Một số biện pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại Xí nghiệp Dựơc phẩm TW 2 - Pdf 12

Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hiền QTNL 40B
Lời mở đầu
Quản lý có hiệu quả nguồn nhân lực là biện pháp cơ bản nhằm nâng cao
năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động
trong doanh nghiệp.
Tiền lơng và việc áp dụng các hình thức trả lơng là một vấn đề hết sức quan
trọng trong công tác quản trị nhân lực của một doanh nghiệp. Nó là một nhân
tố quyết định đến hiệu quả của hoạt động trong doanh nghiệp.
Tiền lơng thúc đẩy ngời lao động làm việc tốt, tăng năng suất lao động,
đồng thời nó cũng là chi phí sản xuất kinh doanh thờng xuyên của doanh
nghiệp và đợc cấu thành trong giá thành sản phẩm.
Nghiên cứu các hình thức trả lơng trong các doanh nghiệp là việc làm
mang tính cấp thiết đối với cả ngời lao động và ngời quản lý. Tuỳ thuộc vào
đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm,
đặc điểm của công việc mà mỗi doanh nghiệp vận dụng các hình thức trả l -
ơng cho linh hoạt, phù hợp và có hiệu quả cao.
Qua quá trình thực tập tại Xí nghiệp Dợc phẩm Trung Ương 2 em đã chọn
đề tài Một số biện pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả l ơng tại Xí
nghiệp Dựơc phẩm Trung Ương 2 .
Luận văn gồm 3 phần chính sau:
Phần I: Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích thực trạng các hình thức trả lơng ở Xí nghiệp Dợc phẩm
Trung Ương 2.
Phần III: Những giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lơng ở Xí
nghiệp Dợc phẩm Trung Ương 2.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài và thực hiện luận văn em xin chân thành
cảm ơn sự chỉ bảo của thầy giáo Lơng Văn úc. Đồng thời tác giả cũng xin
cảm ơn cán bộ công nhân viên ở Xí nghiệp Dợc phẩm Trung Ương 2 đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thực tập tại Xí nghiệp.
1

- Tiền lơng đợc phân phối công bằng theo số lợng và chất lợng lao động của
công nhân viên chức đã hao phí và đợc kế hoạch hoá từ cấp trung ơng đến cấp
cơ sở, đợc Nhà nớc thống nhất quản lý.
- Chế độ tiền lơng trong giai đoạn Chủ nghĩa xã hội mang nặng tính bao cấp,
bình quân nên không khuyến khích ngời lao động nâng cao trình độ chuyên
môn, tính chủ động và xem nhẹ lợi ích của ngời lao động, không gắn lợi ích với
thành quả mà họ làm ra.
- Quan điểm sai lầm đó đã dẫn đến những hậu quả lớn, biên chế nhân lực
lớn, ngân sách thâm hụt nặng nề do phải bao cấp tiền lơng mà tiền lơng không
đủ tái sản xuất sức lao động. Do đó, tiền lơng không còn là mối quan tâm của
công nhân viên chức trong các doanh nghiệp Nhà nớc, họ không thiết tha với
công việc chính, tiêu cực gia tăng, tình trạng chân trong chân ngoài khá phổ
biến. Vì thế hiệu quả sản xuất kinh doanh phải giảm sút.
1.2. Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng
Ngày nay, cùng với sự đổi mới nền kinh tế đất nớc từ cơ chế tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng, quan điểm về tiền lơng cũng thay đổi Tiền lơng
là một bộ phận của thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng tạo ra mà ngời sử
dụng lao động trả cho ngời lao động phù hợp với giá trị sức lao động đã hao phí
trong quá trình sản xuất.
Giá trị sức lao động căn cứ vào điều kiện lao động, số lợng, chất lợng mà ng-
ời lao động đã hao phí để hoàn thành công việc.
Nh vậy, quan điểm trên khắc phục những sai lầm của quan điểm trong nền
kinh tế tập trung bao cấp. Hơn nữa, nó còn bộc lộ những nhận thức đúng đắn
sau:
- Sức lao động là một loại hàng hoá, tính chất hàng hoá của sức lao động bao
gồm không chỉ lực lợng lao động làm việc trong khu vực sản xuất kinh doanh
mà còn cả với công chức, viên chức trong lĩnh vực quản lý Nhà nớc và Xã hội.
3
Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hiền QTNL 40B

TLDN
: Chỉ số tiền lơng danh nghĩa.
I
GC
: Chỉ số giá cả.
Nh vậy, tiền lơng danh nghĩa mà ngời lao động nhận đợc cha thể cho ta thấy
một nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho ngời lao động và lợi ích mà
4
Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hiền QTNL 40B
ngời cung ứng sức lao động nhận đợc ngoài việc phụ thuộc vào mức lơng danh
nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả hàng hóa, dịch vụ mà họ mua sắm.
Quan hệ giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa là rất phức tạp. Bởi vì,
sự thay đổi của tiền lơng danh nghĩa, của giá cả phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau.
Trong xã hội, tiền lơng thực tế luôn là mục đích trực tiếp của ngời lao động
hởng lơng, đó cũng là đối tợng quản lý trực tiếp trong các chính sách về thu
nhập, tiền lơng .
3. Tiền lơng cơ bản và mức lơng tối thiểu
3.1 Tiền lơng cơ bản
Tiền lơng cơ bản hiểu theo nghĩa hẹp là tiền lơng chính, tiền lơng tiêu chuẩn.
Theo nghĩa rộng là tiền lơng đợc xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu cơ bản
về sinh học, xã hội học, về mức độ phức tạp và tiêu hao lao động trong những
điều kiện lao động trung bình của từng công việc, từng ngành nghề.
3.2 Mức lơng tối thiểu
Mức lơng tối thiểu đợc ấn định theo giá sinh hoạt đảm bảo cho ngời lao
động làm công việc đơn giản chất trong điều kiện lao động bình thờng, bù đắp
sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất mở rộng sức lao động,
mở rộng và đợc dùng làm căn cứ để tính các mức lơng cho các loại lao động
khác.

Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức năng và
vai trò của tiền lơng trong đời sống xã hội, yêu cầu này cũng đặt ra những đòi
hỏi cần thiết khi xây dng chính sách tiền lơng. Điều này trớc hết thể hiện ở tiền
lơng tối thiểu, mức lơng tối thiểu đợc xây dựng trớc hết căn cứ vào mức sống tối
thiểu của từng quốc gia. Mức sống tối thiểu đợc hiểu là mức độ thỏa mãn nhu
6
Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hiền QTNL 40B
cầu tối thiểu của ngời lao động trong một thời kỳ nhất định, thờng đợc biểu hiện
qua 2 mặt đó là hiện vật và giá trị.
- Mặt hiện vật đợc thể hiện qua cơ cấu, chủng loại các t liệu sinh hoạt và
dịch vụ cần thiết để tái sản xuất giản đơn sức lao động nh: ăn, ở, đi lại, trang bị
đồ dùng sinh hoạt, giao tiếp xã hội, bảo vệ sức khoẻ
- Mặt giá trị đợc thể hiện qua giá trị của các t liệu sinh hoạt và của các dịch
vụ sinh hoạt cần thiết.
5.1.2. Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao
Tiền lơng là một đòn bẩy quan trọng để tăng năng suất lao động, tạo cơ sở
quan trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác, đây cũng là một
yêu cầu quan trọng đặt ra với việc phát triển, nâng cao trình độ và kỹ năng của
ngời lao động.
5.1.3. Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu
Tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngời lao động, một chế độ
tiền lơng đơn giản, dễ hiểu có tác dụng trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc
của ngời lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý, nhất là
quản lý tiền lơng.
5.2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng
Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho những lao động nh nhau
Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động, những ng-
ời lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ . nh ng có mức hao phí
lao động nh nhau thì đợc trả lơng nh nhau. Đây là nguyên tắc quan trọng vì nó

lao động vào những ngành kinh tế có vị trí trọng yếu và những vùng có tiềm
năng sản xuất lớn.
Nguyên tắc này dựa trên các cơ sở sau
+ Trình độ lành nghề của lao động ở mỗi ngành.
+ Điều kiện lao động.
+ ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân.
8
Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hiền QTNL 40B
+ Sự phân phối theo khu vực sản xuất.
6. Tiền lơng và tiền công
Tiền lơng là số tiền trả cho ngời lao động cố định, thờng xuyên, theo một
đơn vị thời gian nh ngày, tuần, tháng
Tiền công là số tiền trả cho ngời lao động tùy thuộc vào số lợng giờ làm việc
thực tế hay khối lợng công việc hoàn thành hay số lợng sản phẩm sản xuất ra.
II. Các hình thức trả lơng
1. Hình thức trả lơng theo thời gian
1.1. ý nghĩa và điều kiện áp dụng
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm công
tác quản lý, đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lơng này chỉ áp dụng ở
những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không
thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác đợc, hoặc vì tính chất
của sản xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo đợc chất
lợng của sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Hình thức trả lơng theo thời gian có nhiều nhợc điểm hơn so với hình thức
trả lơng theo sản phẩm vì nó cha gắn thu nhập của mỗi ngời với kết quả lao
động mà họ đã đạt đợc trong thời gian làm việc. Hình thức trả lơng theo thời
gian gồm 2 chế độ đó là theo thời gian đơn giản và theo thời gian có thởng.
1.2. Hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản
Hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản là hình thức trả lơng mà tiền lơng

Hình thức trả lơng này là sự kết hợp giữa hình thức trả lơng theo thời gian
đơn giản với tiền thởng khi họ đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng
đã quy định.
Hình thức trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ làm
công việc phục vụ nh công nhân sửa chữa, điều hành thiết bị Ngoài ra còn áp
dụng với những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ
khí hoá cao, tự động hóa hoặc những công việc phải tuyệt đối đảm bảo chất l-
ợng.
Tiền lơng của công nhân đợc tính bằng cách lấy lơng trả theo thời gian đơn
giản (mức lơng cấp bậc công nhân với thời gian làm việc thực tế) sau đó cộng
với tiền thởng. Hình thức trả lơng này có nhiều u điểm so với hình thức trả lơng
theo thời gian đơn giản, trong hình thức này không những phản ánh trình độ
thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác
của từng ngời thông qua các chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc, vì vậy nó khuyến
khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình.
10
Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hiền QTNL 40B
Do đó, cùng với ảnh hởng của tiến bộ kỹ thuật, hình thức trả lơng ngày nay
càng mở rộng hơn.
2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
2.1. ý nghĩa và điều kiện trả lơng theo sản phẩm
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực tiếp
vào số lợng và chất lợng sản phẩm (hay dịch vụ) mà họ đã hoàn thành. Đây là
hình thức trả lơng đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất là doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có những u điểm và ý nghĩa sau:
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lơng theo lao động vì tiền lơng mà ngời lao
động nhận đợc phụ thuộc vào số lợng và chất lợng sản phẩm đã hoàn thành,
điều này có tác dụng làm tăng năng suât lao động.

Tính đơn giá tiền lơng: Đơn giá tiền lơng dùng để cho ngời lao động khi họ
hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc. Đơn giá tiền lơng đợc tính nh
sau:
Đ
G
= L
0
: Q (3)
Hoặc Đ
G
= L
0
x T (4)
Trong đó :
Đ
G
: là đơn giá tiền lơng cho một sản phẩm
L
0
: là lơng cấp bậc của công nhân trong kỳ (tháng, ngày)
Q : Mức sản lợng của công nhân trong kỳ.
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Tiền lơng trong kỳ mà một công nhân hởng lơng theo hình thức trả lơng sản
phẩm trực tiếp cá nhân đợc tính nh sau:
L
1
= ĐG x Q
1
(5)
Trong đó :

+ Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có
Đ
G
= L
CB
x T
0
(7)
Trong đó:
Đ
G
: Đơn giá tiền lơng sản phẩm cho tổ.
L
CB
: Tiền lơng cấp bậc của công nhân.
Q
0
: Mức sản lợng của cả tổ.
T
0
: Mức thời gian của tổ.
Tính tiền lơng thực tế:
L
1
= Đ
G
x Q
1
(8)
Trong đó:

Q : Mức sản lợng của một công nhân chính
Tiền lơng thực tế của công nhân phụ, phụ trợ đợc tính theo công thức sau
L
1
= Đ
G
x Q
1
(10)
Trong đó:
L
1
: tiền lơng thực tế của công nhân phụ.
Q
1
: sản lợng thực tế của công nhân chính.
+ Ưu điểm đó là hình thức trả lơng này khuyến khích công nhân phụ, phụ
trợ phục vụ tốt hơn cho hoạt động của công nhân chính góp phần nâng cao năng
suất lao động của công nhân chính.
14
Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hiền QTNL 40B
+ Nhợc điểm là tiền lơng của công nhân phụ, phụ trợ phụ thuộc vào kết quả
làm việc thực tế của công nhân chính, mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác
động của các yếu tố khác. Do vậy, có thể làm hạn chế sự cố gắng làm việc của
công nhân phụ.
2.5. Hình thức trả lơng theo sản phẩm khoán
áp dụng cho những công việc đợc giao khoán cho công nhân, hình thức này
đợc thực hiện khá phổ biến trong ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản hoặc
trong một số ngành khác khi công nhân làm việc mang tính đột xuất, công việc

15
Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hiền QTNL 40B
Là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm (theo các chế độ đã trình bầy ở trên) và
tiền thởng, hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng gồm 2 phần:
+ Phần trả lơng theo đơn giá cố định và số lợng sản phẩm thực tế đã hoàn
thành.2
+ Phần tiền thởng đợc tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vợt
mức các chỉ tiêu thởng cả về số lợng và chất lợng sản phẩm.
Tiền lơng theo sản phẩm có thởng tính theo công thức sau
16
Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hiền QTNL 40B
L(m . h)
L
TH
= L + (12)
100
Trong đó:
L
TH
: tiền lơng sản phẩm có thởng.
L : tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m : tỷ lệ % tiền thởng(theo đơn giá tiền lơng SP cố định).
h : tỷ lệ % hoàn thành vợt mức sản lợng đợc tính thởng.
+ Ưu điểm là khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn thành vợt mức
sản lợng.
+ Nhợc điểm đó là việc phân tích tính toán và xác định các chỉ tiêu tính th-
ởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lơng, bội chi quỹ lơng.
2. 7. Hình thức trả lơng theo sản phẩm lũy tiến

0
: sản lợng đạt mức khởi điểm.
k : tỷ lệ tăng thêm để có đợc đơn giá lũy tiến.
Trong hình thức trả lơng theo sản phẩm lũy tiến, tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý đ-
ợc xác định dựa vào phần tăng chi phí sản xuất gián tiếp cố định này đợc xác
định nh sau
17
Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hiền QTNL 40B
d
dc
x t
c
K = x 100% (14)
d
l
Trong đó:
k : tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý.
d
dc
: tỷ trọng chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm.
t
c
: tỷ lệ tăng của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất dùng để tăng đơn giá.
d
1
: tỷ trọng tiền lơng của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi
hoàn thành vợt mức sản lợng.
+ Ưu điểm đó là việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vợt mức khởi điểm
làm cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động .

lơng gắn với năng suất, chất lợng và hiệu quả của từng ngời nhng do hạn chế về
trình độ nên nhiều doanh nghiệp lúng túng trong việc xây dựng hoặc cha có quy
chế trả lơng. Điều này làm ảnh hởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
19
Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hiền QTNL 40B
Phần II
Phân tích thực trạng các
hình thức trả lơng ở Xí Nghiệp Dợc Phẩm TW 2
I. Đặc điểm của xí nghiệp ảnh hởng đến hình thức trả lơng ở Xí nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2 tiền thân là Xởng Dợc Cục Quân Y, khi mới
thành lập quy mô của xởng dợc còn nhỏ và nhiệm vụ của xởng dợc lúc này chỉ
là sản xuất bào chế thuốc, dợc phẩm phục vụ cho quân đội.
Ngày 07/01/1960, xởng dợc quân đội đợc bàn giao sang Bộ Y Tế quản lý và
mang tên Xí nghiệp Dợc 6-1. Ngày 31/12/1960, Xí nghiệp đợc đổi tên một lần
nữa thành Xí nghiệp Dợc phẩm TW2, thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Dợc Việt
Nam.
Qua một quá trình hoạt động lâu dài và liên tục hoàn thành kế hoạch Nhà n-
ớc giao, năm 1985 Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2 đợc Nhà nớc trao tặng doanh
hiệu Đơn vị anh hùng. Từ sau đại hội Đảng lần thứ VI (1986) nền kinh tế
chuyển từ cơ chế quản lý tập trung sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà
nớc. Cũng nh các xí nghiệp Quốc doanh lúc đó, Xí nghiệp gặp không ít những
khó khăn.
Đến ngày 07/05/1992, theo quyết định số 388/HĐBT, Xí nghiệp đợc công
nhận là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập.
Đến ngày 07/05/1992, theo quyết định 388 của Hội đồng Bộ trởng , Xí
nghiệp Dợc phẩm TW 2 đợc công nhận là một Doanh nghiệp Nhà nớc và hoạch
toán độc lập.

2
Tổng LĐ
bình quân
ngời
500 505 101 500 505 101 505 509 100,7
3
Năng suất
LĐ bình quân
Tr.đ/
ngời
150 139,2 92,83 160 151,3 94,58 178,2 174,1 97,67
4
Tiền lơng
bình quân
1.000đ
750 744 99,2 780 753 96,54 800 774 96,75
5
Tổng vốn:
-Vốn cố định
-Vốn lu động
tỷ
17,86
10,99
6,87
17,08
10,82
6,26
95,6
98,45
91,11

93,76%, đến năm 2000 đạt 95,5% và đến năm 2001 đạt 98,4%.
Về lao động bình quân năm 2000 so với năm 1999 tăng không đáng kể về
thực hiện, về kế hoạch tăng 2,14%, năm 2001 so với năm 2000 tăng 14,51% về
kế hoạch, tăng 0,59% về thực hiện. Nhng nhìn chung về lao động bình quân các
năm tăng lên không đáng kể, mà giá trị tổng sản lợng tăng lên, lao động tăng
không đáng kể dẫn đến năng suất lao động tăng lên và thu nhập của ngời lao
động cũng tăng lên, điều này do một phần việc áp dụng tăng tiền lơng tối thiểu
nên thu nhập của ngời lao động cũng tăng lên, mức thu nhập đã đáp ứng phần
nào nguyện vọng của ngời lao động, kích thích họ làm việc có hiệu quả. Tuy
nhiên ta thấy lao động giữa kế hoạch và thực hiện của các năm có cách nhau xa,
lao động kế hoạch cao hơn lao động thực hiện điều này là do Xí nghiệp đã có
biện pháp tăng năng suất lao động nên vẫn đảm bảo đạt hiệu quả tốt. Từ khi Xí
nghiệp chuyển sang cơ chế thị trờng mặc dù Xí nghiệp đã gặp nhiều khó khăn
thiếu thốn về vật t, vốn nh ng Xí nghiệp vẫn liên tục trởng thành, luôn phát
huy mọi khả năng sản xuất kinh doanh của mình để đáp ứng nhu cầu từ chất l-
ợng, số lợng đến giá cả phù hợp ngời tiêu dùng.
Từ bảng số liệu trên ta thấy Xí nghiệp sẽ có điều kiện trả lơng cho ngời lao
động cao hơn, tổng sản lợng tăng lên qua các năm, năng suất lao động tăng lên
đáng kể, về lợi nhuận cũng tăng dần qua các năm, do đó tiền lơng bình quân
cũng tăng dần qua các năm.
2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Xí nghiệp Dợc phẩm TW2
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2 đợc tổ chức theo cơ cấu trực
tuyến chức năng. Theo cơ cấu này nhiệm vụ quản lý đợc chia cho các phòng
ban, phân xởng riêng biệt để tận dụng đợc tài năng quản lý của mỗi bộ phận,
của các chuyên gia và giảm bớt công việc cho ngời lãnh đạo.
*Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp
22
Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hiền QTNL 40B
Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc chữa

kinh tế kỹ thuật, các tiêu chuẩn kỹ thuật sản xuất, đóng gói Thực hiện triển
khai các thí nghiệm thành công vào sản xuất, theo dõi hoạt động sản xuất từng
đợt sản xuất, lô sản xuất nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn đặt ra. Ngoài ra phòng
công nghệ còn có nhiệm vụ huấn luyện kỹ thuật dợc.
- Phân xởng thuốc tiêm chuyên sản xuất các loại thuốc tiêm, dịch truyền.
- Phân xởng thuốc viên chuyên sản xuất các loại thuốc viên nén, viên con
nhộng
- Phân xởng chế phẩm chuyên nghiên cứu pha chế các loại thảo dợc phục vụ
cho sản xuất của xí nghiệp và bán cho các đơn vị khác hay tham gia vào xuất
khẩu.
- Phân xởng cơ điện chuyên sửa chữa, bảo dỡng định kỳ máy móc thiết bị
của xí nghiệp, gia công chế tạo các chi tiết máy móc.
- Phòng tổ chức với nhiệm vụ tổ chức lao động tiền lơng theo các chế độ
tiền lơng, bảo hiểm y tế, nâng bậc lơng, tuyển dụng lao động, sắp xếp, đào tạo
lao động, xây dựng định mức sản xuất, tổ chức năng suất, tính các kế hoạch lao
động tiền lơng.
- Phòng kiểm nghiệm có chức năng kiểm nghiệm chất lợng của nguyên vật
liệu đầu vào, kiểm nghiệm chất lợng qua từng khâu sản xuất và khâu hoàn
thành.
- Phòng thị trờng có nhiệm vụ nắm bắt thị hiếu của thị trờng, thực thi các
chính sách Marketing nhằm mở rộng thị trờng, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng kế toán tài chính quản lý về mặt tài chính, kế toán thống kê của xí
nghiệp, tham mu cho lãnh đạo thực hiện chức năng quản lý, tổ chức hớng dẫn
việc hạch toán nguyên vật liệu, kiểm tra tình hình thực hiện định mức kinh tế kỹ
thuật, sử dụng vật t, tổ chức hoạch toán lao động và thanh toán tiền lơng, kiểm
tra tình hình sử dụng quỹ lơng, nắm chắc tình hình và kế toán thu chi tiền mặt
24
Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Hiền QTNL 40B
với các khoản vay của ngân hàng, chịu trách nhiệm nộp đủ những khoản phải


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status