :
Tính lương theo sản phẩm có ưu điểm là luôn tạo động lực, khuyến
khích người lao động làm việc nâng cao năng suất. Tiền lương của họ được
tính dựa trên số lượng sản phẩm mà họ tạo ra vì vậy việc tiến hành tính toán
là rất dễ dàng.
Khắc phục được nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian
nhưng bản thân hình thức trả lương theo sản phẩm cũng mang nhược điểm là
trả lương theo sản phẩm có thể dẫn tới tình trạng người lao động làm việc
chạy theo sản phẩm mà không quan tâm tới chất lượng sản phẩm, sử dụng
một cách tiết kiệm nguyên vật liệu và bảo quản máy móc thiết bị.Theo hình
thức này thì người lao động luôn muốn làm việc vượt mức được giao để có
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
thể nhận thêm tiền thưởng do vậy nhiều khi người lao động chọn công việc
mà đòi hỏi trình độ lành nghề thấp.
Do những nhược điểm này mà tiền lương theo sản phẩm chỉ phù hợp
với công việc có thể định mức được một cách rõ rang theo những sản phẩm
mà người lao động sản xuất được. Phù hợp cho công việc mà người lao động
cần thực hiện một cách liên tục trong một dây chuyền sản xuất ổn định, việc
tăng năng suất không làm giảm chất lượng sản phẩm.
2.3. Các hình thức áp dụng :

Trong đó: Li là lương cấp bậc của công việc bậc i.
Ti là mức thời gian của công việc bậc i.
T là mức thời gian của sản phẩm.
Li là tổng lương cấp bậc của cả nhóm.
L là lương cấp bậc công việc bình quân của cả tổ .
N là số công việc trong tổ.
2.3.3. Chế độ trả công theo sản phẩm gián tiếp :
Là chế độ trả công cho người lao động không trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất sản phẩm mà họ chỉ là công nhân phụ công việc của
họ là đảm bảo đủ điều kiện về nguyên vật liệu tư trang dụng cụ cho công
nhân chính, vì vậy mà công việc của họ có ảnh hưởng lớn đến kết quả sản
xuất của công nhân chính tính lương theo sản phẩm. Tiền lương của công
nhân chính phụ thuộc nhiều vào sự thực hiện công việc của công nhân phụ,
thế nhưng cũng như vậy, tiền lương của công nhân phụ lại tuỳ thuộc vào kết
quả sản xuất của công nhân chính. Đơn giá cho sản phẩm của công nhân phụ
được tính như sau:
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
L
ĐG = ---------------
M x Q
Trong đó: M là số máy phục vụ cùng loại.
2.3.4. Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng :
Khi người lao động thực hiện tốt công việc của họ, họ sẽ được tính
thưởng. Tiền thưởng của họ sẽ được tính luôn vào tiền lương theo sản phẩm.
Tiền lương sẽ được tính theo công thức :
L ( m.h)
Lth = L + ----------------
100

được thành lập để thu hút được lao động giỏi họ sẽ tiến hành tuyển dụng trên
quy mô lơn và đưa ra một mức lương cho người lao động ở mức cao. Ngay
lập tức mức giá hay tiền lương cho lao động có trình độ từ Đại học trở lên sẽ
tăng mạnh, trong khi lương cho lao động loại này với những người có trình
độ dưới Đại học sẽ tăng ít thậm chí là không tăng. Nó sẽ không chỉ tác động
tới người lao động chưa có công việc mà còn tác đông tới những người lao
động trong các doanh nghiệp, tổ chức khác.
Vì vậy, để đối phó với sự thay đổi này và để giữ được lao động giỏi
của mình, các doanh nghiệp cần phải đưa ra một chính sách mới về tiền
lương nhằm kích thích người lao động. Chính sách mới này cần tạo ra được
sự tin tưởng của người lao động, hướng cho họ vào một sự thăn tiến hay
phát triển trong thời gian ngắn.
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
2. Tính chất công việc :
Mỗi một công việc đòi hỏi một trình độ khác nhau để thực hiện nó. Có
những công việc đơn giản chỉ cần yêu cầu lao động giản đơn cũng có thể
thực hiện được, với những công việc như thế này người quản lý có thể tính
lương một cách dễ dàng. Tuy nhiên số lượng công việc đòi hỏi trình độ là rất
lớn. Với loại công việc này đòi hỏi người cán bộ phải xây dựng được một
chương trình tính lương rõ rang chính xác.Công việc cũng là một yếu tố
quan trọng quyết định đến tiền lương của người lao động. Lao động càng
cao thì yêu cầu công việc cũng rất cao, tương ứng với nó là mức tiền lương
cao. Người lao động luôn có xu hướng tìm những công việc có thu nhập cao
như vậy vì vậy họ cũng như các doanh nghiệp rất chú trọng đến giá trị thực
của mỗi công việc. Mỗi công việc lại có một tính chất, đặc trưng riêng của
nó.Tuy nhiên chúng có những đặc tính chung nhất như: Kỹ năng, trách
nhiệm, thâm niên công tác, sự cố gắng thực hiện công việc và điều kiện làm
việc.

dịch vụ giải trí tăng cường thể lực. Nó sẽ giúp cho người lao động tự tin và
yên tâm công tác.
Đối với doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác tính trả lương sẽ giúp cho
doanh nghiệp hoạt động một cách đồng bộ và hiệu quả. Qua đó giảm thiểu
chi phí tăng lợi nhuận mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao vị thế trên thị
trường cạnh tranh tự do.
Vì thế nó yêu cầu các doanh nghiệp nhanh chóng hoàn thiện công tác
tính trả lương của mình đồng thời bổ xung chỗ khuyết trong việc thực hiện.
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
2. Do tính chất thay đổi của thị trường và nền kinh tế trong thời đại mới
Thế nhưng, hiện nay do sự thay đổi nhanh chóng và sự cạnh tranh khốc
liệt trên thị trường tiêu dùng. Do đó các công ty cần phải nâng cao uy thế và
thế mạnh của riên mình để cạnh tranh tồn tại trên thương trường. Trong
những sự cạnh tranh thường thấy thì cạnh tranh về giá là nổi bật nhất. Các
doanh nghiệp luôn tính toán cho chi phí là nhỏ nhất sau đó sẽ đưa mức giá
xuống thấp nhất. Việc cắt giảm này thường thấy ở việc tính toán giảm lương
của công nhân hay việc cắt giảm công nhân viên sản xuất. Nó sẽ làm thu
nhập của người lao động giảm nhiều. Để tránh tình trạng này có thể gây ảnh
hưởng xấu đến nền kinh tế cần có sự can thiệp của nhà nước để điều chỉnh
sự thay đổi của thị trường.
Nền kinh tế của Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản
lý của nhà nước. Các thành phần kinh tế hiện nay đã có sự phát triển mạnh
mẽ, các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế suất được xây dựng ở các
tỉnh trong cả nước tạo ra một môi trường cạnh tranh rộng lớn. Bên cạnh đó
rất nhiều doanh nghiệp nhà nước trước kia hiện nay đã từng bước được cổ
phần hoá một số được tư nhân hoá, đây là sự phát triển mạnh trong thời gian
qua. Để thích nghi với sự thay đổi này các công ty, doanh nghiệp từng bước
hoàn thiện công tác trả lương của mình cho phù hợp. Không những thế,

đã trải qua rất nhiều khó khăn và đạt được nhiều thành công lớn :
Trước năm 1975 và cả trong thời kỳ kháng chiến chống mỹ cứu nước
dưới sự chỉ đạo của Đản và Nhà nước, Công ty đã thực hiện xây dựng các
công trình thực hiện cho việc xây dựng miền Bắc nhằm làm hậu phương
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
18
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
cho công cuộc giải phóng miền Nam. Công ty đã xây dựng mới, cải tạo và
mở rộng 38 nhà máy trong nghành gồm 125 hạng mục phục vụ cho sản xuất.
Từ 1975 đến 1993, trong giai đoạn đất nước đang tiến hành xây dựng
xã hội chủ nghĩa trong cả nước. Công ty hoạt động theo cơ chế bao cấp, xây
dựng theo định mức của ngành. Hoạt động của công ty lúc này gặp nhiều
khó khăn do cơ chế tự cung tự cấp làm cho người lao động thực hiện công
việc không được hết khả năng của mình. Điều này gây cho công ty khó khăn
lớn cũng như những khó khăn chung của cả nước.
Từ 1993 đến 2003, trong quá trình chuyển đổi, để phù hợp với cơ chế
thị trường mới công ty đã từng bước thực hiện chuyển đổi, tổ chức lai doanh
nghiệp, thay đổi cơ cấu quản lý. Đây là thời điểm doanh nghiệp gặp nhiều
khó khăn nhất, công ty phải tiến hành cải tổ để cạnh tranh trên thị trường
mới. Trong kkhi các doanh nghiệp tư nhân ngày càng hoạt động có hiệu quả
hơn, thì các doanh nghiệp nhà nước lại dựa vào nguồn vốn chủ yếu của nhà
nước. Vì vậy, doanh nghiệp phải tự quản lý và chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng công ty đã xây dựng mới
hơn 200 công trình đạt chất lượng. Trong những năm đó, cán bộ công ty đã
khắc phục được nhiều khó khăn với số vốn lưu động quá ít, cơ sở vật chất cũ
kỹ nghèo nàn, đội ngũ công mất cân đối.
Từ 2003, cùng chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước để thu
hút vốn đầu tư nước ngoài, mở ra một thị trường mới là thị trường vốn với
các sàn giao dịch chứng khoán. Công ty cũng đã thực hiện cổ phần hoá, sau

thành viên của hội đồng quản trị phụ thuộc vào số lượng cơ cấu nhân viên
người lao động trong công ty.
Chủ tịch hội đồng quản trị là ông VŨ VĂ N KIÊN.
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
Hội đồng quản trị có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn
đề liên quan tới lợi ích, mục đích của công ty. Một vài quyền hạn của hội
đồng quản trị như sau :
Ra quyết định chiến lược phảt triển công ty.
Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền bán từng loại.
Quyết định phương án đầu tư.
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và nâng cao công
nghệ thông qua thông qua các hợp đồng.
Bầu nhiệm, miễn nhiệm và cách chức giám đốc và các cán bộ quản lý
hay các quyết định quan trọng khác của công ty.
Chịu trách nhiệm trước hội đồng cổ đông về các sai phạm trong quá
trình quản lý.
Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là 3 năm, ngoài ra hội đồng quản trị
còn có các quyền hạn và trách nhiệm khác.
6. Giám đốc công ty:
Được hội đồng quản trị bầu nhiệm. Là người điều hành hoạt động hang
ngày của công ty vì vậy giám đốc phải chịu trách nhiệm trước hội đồng quản
trị về việc thực hiện các quỳên và nhiệm vụ được giao.
Chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về các quyết định và các hoạt
động hay kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ: Thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức của công ty.
Quyết định các hoạt động kinh doanh hang ngày của công ty.
Giám đốc có đủ mọi quyền hạn theo luật định và theo sự uỷ quyền của

SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 xí nghiệp xây dựng vật tư, Hai chi nhánh : Một chi nhánh ở
Cần Thơ và một chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh.
II. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH SẢN PHẨM NHỮNG NĂM QUA CỦA CÔNG TY :
1. SỰ tăng trưởng của công ty trong thời gian vừa qua :
Stt Chỉ Tiêu 2002 2003 2004 2005
1 GTSL 217 tỷ 254.2 tỷ 267 tỷ 285 tỷ
2 Quỹ Tiền Lương 34.5 tỷ 43.55 tỷ 44.7 tỷ 45 tỷ
3 Số Lao Động 3068 3545 3400 3450
4 NSLĐ 53178000 đ 57000000
đ
59610000 đ 60000000
đ
5 Tiền Lương Bình
Quân
11.24 trđ 12.28 trđ 13.14 trđ 13.04 trđ
Trong thời gian qua, công ty đã phát triển đều đặn, hằng năm hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty đều đem lại lợi nhuận cao. Các năm tuy
không có sự phát triển vượt bậc mang tính chất bứt phá nhưng sự tăng
trưởng này cho thấy trong tương lai công ty sẽ dẫn đầu cả nước về tính hiệu
quả và ở thị trường rộn lớn sắp mở cửa trong thời gian tới thì công ty sẽ
không những trụ vững mà còn cạnh tranh được với các công ty hang đầu trên
thế giới.
Bảng số liệu cho thấy, giá trị sản lượng của công ty năm sau tăng hơn
năm trước . Có thể tính tỷ lệ gía trị sản lượng của công ty các năm như sau:
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
23

tăng trưởng quỹ lương:
45
L3 = ------------------ x 100 = 100.67 %.
44.7
Quỹ lương tăng 0.67 % tức là bằng 0.3 tỷ.
Các chỉ số cho thấy, mặc dù sự tăng trưởng các năm giảm nhưng sự
tăng trưởng chung vẫn tăng theo từng năm. Trong thời kỳ này, nền kinh tế
có sự chuyển đổi công ty gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn tăng trưởng đều
đặn tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
2. Thực hiện kế hoạch sản phẩm năm 2005:
Theo báo cáo chi tiết công trình thi công tháng 12 – 12 tháng năm 2005
của các đơn vị xí nghiệp xây dựng số 1, số 4, đội xây dựng số 6:
Đơn vị : Triệu đồng.
STT TÊN HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
SẢN
LƯỢNG
DOANH
THU
1 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1
2 Nhà ở cán bộ công nhân viên Ngân hang NN&PTNT 14548 9852
3 Chế tạo, lắp đặt cầu trục 5 tấn công ty than Mạo Khê 2802 2490
4 Xây nhà trẻ mẫu giáo thôn Phong Châu Đông Anh 253 230
5 Xây thêm tầng 4 trung tâm Việt Đức 1079647 981
6 Nhà xưởng C.ty TNHHSX&TM Toàn Mỹ 647
SV: Nguyễn Trung Giáp Lớp: Quản Trị Nhân Lực 44b
25

Trích đoạn Đặc điểm về sản phẩm nguyên vật liệu được sử dụn g: Đặc điểm về lao động: Đặc điểm về định mứ c: Đặc điểm về tổ chức lao động khoa họ c: Khó khăn, thuận lợi trong quá trình tính trả lương cho cán bộ công nhân viên:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status