ảnh hưởng của thời gian thu hoạch đến sự nứt gãy gạo và tỉ lệ thu hồi gạo nguyên tại đbscl - Pdf 10

58

Phụ lục 1
Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch đến sự nứt gãy gạo và tỉ lệ thu
hồi gạo nguyên tại ĐBSCL
Tháng 04- 2010
TÓM TẮT
Thu hoạch đúng thời hạn chiếm vị trí quan trọng trong việc kiểm soát sự nứt gãy hạt gạo. Tỉ lệ
thu hồi gạo nguyên giảm sẽ làm giảm giá trị và thu nhập của nông hộ. Các thí nghiệm trên đồng
được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của thời gian thu hoạch xung quanh thời điểm chín
sinh lý của hạt đến độ nứt gãy và tỉ lệ thu hồi gạo nguyên của 7 giống gạo phổ biến (OM1490,
OM2718, OM2517, OM4498, AG24, IR50404 và Jasmine) tại 3 địa điểm khác nhau trong 2 năm
canh tác (2006-2008) ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Kết quả cho thấy thời gian thu hoạch và
giống gạo rất ảnh hưởng đến độ nứt gãy gạo. Xu hướng chung là tỉ lệ hạt nứt tăng khi thời gian
thu hoạch trễ hạn so với ngày chín sinh lý dự tính. Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên cũng theo xu hướng
trên khi thu hoạch trễ. Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên giảm trung bình 11.3% và lên đến 50% nếu bị
thu hoạch trễ từ 4-6 ngày. Xu hướng này như nhau đối với cả mùa khô và mùa mưa. Tỉ lệ gạo
gãy giữa các giống gạo chênh lệch nhiều (0.9 đến 60.5%) vào ngày thứ 6 sau ngày chín sinh lý
cho thấy có thể lựa chọn giống gạo phù hợp để canh tác nhằm giảm thiểu mức độ gãy hạt do thu
hoạch trễ hạn gây ra.
GIỚI THIỆU
Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên được định nghĩa là phần trăm gạo nguyên (nhân gạo có chiều dài hạt ít
nhất là ¾ chiều dài ban đầu) so với số lượng lúa đem đi xay xát. Đây là chỉ tiêu chất lượng chủ
yếu do tấm thường chỉ còn một nửa giá trị thương phẩm so với gạo nguyên. Thời gian thu hoạch
được xem là yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến năng suất xay xát gạo. Thu hoạch gạo tại thời điểm
chín sinh lý của hạt giúp đạt được tỉ lệ thu hồi gạo nguyên tối đa (Kester và ctv. 1963, Bal và
Oiha 1975). Nếu thời gian thu hoạch bị trễ hạn sẽ gây ra tỉ lệ thu hồi gạo nguyên giảm (Bal và
Oiha 1975, Ntanos và ctv. 1996, Berrio và ctv. 1989) và thu hoạch quá trễ dẫn đến tổn thất to lớn
lượng gạo nguyên thu hồi. Nghiên cứu của Berrio và ctv. (1989) trên 16 giống gạo cho thấy tỉ lệ
gạo nguyên bị giảm 18% khi thu hoạch trễ 2 tuần. Tuy nhiên, thu hoạch trễ hạn không ảnh hưởng
đến các giá trị cảm quan của gạo (Champagne và ctv. 2005, Chae và Jun 2002).

Lấy mẫu gạo
Thí nghiệm được thực hiện tại ba địa điểm khác nhau là Trung tâm Giống tỉnh An Giang, Hợp
tác xã Tân Phát A (tỉnh Kiên Giang) và Hợp tác xã Tân Thới 1 (TP. Cần Thơ) trong 4 mùa vụ
liên tiếp trong 2 năm (2006-2008). Chọn 7 giống gạo trồng phổ biến tại các Hợp tác xã và Trung
tâm Giống cho các thí nghiệm trên đồng như trình bày ở Bảng 1. Ngày lúa chín của từng giống
gạo được xác định dựa trên khuyến cáo của các Trung tâm khuyến nông địa phương là từ 86-98
ngày (Bảng 1). Ngày chín sinh lý trong nghiên cứu này được định nghĩa là ngày thu hoạch lúa kể
từ ngày sạ lúa (DAS-days after sowing). Ngày chín sinh lý này được ước tính dựa trên kinh
nghiệm của nông hộ và các thông tin sẵn có từ các cơ quan khuyến nông.
Bảng 1. Các giống lúa và ngày chín sinh lý (CSL) được lựa chọn trong nghiên cứu này.
Giống lúa Mùa vụ Ngày CSL khuyến
cáo


Ngày CSL thí
nghiệm
††

Mưa
92
OM1490
Khô
87-92
92
Mưa
92
OM2718
Khô
90-95
92

60

Thiết kế thí nghiệm
Mỗi thí nghiệm gồm có 7 nghiêm thức tương ứng với thời điểm thu hoạch trước và sau ngày lúa
chín dự tính cho mỗi giống gạo trong 7 giống được chọn. Các giống gạo này được trồng tại các
đồng lúa khác nhau trong 3 địa điểm thực hiện thí nghiệm. Thí nghiệm gồm có 7 nghiệm thức, 6
ngày trước và 6 ngày sau ngày thu hoạch. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ RCBD
(Random Complete Block Design), gồm có 5 khối, số khối tương ứng với số lần lặp lại của một
nghiệm thức (Bảng 2).
Bảng 2. Các nghiệm thức (ngày thu hoạch) so với ngày chín sinh lý (CSL). 0, +2, +4, +6 và -2, -4, -6 là ngày
thu hoạch trước và sau ngày CSL dự tính. A, B, C, D, và E là khối lặp lại
Khối
Nghiệm
thức
A B C D E
1
(-6) -6A -6B -6C -6D -6E
2
(-4) -4A -4B -4C -4D -4E
3
(-2) -2A -2B -2C -2D -2E
4
(0) 0A 0B 0C 0D 0E
5
(+2) +2A +2B +2C +2D +2E
6
(+4) +4A +4B +4C +4D +4E
7
(+6) +6A +6B +6C +6D +6E



1A 3B 4C 5D 7E
2A 1B 3C 6D 4E
3A 5B 1C 7D 6E
4A 2B 6C 3D 5E
5A 6B 7C 1D 2E
6A 7B 2C 4D 3E

7A

4B

3C

2D

1E

Phân tích và đo đạc
Xác định độ nứt trước khi xay xát (độ nứt hạt tự nhiên trên đồng).
Đây là chỉ tiêu phản ánh nhiều nhất khả năng ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến độ nứt hạt.
Lấy 3 mẫu nhỏ (150 g) từ mẫu của khối, đảm bảo độ lặp lại của mỗi khối. Mỗi mẫu được bóc vỏ
bằng tay để tránh nứt gãy trong quá trình thực hiện. Sau đó, đếm số vết nứt trên hạt (50 hạt) dưới
kính soi phóng đại và tính tỉ lệ nứt.
Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên
Cân chính xác 180 g lúa và đem xay, lấy 100 g trong số đó cho vào máy xát trắng trong 60 giây.
Gạo sau khi được xát trắng được phân loại bằng máy phân loại để tách gạo nguyên, cám và tấm

tăng.
Bảng 3. Tỉ lệ nứt gãy hạt của bảy giống gạo trước và sau ngày CSL trong hai năm canh tác.
Tỉ lệ hạt nứt gãy (%) trước và sau ngày CSL Giống
gạo
Mùa vụ
-6 -4 -2 0 +2 +4 +6
Mưa‘06
0.80
a
3.20
a
9.60
bc
4.80
ab
10.80
bc
15.20
c
23.60
d
OM1490
Khô ‘07
1.87
a
0.53
a
2.27
a
2.80

2.80
a
10.80
b
4.00
a
5.20
ab
0M2718
Khô ‘07
2.40
a
0.67
a
6.27
b
2.00
a
3.20
a
7.20
b
8.53
b
Khô ‘07
1.47
a
2.00
a
3.60

3.33
a
8.13
b
9.33
b
14.13
c
25.73
d
Khô ‘07
3.73
a
1.07
a
1.47
a
1.47
a
1.07
a
2.93
a
9.33
b
OM4498
Mưa ‘07
2.53
a
3.73

6.50
a
18.17
bc
16.44
bc
17.67
ab
21.47
bc
32.40
c
53.07
d
Mưa ‘07
1.47
b
1.60
b
1.07
b
0.67
a
0.93
ab
0.4
a
1.33
b
IR50404

c
7.60
bc
Số liệu là giá trị trung bình của năm lần lặp lại. Các chữ giống nhau trong cùng một hàng biểu thị
các giá trị khác biệt không đáng kể (P>0.05).

thu hoạch trong ‘mùa mưa trễ’ vào tháng chín 2006.
Tỉ lệ hạt nứt gãy tăng do thu hoạch trễ cũng phụ thuộc vào giống gạo. Giống gạo OM2517 và
AG24 có số lượng hạt nứt gãy cao sau ngày chín sinh lý lần lượt là 16.00 – 60.53% và 21.47 –
53.07% trong mùa khô 2007 và mùa khô 2008. Ngược lại, tỉ lệ hạt nứt gãy của các giống
IR50404, OM2718, và OM4498 thấp hơn trong cả hai mùa mưa và khô (lần lượt khoảng 0.4 –
12.27%, 3.20-10.80% và 1.07-10.40%) sau ngày chín sinh lý. Kết quả này chứng tỏ tỉ lệ hạt nứt
gãy tùy thuộc vào gi
ống gạo và do đó lựa chọn giống gạo phù hợp để canh tác là một bước quan
trọng để làm giảm tỉ lệ hạt nứt gãy.
Theo dự đoán hạt gạo nứt gãy trên cánh đồng sẽ phụ thuộc vào mùa vụ vì điều kiện thời tiết khác
biệt như nhiệt độ thay đổi đột ngột giữa ngày và đêm, cường độ bức xạ mặt trời, số gi
ờ chiếu
sáng và số lần mưa. Trong mùa mưa, hạt gạo có thể bị nứt trong giai đoạn chín trễ do hiện tượng
hồi ẩm. Trong mùa khô, hạt có thể bị quá khô tại giai đoạn chín trễ nếu không được thu hoạch
đúng thời điểm chín. Tuy nhiên, kết quả tại Bảng 3 trong 4 mùa vụ liên tiếp (mưa 2006, mưa và
63

khô 2007, và khô 2008) cho thấy mùa vụ không ảnh hưởng nhiều đến tỉ lệ nứt gãy hạt vì trong cả
mùa mưa và khô đều có chiều hướng tỉ lệ hạt nứt gãy tương tự nhau.
Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên
Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên theo thời gian của 7 giống gạo được trình bày trong Bảng 4. Nhìn
chung, tỉ lệ thu hồi gạo nguyên giảm khi thu hoạch trễ. Thu hoạch trễ 4-6 ngày có thể làm giảm tỉ
lệ thu hồi gạo nguyên đến 50% so với tỉ lệ này tại thời điểm hạt chín sinh lý. Tỉ lệ thu hồi gạo
nguyên có xu hướng nghịch với tỉ lệ hạt nứt gãy chứng tỏ rằng hạt nứt hiện diện trong hạt lức

Khô ‘07
63.13
bc
66.21
c
66.93
c
67.90
c
64.57
bc
60.25
ab
56.35
a
OM1490
Mưa ‘07
50.03
a
45.10
a
52.15
a
45.56
a
49.81
a
49.26
a
49.01

62.41
a
Khô ‘07
64.58
d
41.09
b
45.19
b
56.68
c
53.18
c
43.74
b
28.63
a
Mưa ‘07
48.01
c
44.16
bc
37.88
a
42.19
ab
44.47
bc
49.24
c

bc
52.55
b
OM4498
Mưa ’07
36.64
a
37.77
a
35.83
a
39.35
ab
37.87
ab
42.42
b
35.35
a
Mưa ‘06


40.35
b
42.35
bc
40.76
b
43.50
bcd

53.27
a
56.54
bc
55.67
abc
54.55
ab
IR50404
Khô ‘08
64.28
de
61.75
cd
64.57
e
60.28
c
57.40
b
56.99
b
51.68
a
Jasmine
Mưa‘06


41.59
a

Bảng 5. Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch trước và sau ngày CSL theo mùa vụ (4-6 ngày
trước và 4-6 ngày sau ngày CSL dự tính) đến tỉ lệ hạt nứt gãy (trước xát) và tỉ lệ thu hồi
gạo nguyên. Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên được biểu diễn theo giá trị tương đối so với ngày
CSL.
Tỉ lệ hạt nứt gãy % Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên
tương đối %
Mùa vụ Giống
gạo
Trước chín Sau chín Trước chín Sau chín
Ngày thu
hoạch tối
ưu
OM1490 0.8-9.6 1.1-23.6 101-109 72-88 94
Mưa
OM2718 0.4-1.2 4.0-10.8 103-117 84-93 92

OM2517 3.5-15.7 12.1-20.3 90-114 105-117 94

OM4498 2.5-3.9 8.1-10.4 91-93 96-108 94

AG24 0.3-1.5 1.1-4.1 93-97 83-108 94
IR50404 1.1-1.5 0.4-1.3 103-105 99-106 90
Jasmine 4.0-4.5 6.0-7.7 75-99 87-99 98
OM1490 0.5-2.3 5.6-22.4 93-99 83-95 92
Khô
OM2718 0.7-6.3 3.2-8.5 98-101 92-98 92
OM2517 0.7-3.6 9.3-60.5 77-106 51-97 86

OM4498 1.1-3.7 1.1-9.3 75-93 90-98 91


M., 2005. Effects of Drain and Harvest Dates on Rice Sensory and Physicochemical
Properties.
Cereal Chemistry, 82(4), 369-274.
Chau, N. N., & Kunze, O. R., 1982. Moisture content variation among harvested rice grains.
Transactions of the ASAE, 25(4), 1037-1040.
Kester, E. B., Lukens, H. C., Ferrel, R. E. M., A., & FIinfrock, D. C., 1963. Influences of
maturity on properties of western rice. Cereal Chemistry, 40, 323-326.
Kunze, O. R., & Prasad, S., 1978. Grain fissuring potentials in harvesting and drying of rice.
Transactions of the ASAE, 21(2), 361-366.
Ntanos, D., Philippou, N., & Hadjisavva-Zinoviadi, S., 1996. Effect of rice harvest on milling
yield and grain breakage. CIHEAM-Options Mediterraneennes, 15(1), 23-28.
Swamy, Y. M. I., & Bhattacharya, K. R., 1980. Breakage of rice during milling- Effect of kernel
defects and grain dimension. Journal of Food Process Engineering, 3, 29-42.

68

Phụ lục 2A
Nghiên cứu về máy sấy tĩnh vỉ ngang ở Đồng Bằng Sông Cửu
Long Việt Nam
THÁNG 04- 2010

TÓM TẮT
Nghiên cứu này bao gồm các thí nghiệm và điều tra khảo sát về máy sấy tĩnh vỉ ngang với
trọng tâm hiện tượng nứt hạt gạo và so sánh các chế độ sấy đảo gió. Kết quả cho thấy cả hai
máy sấy qui mô sản xuất 8 tấn và qui mô phòng thí nghiệm 20 kg, ảnh hưởng của đảo gió là
giảm sai biệt ẩm độ cuối rất rõ ràng; tuy nhiên, ảnh hưởng này đến thời gian sấy và tốc độ s
ấy

• Tiến hành Khảo sát nhanh (Participatory Rapid Rural Appraisal PRRA) về việc sử
dụng máy sấy vỉ ngang tại ĐBSCL.

CÁC THÔNG TIN LIÊN QUAN
Các thông tin dưới đây lấy từ số liệu các tỉnh trong các buổi Hội thảo, từ cuộc khảo sát qui
mô toàn vùng Đ
BSCL do Bộ Nông nghiệp & PTNT tổ chức năm 2004 phối hợp với tổ chức
Danida của Đan Mạch, và từ kinh nghiệm của người viết nghiên cứu về máy sấy trong 25
năm qua.

69

Sự phát triển của máy sấy tĩnh vỉ ngang (MSTVN)
Đồng Bằng Sông Cửu Long ở Nam Bộ với khoảng 2,7 triệu hecta lúa cho ra khoảng 50% sản
lượng lúa củaViệt Nam, xuất khẩu hơn 90% gạo. Mỗi nông hộ có khoảng 1 ha, tuy rằng ở
vài nơi, cũng nhiều người canh tác trên 3- 10 ha hoặc hơn thế.
Sấy lúa trở thành vấn đề ở ĐBSCL từ những năm 1980 khi tăng thêm vụ lúa thu hoạch trong
mùa m
ưa. Nhiều cơ quan đã thử nhiều mẫu máy sấy, nhưng chỉ một mẫu được sản xuất chấp
nhận, đó là máy sấy vỉ ngang (MSVN). Mẫu MSVN đầu tiên được Trường Đại học Nông
Lâm Tp Hồ Chí Minh lắp đặt tại Sóc Trăng năm 1982. Nông dân quanh vùng đã cải biến/
cải tiến máy này, dùng nguyên vật liệu có sẵn tại địa phương. Năm 1990, có khoảng 300
MSVN ở ĐBSCL, một nử
a là ở Sóc Trăng. Nhiều tỉnh khác bắt đầu áp dụng máy này. Năm
1997 một khảo sát do Dự án Danida tiến hành, báo cáo có 1500 MSVN ở ĐBSCL, trong đó 3
tỉnh Kiên Giang, Sóc Trăng, và Cần Thơ chiếm 850 máy, 10 tỉnh còn lại chiếm 650 máy (Bảng
2).
Dự án Danida này ở Cần Thơ và Sóc Trăng đã tăng gấp đôi số lượng máy sấy ở mỗi tỉnh, từ 250
máy lên 500 máy trong hai năm 1998-1999 thông qua hoạt động khuyến nông và chương trình
tín dụng. Dự án này k


Hình 2. MSTVN kiểu thông thường, với buồng gió
bên hông.
70 Hình 3. Lò đốt trấu với buồng lắng xoáy.

Hình 4. Lò đốt trấu tự động cho máy sấy đảo gió
SRA-4.
Drying Air
UP
Grain
CONVENTIONAL SHG
FLAT-BED DRYER
Floor: 50 sq.m / 8 ton
0.3m

Drying Air
UP
Drying Air
DOWN
Grain Grain
REVERSIBLE SRA DRYER
0.6m
Floor: 25 sq.m / 8 ton



Giữ độ nẩy mầm cao đã được các Công ty giống áp dụng bằng cách dùng nhiệt độ dưới 42
o
C,
và quan trọng là sấy hạt trong vòng 12 giờ sau khi thu hoạch.

Với lúa thương phẩm, hạt nứt vỡ là vấn đề lớn. Một báo cáo (Phan Hiếu Hiền, 1998) dựa vào
khảo sát vài nhà máy xay xát ở Cần Thơ và Long An cho rằng nông dân bị giảm lợi tức từ 5 đến
7 % do gạo xay ra nhiều tấm vì phơi sấy không đúng cách. Hao hụt này đến 7 % trong vụ Đông
Xuân do tập quán phơi mớ ngoài đồng, và mức độ hao hụt này lên đến 20 tri
ệu USD cho mỗi vụ
thu hoạch ở ĐBSCL. Tuy nhiên, do số liệu và ước lượng từ khảo sát nhỏ, cần kiểm chứng lại
trong chương trình CARD này bằng các thí nghiệm đầy đủ. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khảo nghiệm
Khảo nghiệm máy sấy được tiến hành theo tiêu chuẩn như mô tả trong tài liêu RNAM (1991)
và ASABE (2006). Thiết bị đo bao gồm: các loại nhiệt kế, máy đo ẩm độ, tủ
sấy, thiết bị đo
công suất v.v…

Thí nghiệm đối với máy sấy 8 tấn/mẻ được bố trí ở 2 mức nhiệt độ sấy: a) Ổn định ở 43
o
C;
và b) Ở 50
o
C vào giờ đầu và ổn định 43
o
C ở các giờ sau. Do năng suất thực tế của lò đốt đã

ục đích của khảo sát là: (i) xác định vai trò của máy sấy tĩnh vỉ ngang trong việc giảm tổn
thất sau thu hoạch và giữ chất lượng lúa gạo; (ii) xác định các yếu tố của máy sấy vỉ ngang
72

làm ảnh hưởng đến độ nứt hạt; và (iii) xác định những vấn đề còn tồn tại mà chương trình
CARD có thể hỗ trợ.
Khảo sát sử dụng phương pháp điều tra nhanh qua phỏng vấn nhiều tầng lớp (Participatory
Rapid Rural Appraisal: PRRA), từ nông dân đến các chủ nhà máy và các cán bộ Phòng ban
v.v…). Tuy nhiên, số liệu thu thập cũng dựa nhiều vào số liệu điều tra 10 năm trước và theo
kinh nghiệm trên 20 năm của nhữ
ng chuyên gia về máy sấy của Đại học Nông Lâm.
Bốn tỉnh được chọn trong năm 2006 là Thành phố Cần-Thơ, tỉnh Kiên-Giang, Long-An, và
Tiền-Giang. Ba tỉnh đầu tiên được Chương trình CARD chọn để tiến hành thí nghiệm và tập
huấn khuyến nông. Trong năm 2007, chúng tôi cũng đã khảo sát một số tỉnh khác thuộc
ĐBSCL như Hậu-Giang, An-Giang, Kiên Giang, Sóc-Trăng.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

KHẢO NGHIỆM
Kết quả thí nghiệ
m trên máy sấy 8 tấn, máy sấy qui mô phòng thí nghiệm và máy sấy sử dụng
năng lượng mặt trời và kết quả khảo sát được trình bày sau đây.
Máy sấy 8 tấn
Lựa chọn hai máy sấy 8 tấn cho các thí nghiệm này. Một máy sấy có đảo chiều gió được thiết
kế tại trường ĐH Nông Lâm Tp.HCM và được lắp đặt tại HTX Tân Phát A, huyện Tân Hiệp,
tỉnh Kiên Giang vào tháng 07 năm 2006 (Hình 7 và 8). Máy sấy đảo gió do một nhà sản xuất
địa phươ
ng chế tạo, thiết kế gần giống mẫu của ĐHNL và lắp đặt tại HTX Tân Thới, TP. Cần
Thơ. Điểm khác biệt là buồng sấy với “ống gió chìm” (Hình 9) để phân bố không khí sấy đồng
đều hơn.

nguyên tắc đảo gió được lắp đặt từ năm 2003 trở đ
i.
• Tuy vậy ảnh hưởng của đảo gió đến thời gian sấy hay tốc độ sấy không rõ ràng do tác
động của nhiều yếu tố khác nhau (Hình 10). Số liệu hạt nứt sau xát trong tháng
03 và tháng 07 2007 với ba cặp
mẻ sấy (Có đảo gió và Không có đảo gió) cho thấy:
• Sấy cơ học cho dù có hay không có đảo gió đều tốt hơn phơi về phương diện tỉ lệ hạt nứ
t
gãy ít hơn và tỉ lệ thu hồi gạo nguyên cao hơn. Số liệu của các thí nghiệm trong tháng 03
năm 2007 cho thấy tỉ lệ hạt nứt ít hơn 3-4 % và tỉ lệ thu hồi gạo nguyên cao hơn khoảng
4%.
• Tỉ lệ hạt nứt trong các mẻ có đảo gió thấp hơn các mẻ không có đảo gió (Hình 11). Đây là
những kết quả cơ bản.
• Tuy nhiên, tỉ lệ thu hồi gạo nguyên giảm không nhất quán, th
ấp hoặc cao hơn một ít ở
mỗi cặp (Hình 12). Kết quả này được xử lý thống kê số liệu tỉ lệ thu hồi gạo nguyên bằng
Dr ying r ate
0.0

15
20
25
30
35
40
B2 & B5 B1 & B6 B9 & B6 Ave(3batches)
Batches
Crack %
Air reversal No air reversal

Hình 11. Tỉ lệ hạt nứt (%) tăng, Kiên Giang, mùa
mưa 2007.
Head rice, Kien Giang 2007 Wet-season
(AR = Air Reversal; NAR = No air reversal. B2 = Batch No2)
0
10
20
30
40
50
60
70
AR B2
AR B9
NAR B5
NAR B6
StDev(AR
)
Head Rice Before drying, % Head Rice After drying, %

m. Lấy mẫu tại ba lớp – đáy, giữa và trên mặt trong 3 khay khác nhau và các khay đệm ở
giữa.
Trong mỗi khối thí nghiệm, các yếu tố độc lập là tốc độ sấy (đường cong sấy), độ đồng đều

m độ cuối (thể hiện qua ẩm độ của các lớp lúa ở đáy, giữa và trên cùng), tỉ lệ thu hồi gạo
nguyên và tỉ lệ hạt nứt. Số liệu của một khối điển hình được trình bày trong Hình 14, 15, 16
75

và 17. Kết quả phân tích thống kê khối ngẫu nhiên hoàn toàn RCBD có số liệu được trình bày
trong Bảng 1.
Từ kết quả đạt được và phân tích thống kê, có thể rút ra các kết luận sau:
a. Sai biệt ẩm độ cuối:
Tác động của chế độ đảo gió và ẩm độ cuối là khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức ý
nghĩa 5%. Sai biệt ẩm độ cuối ở chế độ đả
o gió ít hơn chế độ không đảo gió (Bảng 1, Hình
14). Khi quá trình sấy ngừng ở ẩm độ 14% thì sai biệt ẩm độ cũng ít hơn so với 17%. Tuy
nhiên sự tương tác giữa các yếu tố có ý nghĩa do đó cần so sánh trong mỗi thí nghiệm kết hợp
giữa các yếu tố. Ví dụ trong Bảng 1, nghiệm thức NoArX14 và AR-X17 có sai biệt ẩm độ
cuối tương tự nhau.
20-8-2008I: 43
o
C
10
11
12
13
14
15
16
17

28
30
024681012
Drying time, hr
MC , % wb
NoArX17-Bottom
NoArX17-Middle
NoArX17-Top
AR X17-Bottom
AR X17-Middle
AR X17-Top Layer

Hình 15. Các đường cong sấy xuống 17% của các lớp trên cùng, ở giữa và lớp đáy. AR = Đảo gió; NoAr
= Không đảo gió. X14 = Ẩm độ cuối trung bình 14%. X17 = Ẩm độ cuối trung bình 17%.
76 20-8-2008I: 43
o
C. Final MC 14%
10
12
14
16
18
20
22
24
26
28

-2
0
NoArX14 AR X14 NoArX17
A
Decrease in Head rice
r
y, compared to shade drying,
% (decrease = - )
AR = Air Reversal; NoAr = No Air reversal.
X14 = Average Final MC 14%
X17 = Average Final MC 17%

Hình 17. Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên giảm.

77

Bảng 1. Số liệu thí nghiệm với máy sấy qui mô thí nghiệm. AR = Đảo gió; NoAr = Không đảo gió; X14 =
Ẩm độ cuối 14%; X17 = Ẩm độ cuối 17%.
TỐC ĐỘ SẤY, %/hr SAI BIỆT ẨM ĐỘ
CUỐI, %
TỈ LỆ THU HỒI GẠO
NGUYÊN GIẢM, %
TỈ LỆ HẠT NỨT, %
A =
Ẩm
cuối


X14
8.00 11.33 11.33
1.37 1.54 6.30 4.00 -10.02 -9.26
0.00 7.33 4.00
1.46 1.35 7.00 4.90 -7.50 -9.32
0.00 2.00 0.67
1.59 1.53 7.89 3.90 -5.02 -9.70
0.67 8.00 1.33
Av: 1.35 1.32 Av: 6.35 3.70 Av: -6.38 -8.56 Av:
2.17 7.17 1.83
X17
1.11 1.05
X17
5.30 3.70
X17
-14.18 -5.70
X17
18.67 24.00 3.00
1.47 1.49 11.70 9.60 -10.27 -10.18
19.33 8.67 0.67
1.60 1.36 8.90 4.80 -21.83 -25.70
4.00 9.00 0.00
1.59 1.71 10.30 6.60 -5.77 -8.41
2.00 1.33 0.00
Av: 1.55 1.52 Av: 10.30 7.00 Av: -13.01 -12.50 Av:
11.00 10.75 0.92
Kết quả phân tích thống kê (ở mức ý nghĩa 5%):
Tương tác AB: Không Tương tác AB: Có Tương tác AB: Có Tương tác AB: Có
A: không quan trọng LSD = 2.14% LSD = 7.70% LSD = 7.73%
B: không quan trọng (giữa các nghiệm thức)

biệt ẩm độ cuối ít khi sấy đảo gió so với sấy không đảo gió sẽ cho tỉ lệ hạ
t nứt giảm ít hơn và
tỉ lệ nứt ít hơn, nhưng số liệu cho thấy ngược lại (Bảng 1).
Nói chung ngay cả với thí nghiệm qui mô phòng thí nghiệm, số liệu thí nghiệm vẫn khó phân
tích có thể là do sự khác biệt giữa các hạt lúa.

Máy sấy vỉ ngang 4 tấn/mẻ, sử dụng năng lượng mặt trời
Máy sấy SDG-4 loại lắp ghép, gồm các bộ phận sau:
i.) Quạt hướng trụ
c hai tầng cánh, kéo bằng động cơ diesel Trung Quốc 15 HP.
ii.) Lò đốt than đá, mức tiêu thụ điều chỉnh được từ 5 đến 12 kg/giờ.
iii.) Buồng sấy diện tích sàn 4.50 m *3.27 m, đặt trên 7 chân thép, do đó dễ lắp đặt trên
đất không phẳng. Không khí sấy có thể thổi lên (Hình 19) hoặc xuống (Hình 20) bằng
cách đảo bạt vải nhựa.
iv.) Bộ thu nhiệt NLMT do Trung tâm Năng lượng và Máy Nông nghiệp ĐHNL thiết kế,
gồ
m 2 ống trụ bằng plastic trong (Hình 19 và 20), mỗi ống trụ φ1.0 m * dài 27 m.
Phía trong ống trụ là lớp nhựa PE đen để hấp thu nhiệt. Hai ống trụ đồng qui vào một
hộp chuyển tiếp, cũng là hộp nhận nhiệt từ lò đốt than đá. Bộ thu nhiệt NLMT và lò
than có thể sử dụng riêng rẽ hoặc phối hợp. Các thí nghiệm thực hiện ở tỉnh Long An
vào tháng 03 năm 2007, là tháng khô nhất trong năm. Hình 19. Máy sấy SDG-4B bộ thu NLMT, với không
khí sấy thổi lên.

Hình 20. Máy sấy SRA-4B bộ thu NLMT, với không
khí sấy thổi xuống.

Đã thí nghiệm 5 mẻ sấy vào tháng 3- 2007: Mẻ 1 sử dụng nhiệt từ than đá; Mẻ 2 và 3 sử

• Tiết kiệm này qui ra tiền bằng 46 000– 82 000 đồng mỗi mẻ (≈ US$ 3– 5 /mẻ ) hay
2 000– 22 000 đồng /tấn (≈ US$ 0.7– 1.3 /tấn).
• Để ước tính, giả định mỗi n
ăm máy sấy 100 mẻ hay 400 tấn, với khoảng ½ số mẻ dùng
NLMT hoàn toàn, và ½ số mẻ dùng NLMT phụ tiết kiệm được 50 % than, hay lần lượt là
US$1.6 và US$0.8 mỗi tấn. Vậy tổng tiết kiệm là US$480 mỗi năm hay 7 triệu đồng.
• So sánh với đầu tư thêm cho bộ thu nhiệt NLMT khoảng 9 triệu đồng, và chi phí thay
thế vật liệu ống plastic khoảng 2 triệu đồng (US$120) sau mỗi 7 tháng sử dụng, thì thời gian
hoàn vốn chỉ là 2 n
ăm.
• Với chủ máy sấy đơn lẻ, có thể không sấy được 100 mẻ mỗi năm. Ngược lại, chủ nhà
máy xay xát có máy sấy có thể sấy hơn thế. Như vậy, NLMT nên nhắm đến đối tượng là các
liên hợp sấy - xay xát.

Ở ĐBSCL Việt Nam, nông hộ thường sử dụng hầu hết máy sấy tĩnh để sấy lúa trong mùa
mưa. Đối với mùa khô, chủ yếu là sử d
ụng vệ đường để phơi nắng nhằm tiết kiệm chi phí
chất đốt cho công đoạn sấy. Do đó, vào mùa khô hiện tượng hạt nứt gãy còn trầm trọng hơn
như các khuyến cáo thường xuyên của các trung tâm nghiên cứu và khuyến nông nhưng kết
quả đạt được không như mong đợi vì thật sự chi phí phơi dưới ánh mặt trời rất thấp.
Lần đầu tiên ở Việt Nam, NLMT đã đượ
c sử dụng để sấy lúa ở qui mô sản xuất với chi phí
chấp nhận được. Các nỗ lực sấy NLMT của thập niên 1980 chỉ xoay quanh các mẻ sấy 50-
300 kg và kéo dài 2 ngày. Các khảo nghiệm đã xác nhận chất lượng lúa sấy. Về kinh tế, đã
bác bỏ được câu thường nghe “Năng lượng mặt trời thì miễn phí nhưng không rẻ” với phân
tích hoàn vốn đầu tư thêm trong vòng 2 năm. Về môi trường NLMT là sạch nhấ
t. Vấn đề còn
lại là giới thiệu NLMT đến các nhà máy xay xát có máy sấy. Các thí nghiệm đã làm rõ vai trò
của NLMT để tiết kiệm chất đốt, đặc biệt trong vụ Đông Xuân.


% dân nông nghiệp 50 76 83 85
Diện tích trồng lúa hằng năm , h
a
231 000 596 000 430 000 252 000
Sản lượng gạo, 1,23 2,90 1,93 1,31
% thu hoạch trong mùa mưa 47 48 35 60
Tổng số máy sấy
≈350
1100 580
#
300
##

% lúa hè thu sấy bằng máy
≈15
(10- 20)
24 22 12
Nguồn: Tổng cục thống kê, Hà-Nội, Việt Nam, (2005); Báo cáo Danida ASPS (2004);
# Ông. Cỏn, Chi cục Phát triển Nông thôn (2006); ## Ông Việt, Chuyên viên sau thu hoạch tỉnh Tiền Giang
(2006).

Hiện trạng sau thu hoạch và sấy:
a) Số lượng máy sấy tĩnh vỉ ngang của 4 tỉnh được thể hiện trong Bảng 3. Long-An và
Tiền-Giang chậm hơn về phát triển máy sấy.
b) Máy sấy tĩnh vỉ ngang đầu tiên được lắp đặt tại các tỉnh này vào những năm đầu 1990.
Những máy sấy này là những mẫu máy đầu tiên với buồng gió giữa, sử dụng lò đốt trấu
ghi nghiêng có buồ
ng lắng tro (Hình 1). Mẫu máy thứ hai là máy sấy có buồng gió hông
(Hình 2) và lò đốt trấu đã cải tiến được lắp đặt từ năm 1995 đến 1997. Cuối cùng mẫu
máy sấy có đảo gió (nguyên lý hoạt động như Hình 5) với những ưu điểm tiết kiệm công

giá trị lúa, hoặc khoảng 130 đồng/kg, qua đó chủ máy có thể thu hồi vốn đầu tư sau 2- 4
năm tuỳ giá trị đầu tư.
• Quan điểm c
ủa nông dân là không muốn trả chi phí sấy cao hơn chi phí phơi trong điều
kiện thời tiết bình thường. Nhưng khi thời tiết bất lợi thì chi phí sấy máy cũng phải thấp
hơn phơi để nông dân chọn sấy.
• Máy sấy SRA-8 với lò đốt trấu, và máy sấy SDG-4 với lò đốt trấu là các lựa chọn để giảm
chi phí sấy.
• Tuy nhiên, không khuyến cáo máy sấy SDG-4 với lò đốt than đá vì chi phí sấy cao, chủ
máy khó hoàn vốn.
• Chi phí sấy tính ở trên chưa bao gồm phí vận chuyển, từ 10 đến 12 đồng/kg hoặc
US$0,6- 0,7/tấn, tương đương 10 % chi phí sấy.

Bảng 3. Chi phí sấy đối với từng loại năng suất khác nhau.
Cách sấy /phơi đồng /kg US$ /tấn
Máy sấy SRA-4 (đảo gió, 4-tấn/mẻ), lò đốt trấu 98 6.1
Máy sấy SRA-8 (đảo gió, 8-tấn/mẻ), lò đốt trấu 79 4.9
Máy sấy SDG-4 (đảo gió, 4-tấn/mẻ), lò đốt trấu
#
1 80 5.0
Máy sấy SDG-4 (đảo gió; 4-tấn/mẻ) , lò than đá 130 8.1
Phơi nắng, trong mùa nắng
70 4.4
Phơi nắng, trong mùa mưa, thời tiết bình thường 140 8.8
Phơi nắng, trong mùa mưa, thời tiết xấu 210 13.1
Ghi chú :#1: SDG-4 = Một loại máy sấy đảo gió chi phí thấp 4 tấn/ mẻ, do nhà chế tạo tại tỉnh Đồng Tháp.
Máy sấy này sử dụng quạt do đHNL thiết kế, nhưng giảm chi phí chế tạo bin sấy trong khi vẫn đảm bảo đồng
đều qua ống phân bố gió giữa.
 Lúa sấy không đảm bảo chất lượng do sấy không đúng kỹ thuật.
 Ngay cả sấy đúng kỹ thuật nhưng lúa sấy cũng không đảm bảo chất lượng do nông dân
ch
ỉ đem lúa đến sấy khi đã bị lên một sau một vài ngày mưa.
 Lúa sấy đạt chất lượng tốt được trộn với lúa phơi nắng khi đổ lẫn với nhau trong cùng
phương tiện vận chuyển.
 Chất lượng lúa sấy bằng máy không được coi trọng trên thị trường. Một vài phần trăm
thu hồi gạo nguyên chưa đủ để có thể bán giá lúa cao hơn để bù lại chi phí sấ
y.
 Ngay cả trường hợp giá lúa sấy cao hơn, nhưng lợi ích cũng không thuộc về nông dân
trồng lúa bởi vì chủ máy xay xát sẽ hưởng phần thu hồi gạo nguyên cao hơn. Nông dân là
chủ hạt lúa, trong khi chủ máy xay xát và thương lái là chủ hạt gạo trắng !
Do đó, vấn đề sấy trong năm 2007 sẽ khác năm 1997 vì không còn là vấn đề tổn thất số lượng
mà là tổn thất về chất lượng sau thu hoạch.
Đề
xuất các biện pháp cho vấn đề sấy từ năm 2007:
Từ các dữ liệu và phân tích trên, có thể đề xuất 3 cụm biện pháp sau:
a) Công nghệ: Cần cải tiến thiết kế máy sấy để bảo đảm chất lượng xét theo độ nứt hạt và
gạo nguyên, và bớt phụ thuộc vào lao động thủ công. Điều này không dễ dàng với ràng
buộc về chi phí sấy. Chủ đề của chươ
ng trình CARD có thể sắp xếp theo yêu cầu này.
b) Khuyến nông: Theo yêu cầu “mới” về nhận thức chất lượng lúa gạo, các hoạt động khuyến
nông nên theo hướng sử dụng máy sấy để đạt chất lượng, chứ không phải giảm hao hụt về số
lượng. Không phải chỉ trình diễn máy sấy để giảm hư hại hạt, mà trình diễn sấy sao cho xay
xát nhiều gạo nguyên hơn và ít độ nứ
t hơn. Nói cách khác, nông dân không chỉ thấy hạt
lúa sấy khô, mà còn thấy hạt gạo nguyên. Vì vậy, những máy sấy đơn lẻ sẽ khó tồn tại từ
2007 vế sau.
c) Chính sách: Các yếu tố trên (công nghệ và khuyến nông) chỉ là điều kiện cần nhưng chưa
đủ. Từ cuối xâu chuỗi, thị trường gạo chất lượng cao phải được xác lập, với giá cả phân

gạo, để ích lợi của sấy máy được phản ảnh qua sự gia tăng lợi tức của nông dân, với sự tham gia
tích cực của họ, như phân tích ở trên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- ASABE. 2005. Standards ASAE S248.3 MAR1976 (R2005): Construction and Rating of
Equipment for Drying Farm Crops
- Brooker D.B., F.W. Bakker-Arkema, C.W. Hall. 1992. Drying and storage of grains and
oilseeds, AVI Publ. Van Nostrand Reinhold, New York.
- Kamaruddin A. 2003. Fish drying using solar energy. Proceedings of the Regional
Seminar and Workshop on Drying Technology. ASEAN Sub Committee on Non-
Conventional Energy Research.
- Ministry of Agriculture-Rural Development, and Danida ASPS. 2004. Study on the
current status and need assessment for post-harvest equipment in the Mekong Delta
(Compiled from Reports and 12 Provinces). Internal Report (in Vietnamese)
- Phan Hieu Hien. 1987. Grain dryer for the summer-autumn crop in Southern Vietnam.
Journal of Agricultural Science and Technology (In Vietnamese), No 6-1987, Ministry of
Agriculture, Ha-Noi.
- Phan Hieu Hien. 1998. Grain dryers and rice quality in the Mekong Delta of Viet Nam:
Development process and perspective (In Vietnamese).
Paper presented at the 15
th

Science and Technology Conference of the Mekong Delta , Ca Mau City 24 & 25 –9 –
1998.
- Phan Hieu Hien, Nguyen Hung Tam, Nguyen Van Xuan. 2003. The reversible air dryer
SRA: One step to increase the mechanization of post-harvest operations. Proceedings of
the International Conference on Crop Harvesting and Processing, 9-11 February 2003
(Louisville, Kentucky USA) ASAE Publication Number 701P1103e.
- Phan Hieu Hien. 2006, 2007, 2008. Flat-bed dryer Sub-Component Reports to CARD
Project. Nong-Lam University (unpublished),


GIỚI THIỆU
Ngành sản xuất lúa gạo ở Việt Nam rất quan tâm đến chất lượng lúa gạo, đặc biệt trong mùa
mưa khi ẩm độ hạt sau gặt có thể cao đến 35% cơ sở ướt [1]. Do đó, lúa cần được sấy càng
nhanh càng tốt để ngăn chặn sự hư
hỏng và bảo tồn chất lượng hạt. Phương pháp sấy tĩnh có
thể tiêu tốn đến 8 giờ hay nhiều hơn để hạ ẩm độ của khối hạt đến độ ẩm an toàn cho công tác
bảo quản (14% cơ sở ướt). Là một hệ thống sấy mẻ chậm, máy sấy tĩnh không thể sấy một
khối lượng lớn lúa trong một khoảng thời gian ngắn. Sấ
y hạt ở nhiệt độ cao cho phép quá
trình sấy diễn ra nhanh hơn, do đó có thể làm giảm thời gian sấy và diện tích mặt bằng. Tuy
nhiên, sấy ở nhiệt cao tạo gradient ẩm trong hạt làm cho hạt có thể bị nứt vỡ do ứng suất tác
động, vì vậy hạt cần được ủ để cân bằng ẩm [2, 3, 4]. Máy sấy tầng sôi tích hợp với hệ thống
ủ có thể được sử dụng như m
ột máy sấy gọn. Sấy tầng sôi nhiệt độ cao là một trong những
biện pháp hữu hiệu để làm giảm ẩm độ của khối hạt một cách nhanh chóng, vốn rất dễ hư
hỏng trong điều kiện thời tiết ẩm ướt của khí hậu nhiệt đới [5, 6, 7]. Với kỹ thuật sấy tầng sôi,
tác nhân sấy là dòng khí nóng đi qua lớp hạt theo chiều từ dưới lên làm hạt chuy
ển động
mãnh liệt và hỗn độn. Nhờ đó, ẩm trên bề mặt hạt nhanh chóng thoát ra nhờ tiếp xúc bề mặt
lớn giữa các hạt rời chuyển động hỗn độn trong dòng tác nhân sấy chảy rối. Ẩm độ đầu ra của
hạt vì thế cũng đồng đều. Sấy tầng sôi nhiệt độ cao thường được ứng dụng để sấy khối hạt
trong giai đoạ
n đầu, khi cần hạ ẩm độ khối hạt xuống 18% cơ sở ướt hay ít hơn. Sau đó có thể
tiếp tục sấy bảo quản hay sấy tĩnh khối hạt.

Các báo cáo trước đây cho biết có thể sử dụng kỹ thuật sấy tầng sôi ở nhiệt độ cao (hơn 100
o
C) [8, 9]. Tuy nhiên, nhiệt độ sấy không nên vượt quá 150
o


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status