Những vấn đề chung về quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại - Pdf 10

mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, hoạt động của các ngân hàng thơng mại (NHTM)
trên địa bàn Quảng Nam đã không ngừng đổi mới cả về chất và lợng, góp phần
vào sự nghiệp đổi mới hệ thống ngân hàng nói riêng và sự nghiệp đổi mới của
đất nớc nói chung. Tuy nhiên, thực tế hoạt động của các NHTM trên địa bàn
Quảng Nam cũng bộc lộ nhiều yếu kém, cha đáp ứng đợc yêu cầu của nền kinh
tế, hiệu quả kinh doanh cha cao, rủi ro và tiềm ẩn rủi ro lớn, năng lực quản trị
kinh doanh còn nhiều hạn chế. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay,
thị trờng tài chính ngày càng sôi động và biến đổi khó lờng, sự cạnh tranh giữa
các NHTM trong nớc và các ngân hàng nớc ngoài càng trở nên quyết liệt hơn.
Vì vậy, nâng cao năng lực quản trị kinh doanh, mà đặc biệt là năng lực quản lý
rủi ro, là đòi hỏi bức thiết của các NHTM hiện nay.
Với cơ cấu thu nhập chiếm 95% trong tổng thu nhập của Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Quảng Nam, hoạt
động tín dụng có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lợc kinh doanh, đồng
thời cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất của Chi nhánh. Mặc dù trong
những năm gần đây, vấn đề quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) đã nhận đợc sự
quan tâm của Ban Giám đốc, đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng, nhng trên
thực tế, công tác này vẫn còn nhiều thiếu sót, yếu kém, đặt ra yêu cầu: nếu
không nghiên cứu, tìm cách khắc phục thì sẽ có ảnh hởng xấu đến hoạt động và
kết quả kinh doanh của Chi nhánh. Chính vì thế, đề tài Quản lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Nam đợc lựa chọn làm
đối tợng nghiên cứu trong luận văn này..
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý RRTD không chỉ là điều kiện để NHTM hoạt động ổn định và
phát triển, mà còn để ngăn ngừa những tác động xấu đến nền kinh tế. Vì vậy đã
có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý kinh tế trên thế giới quan tâm nghiên cứu về
vấn đề này. Các nghiên cứu của họ thờng thiên về khía cạnh nhận dạng rủi ro,
các kỹ thuật định lợng rủi ro và các giải pháp phòng ngừa rủi ro... Các kết quả
nghiên cứu này đã đợc công bố trên một số công trình nh:

Mục đích của luận văn là làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của quản
lý RRTD trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Nam trong giai
đoạn hiện nay và đề xuất phơng hớng hoàn thiện trong thời gian tới.
Để đạt đợc mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Phân tích, làm rõ những nội dung cơ bản của quản lý RRTD.
- Phân tích thực trạng quản lý RRTD, phơng pháp đánh giá, đo lờng
RRTD trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Nam.
- Đề xuất giải pháp tăng cờng quản lý để ngăn ngừa, hạn chế RRTD và thu
hồi các khoản tín dụng đã xử lý rủi ro của NHNo&PTNT Quảng Nam.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu trong luận văn
Đối tợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý rủi ro tín dụng
trong kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Nam từ 2001 đến 2005 và trong 5
năm sắp tới.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu trong luận văn
Những lý giải và kết luận trong luận văn dựa trên cơ sở phơng pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phơng pháp điều
tra, phân tích, so sánh, phơng pháp tổng hợp, phơng pháp mô hình... Đồng thời
luận văn cũng kế thừa các công trình khoa học đã đợc công bố để phân tích, làm
rõ những vấn đề liên quan đến đề tài.
6. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá có bổ sung những vấn đề lý luận cơ bản về RRTD và quản
lý RRTD trong hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam.
- Khái quát thực trạng RRTD, quản lý RRTD của NHNo&PTNT Quảng
Nam trong giai đoạn 2001- 2005.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp với NHNo&PTNT Quảng Nam nhằm hạn
chế RRTD trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn đợc trình bày trong 3 chơng, 8 tiết.
Chơng 1

Dù định nghĩa theo cách nào thì NHTM cũng lấy việc huy động tiền gửi để
cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu. NHTM vừa là ngời cung cấp vốn vừa
là ngời tiêu thụ vốn của khách hàng. Trong chức năng này, đối tợng kinh doanh
của NHTM là tiền tệ, một loại hàng hoá đặc biệt. Với chức năng này, NHTM đã
góp phần quan trọng vào việc điều hoà lu thông tiền tệ, làm cho các nguồn vốn
trong xã hội đợc sử dụng có hiệu quả, đồng thời, qua đó tìm kiếm lợi nhuận cho
mình.
NHTM có vai trò to lớn trong nền kinh tế hiện đại. Hệ thống NHTM đợc
ví nh mạch máu, chất dầu bôi trơn của quá trình tái sản xuất xã hội, là trợ thủ
đắc lực của Nhà nớc và các chủ thể kinh tế.
1.1.2. Tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Về mặt ngữ nghĩa, thuật ngữ tín dụng có nguồn gốc từ chữ la tinh
"creditum", với nghĩa tin tởng, tín nhiệm. Theo cách phát triển ngữ nghĩa này,
tín dụng chính là quan hệ vay mợn dựa trên cơ sở tin rằng, ngời vay sẽ hoàn trả
số vốn đó cho ngời cho vay trong tơng lai.
C.Mác cho rằng: Tín dụng là quá trình chuyển nhợng tạm thời một lợng
giá trị từ ngời sở hữu đến ngời sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi
lại một lợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Theo chúng tôi, tín dụng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó
một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian
nhất định với điều kiện bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thoả
thuận. Về mặt nguyên tắc, tín dụng có thể đợc thực hiện giữa hai chủ thể bất kỳ
trong nền kinh tế. Có nhiều loại tín dụng nh:
- Tín dụng thơng mại: là loại tín dụng do ngời bán hàng cung cấp cho ngời
mua hàng, lãi suất ẩn trong giá hàng hoá tăng thêm so với giá hàng hoá trả tiền
ngay.
- Tín dụng do cá nhân trao cho tổ chức và cá nhân khác nh cá nhân mua
trái phiếu, cá nhân cho vay tiền trên thị trờng phi chính thức.
- Tín dụng do các trung gian tài chính cung cấp: ngoài NHTM, còn có các

lớn cho doanh nghiệp, tín dụng tạo điều kiện thúc đẩy sự ra đời và phát triển
của các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế theo mục tiêu phát
triển của đất nớc. Bởi vì, một trong những nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn
lu động và vốn cố định cho các doanh nghiệp là vốn tín dụng ngân hàng. Trong
điều kiện hiện nay, nếu chỉ dựa vào vốn tự có thì các doanh nghiệp có số vốn
quá ít ỏi, làm cho doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh và phát triển trong nền
kinh tế thị trờng. Tín dụng ngân hàng cũng là nguồn vốn tài trợ quan trọng cho
các dự án kinh doanh mới của doanh nghiệp.
* Tín dụng ngân hàng thực hiện việc điều hoà dòng lu chuyển tiền tệ và l-
u chuyển tài chính trong xã hội. Với chức năng cầu nối giữa ngời có vốn nhàn
rỗi và ngời có nhu cầu sử dụng vốn, tín dụng ngân hàng tham gia vào toàn bộ
quá trình sản xuất, lu thông hàng hoá, tiêu dùng. Nhờ có tín dụng ngân hàng,
nguồn vốn xã hội đợc sử dụng hiệu quả hơn, chi phí sử dụng tiền giảm thấp, từ
đó tăng năng lực sản xuất của xã hội, tạo điều kiện tăng việc làm và thu nhập
cho dân c.
* Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở
rộng, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại, nâng cao năng suất và
hiệu quả kinh tế, tạo nhiều sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội địa và xuất
khẩu. Ngân hàng, với chức năng cho doanh nghiệp vay vốn, đã giúp cho các dự
án đổi mới công nghệ, các dự án tạo sản phẩm mới, dự án mở rộng sản xuất, dự
án nghiên cứu và triển khai của doanh nghiệp trở thành hiện thực. Trên giác độ
đó, tín dụng ngân hàng trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất giúp các nhà
sản xuất kinh doanh thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng và ứng dụng công
nghệ để cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng.
* Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội và
hợp tác kinh tế trong nớc và quốc tế. Các doanh nghiệp, các công ty làm ăn có
hiệu quả và uy tín đợc ngân hàng tập trung đầu t vốn tạo đà mở rộng quy mô
sản xuất và thị trờng tiêu thụ. Tín dụng ngân hàng sẽ thúc đẩy nhanh chóng quá
trình tập trung và tích luỹ vốn, tạo cho các doanh nghiệp đủ điều kiện hợp tác
liên doanh với các tập đoàn kinh tế nớc ngoài, đa nền kinh tế nớc ta hội nhập

có thể ra quyết định đầu t đúng đắn.
Nói tóm lại, tín dụng có vai trò to lớn đối với NHTM. Không có hoạt
động tín dụng, thì cũng không có NHTM.
1.1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thơng mại
1.1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro là phạm trù đợc sử dụng phổ biến trong KTTT. Theo nhà kinh tế
Mỹ Fran Knight thì rủi ro là sự bất trắc có thể đo lờng đợc. Nhà kinh tế Anh
Marilic Hurt Mrearty cho rằng, rủi ro là một tình trạng trong đó các biến cố xảy
ra trong tơng lai có thể xác định đợc. Tuy diễn đạt theo nhiều cách khác nhau,
nhng các nhà kinh tế đều thống nhất ở điểm cho rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài
ý muốn của chủ thể kinh doanh và đem lại hậu quả xấu. Vì thế, trong khoa học
kinh tế những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về rủi ro và cách
phòng ngừa tác hại của rủi ro. Khi nghiên cứu rủi ro, các nhà kinh tế thờng chú
ý đến hai tiêu chí định lợng rủi ro quan trọng, đó là biên độ tác hại của rủi ro và
tần số xuất hiện rủi ro.
Rủi ro xuất hiện trong mọi hoạt động kinh doanh. Ví dụ, nhà đầu t gặp rủi
ro giảm giá hàng tồn kho; nông dân gặp rủi ro thiên tai, dịch bệnh; viện nghiên
cứu gặp rủi ro nghiên cứu không thành công...Trên thực tế ngời ta không thể
triệt tiêu rủi ro mà chỉ có thể phòng ngừa và kiểm soát rủi ro.
Bản thân hoạt động ngân hàng cũng tiềm ẩn nhiều loại rủi ro khác nhau
trong các nghiệp vụ khác nhau nh rủi ro trong khâu huy động vốn, rủi ro thanh
toán, rủi ro đầu t, rủi ro trong khâu cho vay, rủi ro tỷ giá hối đoái,...Luận văn
chỉ tập trung phân tích RRTD.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất
khi ngân hàng cho khách hàng vay.
1.1.3.2. Các loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại RRTD khác nhau tuỳ theo cách tiếp cận và tiêu
chí phân loại khác nhau. Phù hợp với cách phân loại của NHNo&PTNT Việt
Nam, luận văn đa ra cách phân loại dựa vào tính chất của RRTD nh sau:
* Rủi ro khê đọng vốn: là loại rủi ro liên quan đến tình trạng nợ quá hạn

thực thi chính sách xã hội của Chính phủ bằng cách cho vay với lãi suất thấp
hơn lãi suất thị trờng.
* Rủi ro do quyết định cho vay sai lầm: Trớc khi xét duyệt một khoản
vay, yêu cầu đặt ra đầu tiên đối với ngân hàng là phải nghiên cứu, thẩm định kỹ
khách hàng nhằm nắm chắc thông tin về khách hàng, hiểu đợc tình hình sản
xuất kinh doanh, khả năng tài chính của họ, nắm chính xác vốn vay đợc sử dụng
vào mục đích gì và hiệu quả ra sao.. Trong trờng hợp việc thẩm định không
chính xác, không khách quan, dẫn đến cho vay những dự án không hiệu quả,
làm cho việc thu hồi vốn khó khăn, tăng chi phí thu hồi vốn, thậm chí, để thu
hồi vốn, ngân hàng buộc phải tham gia kiểm soát khách hàng. Hiện nay, ở nớc
ta có tình trạng ngân hàng không nắm đợc thực chất tình hình tài chính của khách
hàng, do khách hàng hạch toán thiếu trung thực hoặc cán bộ tín dụng ngân hàng
cha đủ trình độ để phân tích tình hình tài chính của khách hàng, đôi khi do cán
bộ ngân hàng thoái hoá, câu kết với khách hàng chiếm dụng vốn của ngân hàng...
Đây là loại rủi ro rất nguy hiểm mà các NHTM luôn phải tìm cách phòng ngừa
tối đa.
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thơng mại và
nền kinh tế
1.1.4.1. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thơng mại
*RRTD làm giảm lợi nhuận ngân hàng: Những khoản tín dụng gặp rủi ro
sẽ gây cho NHTM những thiệt hại rất lớn về mặt tài chính. Bởi vì rủi ro không
chỉ làm cho NHTM không có lãi, mà còn làm cho ngân hàng mất một khoản
vốn rất lớn, rất khó khăn để bù đắp lại. Thậm chí, phần vốn rủi ro không sinh lợi
cũng làm cho ngân hàng thua lỗ phần lãi huy động, lỗ chi phí huy động, hậu
quả là làm giảm lợi nhuận của các NHTM. Khi ngân hàng lâm vào tình thế mất
vốn, RRTD có thể làm NHTM phá sản.
RRTD cũng làm chậm quá trình chu chuyển vốn của các NHTM. Trong tr-
ờng hợp may mắn, khi ngân hàng thu đợc lãi hay nợ quá hạn, thì RRTD cũng
làm ngân hàng mất cơ hội đầu t vào những dự án khả thi, có khả năng mang lại
lợi nhuận cho ngân hàng.

ngân hàng, mà còn đến khách hàng của ngân hàng và các ngân hàng khác, tạo
ra phản ứng tiêu cực dây chuyền cho nền kinh tế. Chính vì thế, ngân hàng trung
ơng của tất cả các nớc đều có chính sách buộc các NHTM phải đảm bảo an toàn
ở mức độ nhất định nhằm giảm tác động tiêu cực của rủi ro từ một ngân hàng
tới nền kinh tế.
*RRTD có thể gây hậu quả tiêu cực tới đời sống xã hôị: RRTD có thể gây
ra hậu quả tiêu cực tới mọi đối tợng trong xã hội, thậm chí khởi đầu cho chu kỳ
lạm phát mới, làm trầm trọng thên tình trạng thất nghiệp, gây tâm lý hoang
mang, tạo môi trờng cho các tệ nạn xã hội phát triển. RRTD làm giảm lòng tin
của quần chúng vào sự lành mạnh và vững chắc của hệ thống tài chính quốc gia,
vào chính sách tiền tệ của nhà nớc, dẫn đến khuynh hớng tiêu dùng và tích luỹ
cho đầu t không hiệu quả.
1.1.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.5.1. Nguyên nhân từ môi trờng kinh doanh
* Nguyên nhân từ môi trờng tự nhiên: Nền kinh tế chịu tác động trực tiếp
của môi trờng tự nhiên. Các diễn biến không nh dự đoán của thiên nhiên, nhất
là các thảm hoạ nh lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, hoả hoạn gây tác hại nặng nề
đến sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, các hộ sản xuất hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, thơng mại... và làm cho họ không có
khả năng trả nợ, dẫn đến rủi ro cho NHTM.
* Nguyên nhân từ môi trờng kinh tế: Môi trờng kinh tế tác động mạnh mẽ
đến lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng cũng nh các doanh nghiệp trong nền
kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả và có nhiều khả năng trả nợ ngân hàng. Ngợc lại, khi nền kinh tế suy thoái,
mất ổn định, sức mua giảm sút, hàng hoá ứ đọng, làm cho các doanh nghiệp
khó khăn, thua lỗ và ảnh hởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng. Thậm chí, khi
lãi suất thị trờng thay đổi không nh NHTM dự kiến cũng dẫn đến RRTD.
Ngoài ra, các chính sách quản lý vĩ mô của Chính phủ cũng ảnh hởng lớn
đến hoạt động của các doanh nghiệp và của ngân hàng. Chẳng hạn khi Chính
phủ giảm thuế nhập khẩu mặt hàng nào đó sẽ ảnh hởng trực tiếp tiêu thụ các sản

Nếu tình hình kinh tế - tài chính của khu vực và thế giới ổn định và phát triển
thì sẽ tác động thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và
ngợc lại, nếu quan hệ kinh tế của doanh nghiệp ở nớc ngoài đổ vỡ thì sẽ làm cho
ngân hàng phải hứng chịu RRTD cùng khách hàng. Quan hệ kinh tế mở rộng ra
các nớc đã tạo ràng buộc về kinh tế của doanh nghiệp và ngân hàng vào nớc
ngoài, nhất là ràng buộc về pháp luật, do đó làm tăng quy mô và tăng các
nguyên nhân dẫn đến RRTD của ngân hàng. Điều này đã đợc chứng minh,
trong cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở các nớc Đông Nam á, sau đó lan ra
toàn Châu á. Hoặc gần đây chính sách chống bán phá giá do Mỹ đa ra đã gây
ảnh hởng nghiêm trọng tới xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam làm
cho các doanh nghiệp liên quan gặp khó khăn về tài chính dẫn đến két quả
chậm trả nợ cho các NHTM.
1.1.5.2. Nguyên nhân thuộc về ngời vay vốn
Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến RRTD của các NHTM. Các nguyên
nhân đó bắt nguồn từ:
* Năng lực, trách nhiệm quản lý, đạo đức của ngời vay vốn: Trong nền
kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay gắt và phải nỗ
lực hết mình trong những quan hệ phức tạp của xã hội để tồn tại và phát triển.
Nhìn chung, đa phần các doanh nghiệp muốn giữ mối quan hệ tín dụng tốt đẹp
với ngân hàng để đợc hởng những u đãi đối với một khách hàng đợc xếp loại tín
nhiệm. Song, không tránh khỏi có một số khách hàng cố tình lừa gạt ngân hàng
để mu lợi không chính đáng. Mu kế lừa đảo có nhiều dạng. Có doanh nghiệp,
do thiếu năng lực quản lý tài chính và không có tài sản thế chấp hợp lệ nên
không đủ điều kiện để vay vốn ngân hàng, đã lập các số liệu, giấy tờ, hồ sơ giả
mạo hòng qua mắt ngân hàng để đợc ngân hàng cho vay vốn. Nếu ngân hàng
không phát hiện ra thì khả năng gặp nợ khó thu hoặc không thu đợc là rất lớn.
Trờng hợp khác, ngời vay lợi dụng ngân hàng không thể kiểm soát hết đợc hoạt
động kinh doanh của mình để sử dụng vốn vay của ngân hàng vào mục đích
khác với hợp đồng đã cam kết thì toàn bộ giá trị thẩm định trớc khi tiến hành
cho vay của ngân hàng đã trở thành vô nghĩa. Trên thực tế, các hoạt động đó th-

sẽ lớn. Mặt khác, ở nớc ta còn có tình trạng: một dự án mới phát sinh không đợc
đáp ứng đủ nhu cầu về vốn, doanh nghiệp liền sử dụng vốn của các dự án trớc
cho dự án này. Việc sử dụng các khoản vay không đúng mục đích đã cam kết
vừa dẫn tới thâm hụt tài chính của doanh nghiệp, vừa tăng rủi ro từ phía kém
hiệu quả của dự án. Những hậu quả đó làm cho xác suất RRTD của ngân hàng
tăng lên.
1.1.5.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng thuộc về ngân hàng
* Nguyên nhân xuất phát từ trình độ quản trị ngân hàng
Trình độ quản trị ngân hàng thể hiện ở 3 nội dung:
- Hoạch định chiến lợc và phơng án kinh doanh của ngân hàng
- Tổ chức thức hiện
- Kiểm tra, giám sát
Bất kỳ một nội dung nào trong ba nội dung trên đợc thực hiện một cách
yếu kém cũng sẽ dẫn đến RRTD. Chẳng hạn nếu chiến lợc khách hàng không
đúng đắn thì NHTM sẽ có đối tợng khách hàng xấu. Hoặc nếu ngân hàng chấp
hành không nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện cho vay thì không thể ràng
buộc chặt chẽ nghĩa vụ trả nợ của khách hàng. Hoặc nếu khâu kiểm tra, giám
sát không hiệu quả sẽ dẫn đến không phát hiện, ngăn ngừa đợc các bộ phận, cá
nhân thực hiện không đúng chính sách, mục tiêu kinh doanh đề ra và làm xuất
hiện các khoản vay có vấn đề...
* Thiếu qui trình quản lý rủi ro hữu hiệu: Cho đến nay hầu nh cha có
NHTM nào của nớc ta ban hành và thực hiện đợc chiến lợc, chính sách phát
triển và quản lý rủi ro tín dụng một cách khoa học, bài bản. Nếu các biện pháp
giảm thiểu rủi ro không đợc thực hiện một cách đầy đủ, quản lý RRTD không
đợc thực hiện trong từng nghiệp vụ riêng lẻ, cha đợc xây dựng đợc qui trình
phòng ngừa RRTD... thì tần xuất và quy mô tác hại của RRTD sẽ không đợc
kiểm soát, phòng ngừa, quy mô thiệt hại của ngân hàng sẽ lớn.
* Kỹ thuật cấp tín dụng cha hiện đại, cha đa dạng: Kỹ thuật cấp tín dụng
hiện đại cho phép NHTM quản lý đợc rủi ro trong mọi khâu của quy trình cấp
và sử dụng vốn tín dụng. Nhng các kỹ thuật cấp tín dụng hiện đại đòi hỏi năng

tạo và tinh thần trách nhiệm của mỗi ngời cũng tiềm ẩn nguy cơ làm cho cán bộ
tín dụng đi sai đờng, gây hậu quả xấu cho NHTM.
1.2. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng
Mục đích của quản lý rủi ro tín dụng là phòng ngừa và kiểm soát rủi ro để
rủi ro thực tế xảy ra ở mức có thể chấp nhận đợc. Hoạt động quản lý rủi ro tín
dụng hiệu quả có thể cho phép NHTM hạn chế tổn thất đến mức thấp nhất.
Quản lý rủi ro tín dụng phải đợc xây dụng thành một chơng trình toàn diện với
các nội dung: xác định giới hạn rủi ro, phơng thức phòng ngừa rủi ro, nhận biết
rủi ro, định lợng rủi ro và kiểm soát rủi ro.
1.2.1. Xác định giới hạn rủi ro tín dụng của ngân hàng thơng mại
Hàng năm Hội đồng quản trị của các NHTM có trách nhiệm xem xét để đa
ra quyết định về giới hạn rủi ro trong hệ thống của mình trên cơ sở thực trạng
chất lợng tín dụng, khả năng tài chính, sự nỗ lực để đạt kế hoạch lợi nhuận và sự
sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Giới hạn rủi ro là biên độ cao nhất mà ở đó NHTM
tồn tại và phát triển đợc. Giới hạn này đợc chấp nhận cho từng đơn vị phụ thuộc
cùng kế hoạch kinh doanh hàng năm của các chi nhánh. Giới hạn RRTD đợc
thể hiện bằng chỉ tiêu: nợ xấu / tổng d nợ.
1.2.2. Phơng thức phòng ngừa rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Công tác dự báo rủi ro
Dự báo rủi ro có ý nghĩa quan trọng trong công tác phòng ngừa, giúp cho
ngân hàng chủ động đa ra những biện pháp ứng phó trớc khi rủi ro xảy ra. Để
dự báo RRTD, cán bộ tín dụng phải tiến hành thu thập và xử lý thông tin phòng
ngừa từ hệ thống thông tin và phòng ngừa rủi ro của Trung tâm phòng ngừa và
xử lý rủi ro của hệ thống hoặc thông tin phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng
Trung ơng. Nội dung thông tin phải bao quát đợc các khía cạnh sau:
- Tình hình thị trờng sản phẩm, dự báo biến động của giá cả, thị phần
- Những lĩnh vực đang có sự biến động lớn ( thuận lợi, khó khăn)
- ảnh hởng của thời tiết
- Xu thế sát nhập, giải thể
Trên cơ sở các thông tin có sẵn và thông tin mà NHTM và cán bộ tín

Trình độ, năng lực của cán bộ ngân hàng mang tính quyết định tới sự
thành công hay thất bại trong mọi hoạt động của NHTM, nhất là trong hoạt
động tín dụng. Các quyết định tài trợ tín dụng đều phải có sự thẩm định mức độ
rủi ro của dự án cho nên đòi hỏi cán bộ không những phải giỏi chuyên môn mà
còn phải hiểu biết nhiều về các ngành, các lĩnh vực có liên quan đủ để có thể
đánh giá đúng khả năng hoàn trả nợ ngân hàng của khách hàng.
Trình độ, năng lực cán bộ phải đi đôi với phẩm chất đạo đức của cán bộ.
Nếu cán bộ ngân hàng mất phẩm chất thì sẽ có những quyết định vụ lợi, kết quả
là gây thiệt hại cho ngân hàng.
Muốn có đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu quản lý RRTD, thì các NHTM
phải có chính sách tuyển dụng ngời giỏi, phải có chơng trình bồi dỡng và tập
huấn thờng xuyên, phải bố trí cán bộ chuyên trách quản lý RRTD để họ có điều
kiện tích luỹ kinh nghiệm...
1.2.3. Nhận biết rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thơng
mại
RRTD là một hiện tợng khó nhận biết và rất phức tạp, gắn liền với hoạt
động của cả ngân hàng lẫn khách hàng và môi trờng. Trong quản lý RRTD, việc
nhận biết và đánh giá đầy đủ RRTD là rất quan trọng, vì nó xác định dúng thời
điểm RRTD xảy ra và giúp NHTM xử lý kịp thời. Tuy nhiên, nhận biết RRTD
là công việc rất khó thực hiện, bởi các hình thức RRTD xảy ra trong các tình
huống không giống nhau, nên không thể có mô hình chung về nhận biết RRTD.
Tuy nhiên, trong chừng mực có thể, các NHTM cố gắng xây dựng một số dấu
hiệu nhận biết RRTD điển hình nhằm hỗ trợ hoạt động quản lý RRTD. Có thể
liệt kê một số dấu hiệu sau:
1.2.3.1. Các dấu hiệu từ ngời vay vốn
* Doanh nghiệp vay vốn trì hoãn nộp các báo cáo tài chính: Báo cáo tài
chính là tài liệu quan trọng dùng để thẩm định cho vay, là cơ sở trực tiếp để
đánh giá việc vay vốn, sử dụng vốn của ngân hàng. Vì báo cáo tài chính (Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo lu chuyển tiền tệ, Báo cáo lỗ, lãi...) có mối quan hệ
mật thiết với hiệu quả sử dụng khoản cho vay, cho nên NHTM đòi hỏi ngời vay

doanh. Tuy nhiên, chất lợng hàng hoá phải phù hợp với thị trờng, đợc thị trờng
chấp nhận và có khả năng cạnh tranh cao. Nếu chất lợng hàng hoá kém, không
phù hợp thị hiếu đơng nhiên khó có khả năng tiêu thụ, dẫn đến không có khả
năng thu hồi vốn, không thực hiện đợc các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp.
Nhất là trong trờng hợp doanh nghiệp bị gặp rắc rối hoặc tranh chấp và kiện
tụng về chất lợng hàng hoá, dịch vụ thì nguy cơ suy giảm tài chính sẽ thấy rõ.
Các doanh nghiệp trong tình trạng này không thể trả nợ đầy đủ và đúng hạn cho
ngân hàng và tất nhiên NHTM sẽ gặp RRTD.
* Khách hàng vay vốn ngân hàng giảm bất thờng giá bán hàng hoá:
Khách hàng chỉ giảm giá bán hàng hoá trong các trờng hợp: Giảm chi phí, các
mặt hàng cùng loại giảm, khách hàng rất khó khăn về tài chính... Khi có dấu
hiệu này, ngân hàng phải tiến hành kiểm tra xem xét, nếu khách hàng rất khó
khăn về tài chính sẽ dẫn đến khó trả nợ cho ngân hàng.
*Sự thay đổi bất thờng tổ chức hoạt động của khách hàng vay vốn: Sự
thay đổi này bao gồm thay đổi các nhà quản lý (cách chức, từ chức, chuyển
công tác,...), hoặc tình trạng ngời lao động thiếu việc làm, hoặc bán các tài sản
để giải quyết nhu cầu tài chính, đều đợc coi nh các dấu hiệu rõ nét để nhận biết
RRTD. Bởi vì, thờng các doanh nghiệp có những khó khăn về sản xuất kinh
doanh và tài chính mới xuất hiện tình trạng đó và điều này dẫn đến việc trả nợ
của khách hàng sẽ gặp khó khăn.
* Đối tác của khách hàng bị rủi ro, bị phá sản hoặc bị truy tố: Nếu đối
tác của khách hàng bị rủi ro thì nguy cơ rủi ro của khách hàng là rất lớn, dẫn
đến rủi ro cho ngân hàng.
*Hoàn trả nợ vay ngân hàng không đúmg kỳ hạn: Thực hiện nghĩa vụ trả
nợ vay ngân hàng theo thời hạn đợc coi nh là một tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá
chất lợng tín dụng. Các trờng hợp trả nợ vay chậm đều đợc coi là dấu hiệu cơ

Trích đoạn Công tác đánh giá và xử lý rủi ro Bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ Đánh giá chung về quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam Bài học rút ra qua quản lý rủi ro tín dụng ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam thời gian qua
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status