Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức tiền lương, tiền thưởng tại Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống - Pdf 11

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Các hình thức trả công lao động là một phần trong nội dung của bộ
môn quản trị nhân lực. Quản trị nhân lực là một trong những chức năng quan
tọng của QTKD tại các loại hình doanh nghiệp. Quản trị nhân lực có hiệu quả
sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần và phúc lợi của ngời lao động
Tiền lơng luôn luôn là một vấn đề thời sự nóng bỏng trong đời sống
sản xuất và xã hội của đất nớc. Nó hàm chứa nhiều mối quan hệ mâu thuẫn
giữa sản xuất và nâng cao mức sống, giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa thu nhập
của các thành phần dân c
Đối với hàng triệu ngời lao động làm công ăn lơng, tiền lơng là mối
quan tâm hàng ngày đối với họ. Thật vậy, tiền lơng là nguồn thu nhập chính
nhằm duy trì và nâng cao mức sống của ngời lao động và gia đình họ. ở một
mức độ nhất định, tiền lơng có thể đợc xem là bằng chứng thể hiện giá trị, địa
vị, uy tín của ngời lao động đối với cá nhân và xã hội.
Chúng ta thờng đơn giản cho rằng muốn thúc đẩy sản xuất muốn động
viên nhân viên muốn đãi ngộ nhân viên, cấp quản trị phải kích thích bằng vật
chất và tinh thần. Vật chất bao gồm tiền lơng và tiền thởng. Tinh thần bao gồm
giấy khen, vui chơi, giải trí. Quan niệm trên đúng nhng cha đủ. Trong hoàn
cảnh của Việt Nam từ thập niên 1990 đến thập niên 2000, quan niệm trên tạm
đứng vững bởi vì đất nớc ta còn nghèo và lạc hậu, còn nhiều ngời thất nghiệp.
Do đó, việc kích thích bằng tiền lơng và tiền thởng là nguồn động viên có bản
nhất và quan trọng nhất. Nhng vào thập niên 2000, đất nớc Việt Nam sẽ phát
triển, lúc bây giờ các vấn đề nổi cộm bắt đầu xuất hiện và chng ta sẽ trở tay
không kịp.
Nhận thấy rõ vai trò chiến lợc của công tác tiền lơng trong doanh nghiệp,
qua thực tế nghiên cứu tại Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống, tôi quyết định
nghiên cứu sâu vào công tác tiền lơng, tiền thởng tại Công ty.
Đề tài có tiêu đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức
tiền lơng, tiền thởng tại Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống

sản xuất xã hội và đặc biệt là tái sản xuất sức lao động.
Trong thực tế, khái niệm và cơ cấu tiền lơng rất đa dạng ở các nớc
trên thế giới. Tiền lơng có thể có nhiều tên gọi khác nhau nh thù lao lao
động, thu nhập lao động ở Pháp, sự trả công đ ợc hiểu là tiền lơng, hoặc l-
ơng bổng cơ bản, bình thờng hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, phụ khoản
khác, đợc trả trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền hay hiện vật, mà ngời sử dụng
lao động trả cho ngời lao động theo việc làm của ngời lao động. ở Đài Loan,
tiền lơng chỉ mọi khoản thù lao mà ngời công nhân đợc do làm việc, bất luận
là dùng tiền lơng, lơng bổng, phụ cấp có tính chất lơng, tiền thởng hoặc dùng
mọi danh nghĩa khác để trả cho họ theo giờ ngày, tháng, theo sản phẩm
ở Nhật Bản, tiền lơng, bất luận đợc gọi là tiền lơng, lơng bổng, tiền
đợc chia lãi hoặc bằng những tên gọi khác nhau, là chỉ thù lao lao động mà
ngời sử dụng lao động trả cho công nhân.
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) tiền lơng là sự trả công hoặc
thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính nh thế nào, mà có thể biểu hiện bằng
tiền và đợc ấn định bằng thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao
động, hoặc bằng pháp luật, pháp huy quốc gia, do ngời sử dụng lao động phải
trả cho ngời lao động theo một hợp đồng lao động đợc viết ra hay bằng
miệng, cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc cho những
dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm. Bản chất của tiền lơng cũng hay đổi tuỳ theo
các điều kiện, trình độ phát triển kinh tế xã hội và nhận thức của con ngời.
3
Trớc đây. tiền lơng thờng đợc coi là giá cả sức lao động trong nền kinh tế thị
trờng. Giờ đây, với việc áp dụng quản trị nguồn lực vào trong doanh nghiệp,
tiền lơng không đơn thuần chỉ là giá cả sức lao động nữa. Quan hệ giữa ngời
sử dụng sức lao động và ngời lao động đã có những thay đổi căn bản. Liệu
rằng với việc áp dụng quản trị nguồn lực trong doanh nghiệp, quan hệ này có
thể chuyển từ hình thức bóc lột, mua bán hàng hoá sang hình thức quan hệ
hợp tác song phơng, đôi bên cùng có lợi hay không và bản chất tiền lơng là
gì, hiện nay vẫn còn là những vấn đề đòi hỏi phải đợc tiếp tục nghiên cứu,

cơ bản về sinh học, xã hội học và độ phức tạp và mức độ tiêu hao lao động
trong những điều kiện lao động trung bình của từng ngành nghề, công việc.
Tiền lơng cơ bản đợc sử dụng rộng rãi đối với những ngời làm việc ở các
doanh nghiệp quốc doanh hoặc trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt
Nam và đợc xác định qua hệ thống thang lơng, bảng lơng của nhà nớc. Để đ-
ợc xếp vào một bậc nhất định trong hệ thống thang lơng, bảng lơng, ngời lao
động phải có trình độ lành nghề, kiến thức, kinh nghiệm làm việc nhất định.
Trong thực tế, ngời lao động khu vực nhà nớc thờng coi lơng cơ bản nh một
thớc đo chủ yếu và trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Họ rất tự
hào về mức lơng cơ bản cao, muốn đợc tăng lơng cơ bản, mặc dù lơng cơ bản
có thể chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập từ công việc.
Phụ cấp lơng là tiền trả công lao động ngoài tiền lơng cơ bản. Nó bổ
sung cho lơng cơ bản bù đắp thêm cho ngời lao động khi họ phải làm việc
trong những điều kiện không ônr định hoặc không thuận lợi mà cha đợc tính
đến khi xác định lơng cơ bản. ở Việt Nam trong khu vực nhà nớc, có rất
nhiều loại phụ cấp khác nhau nh phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, nguy
hiểm, phụ cấp đất đỏ, phụ cấp khu vực Tuy nhiên, trong khu vực phi quốc
doanh, thờng không có các loại phụ cấp này. Khi trả các mức lơng khác nhau
cho ngời lao động, ngời sử dụng lao động đã có ý tính đến các yếu tố khác
nhau đó. Ngoài ra, trong thực tế có một số loại phụ cấp khác, không phải là
phụ cấp lơng, cách tính không phụ thuộc vào mức lơng ngời lao động nh phụ
cấp di chuyển, phụ cấp đi đờng Phần lớn các tiền phụ cấp th ờng đợc tính
trên cơ sở đánh giá ảnh hởng của mỗi trờng làm việc không thuận lợi đến sức
khoả, sự thoải mái của ngời lao động tại nơi làm việc. Tiền phụ cấp có ý
5
nghĩa kích thích ngời lao động thực hiện tốt công việc trong những điều kiện
khó khăn, phức tạp hơn bình thờng.
Tiền thởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối
với ngời lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. thởng có
rất nhiều loại. Trong thực tế các doanh nghiệp có thể áp dụng một số hoặc tất

- Trợ cấp xã hội
- Phúc lợi
+ Về hưu
+ An ninh xã hội
+Đền bù
+ Trợ cấp giáo
dục
- Dịch vụ
- Vắng mặt được
trả lương
Nghỉ hè
- Nghỉ lễ
- ốm đau
Công việc
- Nhiệm vụ thích
thú
-Phấn đấu
-Trách nhiệm
-Cơ hội được cấp
trên nhận biết
- Cảm giác hoàn
thành công tác
- Cơ hội thăng tiến
Môi trường công việc
- Chính sách hợp lý
- Kiểm tra khéo léo
-Đồng nghiệp hợp tính
- Biểu tượng đơn vị phù
hợp
- Điều kiện làm việc

dục
- Dịch vụ
- Vắng mặt được
trả lương
Nghỉ hè
- Nghỉ lễ
- ốm đau
Công việc
- Nhiệm vụ thích
thú
-Phấn đấu
-Trách nhiệm
-Cơ hội được cấp
trên nhận biết
- Cảm giác hoàn
thành công tác
- Cơ hội thăng tiến
Môi trường công việc
- Chính sách hợp lý
- Kiểm tra khéo léo
-Đồng nghiệp hợp tính
- Biểu tượng đơn vị phù
hợp
- Điều kiện làm việc
thoải mái
- Giờ uyển chuyển
- Tuần lễ làm việc dồn
lại
- Chia sẻ công việc
Căng tin

- Nghỉ lễ
- ốm đau
Công việc
- Nhiệm vụ thích
thú
-Phấn đấu
-Trách nhiệm
-Cơ hội được cấp
trên nhận biết
- Cảm giác hoàn
thành công tác
- Cơ hội thăng tiến
Môi trường công việc
- Chính sách hợp lý
- Kiểm tra khéo léo
-Đồng nghiệp hợp tính
- Biểu tượng đơn vị phù
hợp
- Điều kiện làm việc
thoải mái
- Giờ uyển chuyển
- Tuần lễ làm việc dồn
lại
- Chia sẻ công việc
Căng tin
- Làm việc ở nhà truyền
qua computer
vụ cao với ý thức kỷ luật vững, đòi hỏi công tác tổ chức tiền lơng trong doanh
nghiệp phải đặc biệt coi trọng.
Tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp đợc công bằng và hợp lý sẽ tạo

thời gian tổn thất cho lao động. Còn năng suất lao động tăng không phải chỉ
do những nhân tố trên mà còn trực tiếp phụ thuộc vào các nhân tố khách quan
nh: áp dụng kỹ thuật mới, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, tổ chức tốt
lao động và các quá trình sản xuất. Nh vậy, tốc độ tăng năng suất lao động rõ
ràng có điều kiện khách quan để lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân.
Đây là nguyên tắc quan trọng khi tổ chức tiền lơng. Có nh vậy mới tạo cơ sở
giảm giá thành, hạ giá cả, tăng tích luỹ để tái sản xuất mở rộng.
2.3 Bảo đảm thu nhập tiền lơng hợp lý giữa các ngành nghề khác
nhau trong nền kinh tế
* Khi trả lơng cho công nhân cần chú ý các vấn đề sau:
+ Mỗi ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân có tính chất phức tạp
về kỹ thuật khác nhau. Do đó, đối với những ngời lao động lành nghề làm
việc trong các ngành có yêu cầu kỹ thuật phức tạp phải trả lơng cao hơn
những ngời lao động làm việc trong những ngành không có yêu cầu kỹ thuật
cao.
+ Tiền lơng bình quân giữa các ngành có điều kiện lao động khác
nhau cần có sự chênh lệch khác nhau. Công nhân làm việc trong điều kiện
nặng nhọc có hại đến sức khoẻ phải đợc trả lơng cao hơn những ngơì làm
việc trong điều kiện bình thờng.
Những ngành chủ đạo có tính chất quyết định sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân thì cần đợc đãi ngộ mức tiền lơng cao hơn nhiều nhằm
khuyến khích công nhân an tâm phấn khởi làm việc lâu dài ở những ngành
nghề đó. Sự khuyến khích này cũng phải phù hợp với yêu cầu của việc phân
phối sức lao động một cách có kế hoạch trong thời kỳ phát triển kinh tế.
Đối với các cơ sở sản xuất ở những vùng xa xôi hẻo lánh, điều kiện
khí hậu xấu, sinh hoạt đất đỏ, đời sống gặp khó khăn, nhân lực thiếu Cần
đợc đãi ngộ tiền lơng cao hơn hoặc thêm những khoản phụ thuộc cấp thì mới
thu hút đợc công nhân đến làm việc.
10
-Khuyến khích bằng lợi ích vật chất kết hợp với giáo dục chính trị t t-

11
-Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản
xuất ra
-Làm tốt công tác giáo dục chính trị, t tởng cho ngời lao động để họ
nhận thức rõ trách nhiệm khi làm việc hởng công theo sản phẩm, tránh
khuynh hớng chỉ chú ý tới số lợng sản phẩm, không chú ý tới việc sử dụng
tốt nguyên vật liệu, máy móc và giữ vững chất lợng sản phẩm.
1.3. Các chế độ trả công theo sản phẩm
Căn cứ vào đánh giá sản phẩm và đối tợng trả công, hình thức trả
công theo sản phẩm có nhiều chế độ khác nhau.
a. Chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Chế độ trả công này đợc áp dụng rộng rãi đối với ngời trực tiếp sản
xuất, trong điều kiện quá trình lao động của họ amng tính chất độc lập tơng
đối, có thể định mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và
riêng biệt.
Đơn giá của chế độ trả công này cố định và đợc tính theo công thức
sau đây:
ĐG = L/Q hoặc ĐG = T
Trong đó:
ĐG: Đơn giá sản phẩm
L: Lơng theo cấp bậc công việc hoặc mức lơng giờ.
Q: Mức sản lợng
T: Mức thời gian (Tính theo giờ)
Tiền công của công nhân sẽ tính theo công thức
L = ĐG * Q
Ưu điểm: Chế độ tiền công này thể hiện đợc mối quan hệ giữa tiền
công của công nhân nhận đợc và kết quả lao động thể hiện rõ ràng, do đó
kích thích công nhân cố gắng nâng cao trình độ lành nghề, nâng cao năng
suất lao động nhằm tăng thu nhập. Chế độ tiền công này dễ hiểu, công nhân
dễ dàng tính toán đợc số tiền công nhận đợc sau khi hoàn thành nhiệm vụ sản


=
=
==
n
i
n
i
TLDGhay
Q
L
DG
1
1
.
Đặc điểm của chế độ trả công này là thu nhập về tiền công của công
nhân phụ lại tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính. Do đó, đơn
giá tính theo công thức sau:
ĐG = L/(M * Q)
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
L: Mơng cấp bậc của công nhân phụ
Q: Mức sản lợng của công nhân chính
M: Số máy phục vụ cùng loại.
Chế độ tiền công này đã khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt
hơn cho công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của
công nhân chính.
d.Chế độ trả công khoán
Chế độ trả công khoán áp dụng cho những công việc nếu giao cho
từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng cho

] + [P.k (Q
1
Q
0
)]
Trong đó:
L: Tổng số tiền công của công nhân hởng lơng theo sản phẩm luỹ
tiến
Q
1
: Sản lợng thực tế của công nhân sản xuất ra
Q
0
: Mức sản lợng khởi điểm
P: Đơn giá lơng sản phẩm
k: Hệ số tăng đơn giá sản phẩm
2. Hình thức trả công theo thời gian (hay giờ)
Đây là hình thức trả lơng đơn giản và thông thờng nhất. Trả lơng theo
giờ là cách trả tiền công lao động trong 1 giờ. Tiền lơng lao động trong 1 giờ
không đồng đều cho mọi công nhân, nhng tính theo bảng thang điểm cho
mỗi loại công việc. Tiền thù lao 1 giờ sẽ tơng ứng với trình độ mỗi công
nhân, đợc đánh giá qua nấc thang điểm.
Trả lơng theo thời gian đợc áp dụng tại các Công ty khi các công việc
sản xuất cha đợc đo lờng cụ thể, Công ty phải có các chuyên viên nghiên cứu
các động tác và nghiên cứu thời gian của mỗi động tác để hoàn tất công việc.
Trớc đây các công việc này cần phải có loại máy đo thời gian, máy đo và
chụp các cử động. Ngày nay công việc trở nên dễ dàng hơn nhờ có hệ thống
máy tính điện tử, máy quay video. Đo lờng công việc đòi hỏi phải có thời
gian nghiên cứu tỉ mỉ và quy mô, cho nên Công ty vẫn phải áp dụng trả tiền
công theo thời gian.

+ Lương bổng trên
thị trường
+ Chi phí sinh hoạt
+ Xã hội
+ Nền kinh tế
Luật pháp
Chê độ tiền công theo thời gian đơn giản là chế độ trả công mà tiền
công nhận đợc của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và
thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định.
Chế độ trả công này áp dụng ở nhiều nơi khó định mức lao động
chính xác.
Có ba loại tiền công theo thời gian đơn giản
- Lơng giờ: Tính theo mức lơng cấp bậc giờ và số giờ làm việc
- Lơng ngày: Tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc
thực tế trong tháng.
- Lơng tháng: Tính theo mức lơng cấp bậc tháng
Nhợc điểm của chế độ trả công này là mang tính chất bình quân
không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật
liệu, tập trung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
b. Chế độ trả công theo thời gian có thởng
Chế độ trả công này là sự kết hợp giữa chế độ trả công theo thời gian
đơn giản với tiền thởng khi đạt đợc những tiêu chuẩn về số lợng hoặc chất l-
ợng đã quy định.
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ
làm việc phục vụ nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị... Ngoài ra, còn
áp dụng đối với những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có
trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải bảo
đảm chất lợng.
Tiền công của công nhân đợc tính bằng cách lấy công trả theo thời
gian đơn giản thêm tiền thởng. Trong đó chế độ trả công này không những

Luật pháp
ấn định mức lương
Lương bổng và đãi
ngộ cho từng cá
nhân
Bản thân nhân viên
+ Mức hoàn thành
công việc
+ Thành viên
+ Kinh nghiệm
+ Thành viên trung
thành
+ tiềm năng
của nhân viên
Môi trường Công ty
Chính sách
Bầu không khí
Cơ cấu tổ chức
Khả năng chi trả
+ Một số khác lại áp dụng trả lơng thấp hơn mức hiện hành nghĩa là
mức lơng mà đại đa số Công ty đang áp dụng.
+ Có Công ty lại áp dụng trả lơng thấp hơn mức hiện hành Đó là vì
tại công ty này đang lâm vào tình trạng tài chính khó khăn, công việc đơn giá
không đòi hỏi nhân tài
-Cơ cấu tổ chức của Công ty cũng ảnh hởng đến cơ cấu tiền lơng.
Trong một cơ cấu mà nhiều tầng nấc trung gian trong bộ máy tổ chức quản
trị thì thờng chi phí quản lý rất lớn do đó cơ cấu tiền lơng sẽ giảm đối với
những nhân viên thừa hành.
2. Nhân tố bên ngoài thị tr ờng lao động
Với t cách là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thì mọi doanh

20
Phần II
PHân tích thực trạng tiền lơng, tiền th-
ởng của Công ty vật liệu chịu lửa Cầu đuống
I- Quá trình hình thành và phát triển
Công ty vật liệu chịu lửa Cầu Đuống là doanh nghiệp Nhà nớc thuộc
Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng - Bộ Xây dựng. Công ty đợc
thành lập theo Quyết định số 077A/BXD TCLĐ ngày24/03/1993 với hơn
200 cán bộ công nhân viên
Tiền thân của Công ty vật liệu chịu lửa Cầu Đuống là xí nghiệp gạch
ngói Hng ký đợc thành lập từ năm 1938, do một nhà buốn giàu có - ông Hng
Ký quyết định xây dựng để chuyên sản xuất gạch ngói phục vụ cho nhu cầu
xây dựng.
Đến năm 1954, xí nghiệp đợc Nhà nớc tiếp nhận và đa vào quốc
doanh (thuộc Tổng Công ty hoá chất). Xí nghiệp thuộc liên hiệp các xí
nghiệp gạch ngói sành sứ xây dựng (nay là Tổng Công ty Thuỷ tinh và
gốm xây dựng Bộ Xây dựng)
Căn cứ Quyết định số 07/BXD-TCLĐ của Bộ trởng Bộ Xây dựng về
việc đổi tên doanh nghiệp, nhà máy vật liệu chịu lực Cầu Đuống đổi tên
thành Công ty vật liệu chịu lửa Cầu Đuống.
Năm 1992, Công ty đợc đầu t hoàn chỉnh dây chuyền gia công
nguyên liệu và tạo hình sản phẩm với công suất 6000 tấn/năm. Do đầu t thiếu
đồng bộ, lò nung cũ bị hạn chế công suất nên sản lợng của Công ty chỉ đạt
2500 3000 tấn/năm. Để khắc phục tình trạng trên đồng thời nâng cao chất
lợng sản phẩm, Công ty đã lập dự án đầu t chiều sâu để thay thế lò nung kiểu
lò nung thủ công bằng hệ thống lò nung con thoi với nhiệt độ nung đạt
1600
0
C để sản xuất vật liệu chịu lửa cao nhôm cấp II cho các ngành công
nghiệp xi măng, luyện kim thay thế cho sản phẩm nhập ngoại và dự án đó đã

Những mặt hàng xuất chủ yếu mà Công ty sản xuất :
1 Gạch samôt A 7 Vữa Samôt B
2 Gạch samốt B 8 Vữa cao nhôm
3 Gạch chịu lửa 9 Gạch ốp
4 Gạch xốp 10 Sa môt A
5 Gạch cao nhôm 11 Samôt B
6 Vữa samốt A
Ngoài ra, Công ty còn sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng với hình
thức , kiểu dáng, tiêu chuẩn khác nhau.
Nh vậy, sản phẩm của Công ty nhiều cho nên Công ty phải xây dựng
hệ thống định mức hợp lý và phải điều chỉnh đơn gía áp dụng cho từng mặt
hàng.
Sản phẩm nhiều sẽ góp phần tác động đến doanh thu và làm ảnh hởng
đến tình hình tiền lơng của Công ty.
2. Cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của Công ty
1.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty chia làm hai bộ phận:
* Bộ phận sản xuất chính.
Đó là do 2 nhà máy VLCL Cầu Đuống và nhà máy VLCL Tam Đồng
đảm nhiệm. Hai nhà máy này có nhiệm vụ sản xuất chính là tổ chức từ khâu
trộn nguyên liệu, tạo thành sản phẩm cho đến khi nung sản phẩm đạt tiêu
chuẩn về chất lợng, mẫu mã, màu sẵc. Thành phẩm nhập kho để chuẩn bị cho
việc đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng.
Bên cạnh việc sản xuất những mặt hàng truyền thống gạch và vữa
bằng vật liệu chịu lửa với những loại sắc có, nhà máy còn sản xuất theo mẫu
mã, theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Sản xuất
chất
kết dính
23

1. Công đoạn sản xuất sa mốt.
Đá tấn mài đợc tuyển chọn theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Sau đó đợc
sếp lên xe đẩy vào lò nung sản xuất ra samốt đen, nhập kho nhằm cung cấp
cho công đoạn tạo hình.
2. Công đoạn sản xuất bột dính
Trong công đoạn này, bột đất sét Trúc Thôn đợc đa sấy nghiền làm
sét kết dính. Đất sét đợc đa vào máy thái đất rơi xuống gầu nâng, sau đó đợc
Nguyên liệu
Sản xuất
chất
kết dính
Nghiền sa
mốt
Trộn
Tạo hình
Thành phẩm
nhập kho
Nung
25

Trích đoạn Đặc điểm về thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Kỹ thuật công nghệ Xác định quỷ lơng và phân phối quỹ lơng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status