Một số ý kiến nhằm cải tiến các hình thức trả lương ở công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Công Nghiệp Hà Nội - Pdf 96

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………6
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI KHÁNH PHƯỢNG……………..7
1.1. Quá trình/Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
TNHH xây dựng và thương mại Khánh Phượng……………………7
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty………………………………............7
1.1.2. Giai đoạn trước năm 2004………………………………………..7
1.1.3.Giai đoạn sau năm 2004…………………………………………...8
1.2.Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của
công ty TNHH xây dựng và thương mại Khánh Phượng……………8
1.2.1.Nhiệm vụ chức năng của công ty TNHH xây dựng
và thương mại Khánh Phượng…………………………………………...8
1.2.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH XD va TM Khánh Phượng………………………………………9
1.2.3 Đặc điểm quy trình sản xuất/Công nghệ sản xuất/Dây
chuyền thiết bị sản xuất………………………………………………….10
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty…………………………….11
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
Trang
TNHH XD va TM Khánh Phượng những năm gần đây……………….15
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
KHÁNH PHƯỢNG……………………………………………….17
2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH XD
và TM Khánh Phượng……………………………………………………..17
2.2.Đặc điểm vận dụng các chế độ chính sách kế toán tại công
ty TNHH XD và TM Khánh Phượng……………………………………..18
2.2.1.Các chính sách kế toán chung……………………………......................18
2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán .........................................20

7. SP………………………………………………….Sản Phẩm
8. TK………………………………………………….Tài Khoản
9.CBCNV………………………………………………Cán Bộ Công Nhân Viên
10. SXKD……………………………………….Sản Xuất Kinh Doanh

4
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1.1: khái quát quy trình sản xuất kinh doanh…………………………10
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty……………………11
Bảng số 1.3:Bản báo cáo kết quả hoạt động của công ty……………………15
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán…………………………………17
Sơ đồ 2.2 : Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán công ty ........................21
Bảng số 2.3:Các tài khoản kế toán ..................................................................22
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ.................................................................................................23
Sơ đồ 2.5:Quy trình ghi sổ kế toán tiền mặt......................................................26
Sơ đồ 2.6:Quy trình ghi sổ kế toán thanh toán với người mua..........................27
Sơ đồ 2.7:Quy trình ghi sổ kế toán thanh toán với người bán...........................28
Sơ đồ 2.8:Quy trình ghi sổ kế toán vật tư..........................................................30
Sơ đồ 2.9:Quy trình ghi sổ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả.......................31
Bảng số 2.10:Bảng qoản lí lao động tại phòng nhân sự………………………33
Bảng số 2.11:Bảng tạm ứng lương theo công trình…………………………...36
Bảng số 2.12:Bảng thanh toán lương khoán…………………………………..37
Bảng số 2.13:Bảng ứng lương tháng 3/2009…………………………………38
Bảng số 2.14:Bảng tính BHXH,BHYT phải nộp…………………………….39
Bảng số 2.15:Bảng thanh toán lương sản lượng khối GT……………………42
Bảng 2.16:Chứng từ ghi sổ…………………………………………………...44
Bảng 2.21:Phiếu nghỉ hưởng BHXH…………………………………………48
5

TNHH có 2 thành viên trở lên, loại hình Doanh nghiệp này hiện nay đang được rất
nhiều cá nhân có điều kiện quan tâm bởi vì thủ tục thành lập gọn nhẹ, nhanh
chóng, chịu trách nhiệm hữu hạn, rất thích hợp với mô hình của các công ty vừa và
nhỏ, việc tổ chức quản lý điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn đơn giản, đạt hiệu
quả.
Công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng được thành lập chủ yếu là thực hiện,
triển khai thi công, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, dự án của tư
nhân và nhà nước.
1.1.2.Giai đoạn trước năm 2004:
Công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng tiền thân là hộ cá thể nhận thầu
các công trình nhỏ và vừa, chủ yếu là các công trình xây dựng mục đích dân dụng,
nhưng qua một thời gian tham gia thực hiện xây dựng các công trình như vậy hộ cá
nhân đã tích luỹ được số vốn nhất định và quyết định phát triển đi lên thành lập
một doanh nghiệp để có điều kiện tham gia nhận thi công nhiều công trình có quy
mô lớn hơn . Ngoài ra trong công tác nhận thầu các công trình do không có người
7
đại diện mang tính chất pháp lý đứng ra chịu trách nhiệm vì vậy mà công ty TNHH
XD và TM Khánh Phượng được thành lập.
1.1.3.Giai đoạn sau năm 2004
Để thực hiện được mục tiêu phát triển thành lập được công ty đưa công ty đi
lên phát triển bền vững và tạo được nhiều cơ hội tham gia nhận thầu nhiều công
trình. Sau khi bàn bạc và quyết định làm hồ sơ xin được thành lập công ty và được
cơ quan nhà nước cấp giấy phép thành lập công ty TNHH XD và TM Khánh
Phượng số: 2602001051 cấp ngày 31 tháng 01 năm 2005 do Sở kế hoạch đầu tư
tỉnh Thanh Hoá cấp.
Công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng với mô hình mới được đầu tư kiện
toàn, nâng cấp, sau một thời gian hoạt động thì quy mô của công ty đã và đang
được mở rộng với số vốn đã tăng lên gần 10 tỷ đồng đã giúp cho công ty có một
nền tảng vững chắc, tạo ra nhiều cơ hội mới để phát triển.
1.2.Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH

ra thị trường trao đổi mua bán như những sản phẩm hàng hoá khác mà chỉ thực
hiện khi hợp đồng xây dựng được ký kết, sản phẩm sau khi hoàn thành được
nghiệm thu bàn giao cho người sử dụng và trở thành tài sản cố định của nhà đầu tư
đó. Chất lượng công trình không được cân đong, đo, đếm ngay mà phải được kiểm
nghiệm qua một thời gian nhất định.
1.2.3 Đặc điểm quy trình sản xuất/Công nghệ sản xuất/Dây chuyền thiết bị sản
xuất
9
Tham gia đấu thầu và ký kết hợp đồng
Sơ đồ 1.1: khái quát quy trình sản xuất kinh doanh
10
Lập phương án thi công
Công tác chuẩn bị thi
công
Tập kết
NVL, nhiên
liệu, nhân
công
Trang bị
công cụ
dụng cụ bảo
hộ lao động
Khảo sát địa
chất
Tập kết
thiết bị
thi công
Giải
phóng
mặt

Phòng kế
toán tài
chính
Phòng kế
hoạch
kinh
doanh
Các tổ,đội sản xuất
a. Giám đốc công ty:
Là đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch của công ty và là
người điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty.
Giám đốc công ty có quyền hạn và trách nhiệm sau: Quyết định và điều hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, quyết định về số lượng
người lao động, mức lương, trợ cấp, lợi ích bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật và các điều khoản khác liên quan đến người lao động. Quyết định giá mua
bán nguyên, nhiên vật liệu,sản phẩm phục vụ cho công việc sản xuất kinh doanh
của công ty, các biện pháp tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị.
Nhân danh công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, tài chính,
thương mại. Xây dựng các kế hoạch, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh
của công ty về kế hoạch dài hạn nhiều năm và kế hoạch phát triển ngắn hạn của
công ty. Giám đốc trực tiếp quản lý công tác tổ chức cán bộ, phòng kế toán tài
chính, phòng kế hoạch kinh doanh. Giám đốc kiểm tra, giám sát các tổ, đội sản
xuất tại công trình.
Đại diện công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi
của công ty. Ngoài ra Giám đốc còn có quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật và điều lệ của công ty.
b. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật:
Là người giúp cho Giám đốc quản lý lĩnh vực kỹ thuật của công ty.
Được Giám đốc uỷ quyền, uỷ nhiệm thực hiện một số lĩnh vực của công ty, phải
chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về những công việc mình phụ

13
tư của cả các đội,cân đối để cung cấp kịp thời cho các công trình của công ty nhận
thi công,phục vụ thi công,thu mua và cung cấp các loại vật tư cho các công
trình.Lập kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo các kì
báo cáo (tháng,quý,năm),lập dự án đầu tư thiết bị.
e. Các tổ,đội sản xuất:
Có chức năng trực tiếp thi công công trình mà công ty đã nhận thầu,chịu
trách nhiệm quản lý người lao động thực hiện các công việc đã được phân công.
- Gồm có đội thi công xây lắp: Thực hiện công viện tại công trình.
- Đội máy, thiết bị thi công: Có nhiệm vụ thực hiện công việc tại công trình có liên
quan đến máy móc, thiết bị.
- Đội cơ khí,sắt thép: Đội này chuyên về cơ khí và các loại sắt thép.
g. Phòng kế toán tài chính:
Có chức năng hạch toán độc lập, tập hợp các số liệu thông tin kinh tế, quản trị,
quản lý toàn bộ công tác tài chính, kế toán, quản lý thu hồi vốn, tập hợp chi phí sản
xuất, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tình hình biến động tăng giảm
Tài sản cố định, thanh toán các hợp đồng kinh tế. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao
nộp đối với nhà nước, tổ chức quản lý theo dõi sự biến động về lao động về tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, thanh quyết toán các công trình xây dựng cơ bản
hoàn thành. Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi công ty.
Giúp lãnh đạo những thông tin kinh tế cần thiết, hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra các
bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách như chế độ ghi chép
ban đầu, chế độ hạch toán, quản lý kinh tế, tài chính… Lập kế hoạch về tài chính
hàng năm cho đầu tư chiều sâu trong quá trình sản xuất. Hạch toán, quyết toán, làm
báo cáo quyết toán theo chế độ kế toán nhà nước.
14
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH XD va TM
Khánh Phượng những năm gần đây:
Bảng số 1.3:Bản báo cáo kết quả hoạt động của công ty

Lợi nhuận của công ty duy trì được mức tăng lợi nhuận hàng năm,năm 2007
lợi nhuận chỉ đạt 614.053.501,2 đồng, đến năm 2008 mức lợi nhuận đã đạt
762.431.631,1 đồng tăng xấp xỉ 148 triệu đồng (24,16%). Điều đó chứng tỏ rằng
công ty đang rất có tiềm năng phát triển, uy tín ngày càng được củng cố.
Năm 2008 do thị trường giá cả có nhiều biến động ảnh hưởng đến rất nhiều
công ty xây dựng trên địa bàn, thậm trí có công ty phải bỏ dỡ công trình không thể
thi công tiếp do giá các loại vật liệu đều tăng vụt lợi nhuận không đủ bù chi phí
khiến các công ty chao đảo có nguy cơ bị giải thể. Nhưng công ty TNHH XD và
TM Khánh Phượng vẫn nhận thi công những công trình có giá trị kinh tế cao mặc
dù cũng gặp không ít những khó khăn do thị trường tác động đến như giá vật liệu
tăng cao, tỷ xuất lãi tiền vay cũng tăng... nhưng công ty vẫn đảm bảo thi công các
công trình đã nhận thầu, với chính sách tiết kiệm tối đa chi phí phát sinh do vậy mà
các công trình vẫn mang lại mức lợi nhuận cho công ty. Năm 2008 lợi nhuận của
công ty đã tăng 762.431.631,1 đồng, Sang năm 2009 thị trường vẫn trong tình
trạng khủng hoảng, nhiều mặt hàng tăng liên tục, khiến cho các doanh nghiệp,
công ty phải lao đao khi tiếp tục hoạt động. Nhưng với công ty nhờ vào uy tín và
chính sách huy động riêng của mình công ty vẫn hoạt động đều và bình thường,
vẫn đạt được mức lợi nhuận cần thiết để duy trì công ty hoạt động.
16
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI KHÁNH PHƯỢNG:
2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH XD và TM Khánh
Phượng:
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toánChức năng nhiệm vụ của các kế toán phần hành:
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản,
gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc do kế
toán viên thực hiện và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và cấp trên về thông

công trình và theo dõi các khoản công nợ.
Kế toán vốn bằng tiền: Thực hiện các phần liên quan đến các nghiệp vụ ngân
hàng, cùng thủ quỹ đi rút tiền, chuyển tiền, vay vốn tín dụng, lập các kế hoạch vay
vốn tín dụng và lập các phiếu thu, phiếu chi.
Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Thanh toán số lương phải trả
trên cơ sở tiền lương cơ bản và tiền lương thực tế với tỷ lệ % quy định hiện hành,
kế toán tiền lương tính ra số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ vào bảng duyệt
quỹ lương của các đội và của khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành tập hợp
bảng thanh toán lương, kiểm tra bảng chấm công.
Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tại công ty căn cứ vào các chứng từ thu, chi đã
được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi vào cuối ngày, lập báo cáo
quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
2.2.Đặc điểm vận dụng các chế độ chính sách kế toán tại công ty TNHH XD và
TM Khánh Phượng:
2.2.1.Các chính sách kế toán chung:
Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006,sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007
của Bộ Tài chính.Theo đó:
18
Niên độ kế toán :bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 hàng năm
: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán :Việt Nam Đồng (VND)
: Hình thức sổ kế toán áp dụng :Chứng từ ghi sổ
: Hệ thống danh mục tài khoản :Sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC
s Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho :Hàng tồn kho được xác định giá trị theo
phương pháp kê khai thường xuyên,hạch toán theo phương pháp bình quân
gia quyền
g Phương pháp tính khấu hao TSCĐ hữu hình :DN tính khấu hao TSCĐ hữu
hình theo phương pháp đường thẳng.Thời gian để tính khấu hao được xác
định theo quyết định số 203/2006/QĐ-BTC như sau :

• Tiền tệ gồm các chứng từ như: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền , giấy đề
nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng,…
• Tài sản cố định gồm các chứng từ như: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản
kiểm kê TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, …
Công ty tập hợp chứng từ 1 tháng một lần và được luân chuyển theo 4 bước:
• Lập chứng từ: chứng từ được lập khi có nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh liên quan tới hoạt động của công ty và chứng từ kế toán chỉ được lập
một lần cho mỗi nghiệp vụ phát sinh.
20
• Kiểm tra chứng từ: trước khi được dùng để ghi sổ các chứng từ kế toán sẽ
được kiểm tra về các mặt như: nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh, số
liệu kế toán được phản ánh trên chứng từ và kiểm tra tính hợp pháp (chữ
ký , con dấu,…).
• Ghi sổ: sau khi kiểm tra chứng từ kế toán tiến hành việc phân loại, sắp xếp
các chứng từ và ghi vào sổ liên quan tới các chứng từ đó.
• Bảo quản và lưu trữ chứng từ: công ty bảo quản chứng từ kế toán trong
phòng hồ sơ của xí nghiệp trong các tủ đựng chứng từ. Công ty lưu trữ
chứng từ ít nhất là 5 năm kể từ ngày lập chứng từ.
Sơ đồ 2.2 : Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán công ty
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Căn cứ vào quy mô, điều kiện hoạt động của Công ty, hiện nay Công ty đang áp
dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC của Bộ Tài
chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Hệ thống tài khoản được sắp xếp theo
nguyên tắc cân đối giữa giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản phù hợp với các
Lập chứng từ
Kiểm tra chứng từ
Ghi sổ kế toán
Lưu trữ, bảo quản
chứng từ
21

8 627 Chi phí sản xuất chung
6271
Chi phí nhân viên quản lý công trình
6272
Chi phí vật liệu phục vụ quản lý công trình
6273
Chi phí công cụ dụng cụ
6274
Chi phí khấu hao tài sản cố định
6277
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278
Chi phí bằng tiền khác
2.2.4.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, Công ty đã áp
dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trên máy vi tính. Sắp tới, Công ty sẽ sử
dụng chương trình phần mềm kế toán theo sự phát triển của công nghệ cũng như là
22
để giảm bớt khâu theo dõi quản lý sổ sách thủ công như đã từng sử dụng ở những
năm trước đó. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
23
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp

trình lên Ban Giám đốc Công ty và các cơ quan thuế vào cuối mỗi quý. Ngoài 3
loại báo cáo trên, công ty còn lập các biểu sau trong Báo cáo tài chính :
• Tờ khai quyết toán thuế TNDN
• Bảng cân đối tài khoản
• Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
Bên cạnh báo cáo thuế(nhằm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước ), công ty
còn xây dựng hệ thống báo cáo quản trị nhằm thực hiện các mục tiêu ngắn hạn và
24
dài hạn của công ty. Để phù hợp với quy mô hoạt động, doanh nghiệp tổ chức hoạt
động kế toán quản trị theo hình thức kết hợp. Theo hình thức này thì kế toán viên
phụ trách phần hành kế toán nào sẽ thực hiện cả kế toán tài chính và kế toán quản
trị của cùng phần hành kế toán đó. Các báo cáo quản trị được lập định kì theo
tháng, quý, hoặc năm. Dưới đây là một số báo cáo quản trị được lập chủ yếu trong
doanh nghiệp :
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí cho
từng quý và cho cả năm.
• Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động
• Báo cáo chi tiết nợ vay, nợ phải thu phải trả theo thời hạn thanh toán và
tên khách hàng.
2.3.Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu :
2.3.1.Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền :
2.3.1.1 Tài khoản sử dụng:Sổ cái TK 111
2.3.1.2 Chứng từ sử dụng: Chứng từ gốc : Phiếu thu, Phiếu chi
2.3.1.3 Luân chuyển chứng từ
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status