Phần 1. Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch đến sự nứt gãy gạo và tỉ lệ - Pdf 14

5

Phần 1. Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch đến sự nứt gãy gạo và tỉ
lệ thu hồi gạo nguyên tại ĐBSCL

TÓM TẮT
Thu hoạch đúng thời hạn chiếm vị trí quan trọng trong việc kiểm soát sự nứt gãy hạt gạo. Tỉ lệ
thu hồi gạo nguyên giảm sẽ làm giảm giá trị và thu nhập của nông hộ. Các thí nghiệm trên đồng
được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của thời gian thu hoạch xung quanh thời điểm chín
sinh lý của hạt đến độ nứt gãy và tỉ lệ thu hồi gạo nguyên của 7 giống gạo phổ biến (OM1490,
OM2718, OM2517, OM4498, AG24, IR50404 và Jasmine) tại 3 địa điểm khác nhau trong 2 năm
canh tác (2006-2008) ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Kết quả cho thấy thời gian thu hoạch và
giống gạo rất ảnh hưởng đến độ nứt gãy gạo. Xu hướng chung là tỉ lệ hạt nứt tăng khi thời gian
thu hoạch trễ hạn so với ngày chín sinh lý dự tính. Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên cũng theo xu hướng
trên khi thu hoạch trễ. Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên giảm trung bình 11.3% và lên đến 50% nếu bị
thu hoạch trễ từ 4-6 ngày. Xu hướng này như nhau đối với cả mùa khô và mùa mưa. Tỉ lệ gạo
gãy giữa các giống gạo chênh lệch nhiều (0.9 đến 60.5%) vào ngày thứ 6 sau ngày chín sinh lý
cho thấy có thể lựa chọn giống gạo phù hợp để canh tác nhằm giảm thiểu mức độ gãy hạt do thu
hoạch trễ hạn gây ra.

GIỚI THIỆU
T
ỉ lệ thu hồi gạo nguyên được định nghĩa là phần trăm gạo nguyên (nhân gạo có chiều dài hạt ít
nhất là ¾ chiều dài ban đầu) so với số lượng lúa đem đi xay xát. Đây là chỉ tiêu chất lượng chủ
yếu do tấm thường chỉ còn một nửa giá trị thương phẩm so với gạo nguyên. Thời gian thu hoạch
được xem là yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến năng suất xay xát gạo. Thu hoạch gạo tại thời điểm
chín sinh lý của hạt giúp đạt được tỉ lệ thu hồi gạo nguyên tối đa (Kester và ctv. 1963, Bal và
Oiha 1975). Nếu thời gian thu hoạch bị trễ hạn sẽ gây ra tỉ lệ thu hồi gạo nguyên giảm (Bal và
Oiha 1975, Ntanos và ctv. 1996, Berrio và ctv. 1989) và thu hoạch quá trễ dẫn đến tổn thất to lớn
lượng gạo nguyên thu hồi. Nghiên cứu của Berrio và ctv. (1989) trên 16 giống gạo cho thấy tỉ l


gạo đến mức độ nứt gãy hạt và tỉ lệ thu hồi gạo nguyên ở các mùa vụ khác nhau. Nghiên cứu này
sẽ giúp xác định thời điểm thu hoạch tối ưu cho một số giống gạo trồng tại ĐBSCL.
7

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Lấy mẫu gạo
Thí nghiệm được thực hiện tại ba địa điểm khác nhau là Trung tâm Giống tỉnh An Giang, Hợp
tác xã Tân Phát A (tỉnh Kiên Giang) và Hợp tác xã Tân Thới 1 (TP. Cần Thơ) trong 4 mùa vụ
liên tiếp trong 2 năm (2006-2008). Chọn 7 giống gạo trồng phổ biến tại các Hợp tác xã và Trung
tâm Giống cho các thí nghiệm trên đồng như trình bày ở Bảng 1. Ngày lúa chín của từng giống
gạo được xác định dựa trên khuyến cáo của các Trung tâm khuyến nông địa phương là từ 86-98
ngày (Bảng 1). Ngày chín sinh lý trong nghiên cứu này được định nghĩa là ngày thu hoạch lúa kể
từ ngày sạ lúa. Ngày chín sinh lý này được ước tính dựa trên kinh nghiệm của nông hộ và các
thông tin sẵn có từ các cơ quan khuyến nông.

Bảng 1. Các giống lúa và ngày chín sinh lý (CSL) được lựa chọn trong nghiên cứu
Giống lúa Mùa vụ Ngày CSL khuyến
cáo


Ngày CSL thí
nghiệm
††

Mưa
92
OM1490

Mưa
90-95
92

Ngày chín sinh lý khuyến cáo (ngày sau sạ) của Trung tâm khuyến nông địa phương cung cấp.
††
Ngày chín sinh lý (ngày sau sạ) lựa chọn cho thí nghiệm.

Thiết kế thí nghiệm
Mỗi thí nghiệm gồm có 7 nghiêm thức tương ứng với thời điểm thu hoạch trước và sau ngày lúa
chín dự tính cho mỗi giống gạo trong 7 giống được chọn. Các giống gạo này được trồng tại các
đồng lúa khác nhau trong 3 địa điểm thực hiện thí nghiệm. Thí nghiệm gồm có 7 nghiệm thức, 6
ngày trước và 6 ngày sau ngày thu hoạch. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ RCBD
(Random Complete Block Design), gồ
m có 5 khối, số khối tương ứng với số lần lặp lại của một
nghiệm thức (Bảng 2). 8

Bảng 2. Các nghiệm thức (ngày thu hoạch) so với ngày chín sinh lý (CSL). 0, +2, +4, +6 và -2, -4, -6 là ngày thu
hoạch trước và sau ngày CSL dự tính. A, B, C, D, và E là khối lặp lại.
Khối
Nghiệm
thức
A B C D E
1
(-6) -6A -6B -6C -6D -6E
2
(-4) -4A -4B -4C -4D -4E

Xác định độ nứt trước khi xay xát (độ nứt hạt tự nhiên trên đồng).
Đây là chỉ tiêu phản ánh nhiều nhất khả năng ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến độ nứt hạt.
Lấy 3 mẫu nhỏ (150 g) từ mẫu của khối, đảm bảo độ lặp lại của mỗi khối. Mỗi mẫu được bóc vỏ
bằng tay để tránh nứt gãy trong quá trình thực hiện. Sau đó, đếm số vết nứt trên hạt (50 hạt) dưới
kính soi phóng đại và tính tỉ lệ nứt.
Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên
Cân chính xác 180 g lúa và đem xay, lấy 100 g trong số đó cho vào máy xát trắng trong 60 giây.
Gạo sau khi được xát trắng được phân loại bằng máy phân loại để tách gạo nguyên, cám và tấm
9

ra khỏi nhau. Sau khi xay, các sản phẩm phụ như lúa sót, trấu được tách khỏi gạo lức và tỉ lệ của
chúng được tính và ghi nhận dựa trên tổng khối lượng lúa đưa vào. Gạo nguyên là các hạt bảo
đảm được ít nhất 75% chiều dài ban đầu sau khi xay xát.
Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý ANOVA (phân tích phương sai) bằng phần mềm thống kê Statgraphics® 3.0
(StatPoint, Inc.).

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Tỉ lệ nứt gãy hạt gạo
Tỉ lệ nứt hạt tự nhiên trước xay của 7 giống gạo trong 4 mùa thu hoạch liên tục, mùa mưa 2006,
mùa khô và mưa 2007 và mùa khô 2008 được trình bày trong Bảng 3. Tỉ lệ nứt gãy gạo tự nhiên
khác biệt đáng kể giữa các ngày thu hoạch đối với từng giống gạo (P<0.05). Thu hoạch lúa sớm
hạn (trước ngày chín sinh lý) thì tỉ lệ hạt nứt ít hơn. Xu hướng chung là tỉ lệ hạt nứt gãy tăng
tương ứng với thời gian thu hoạch trễ hạn so với ngày chín sinh lý (ngày 0). Ví dụ, đối với tất cả
giống gạo, tỉ lệ nứt gãy hạt đạt đỉnh điểm tại ngày thứ 6 sau ngày chín sinh lý là ngày thu hoạch
trễ nhất trong thí nghiệm này (Bảng 3). Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc thu hoạch lúa
đúng thời điểm trong giai đoạn chín sinh lý của hạt. Kết quả của nghiên cứu này trên các giống
gạo Việt Nam phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thấy tác động xấu của tập quán thu
hoạch trễ hạn đến chất lượng gạo về mặt tỉ lệ hạt nứt gãy (Ntanos và ctv 1996, Berrio và ctv
1989). Khi hạt bị phơi quá khô trên đồng (hay trên gié lúa) có thể dẫn đến số lượng hạt nứt gãy

đối với từng giống gạo.
Nói chung, thời điểm thu hoạch tối ưu trình bày trong Bảng 5 tương tự thời điểm chín sinh lý
trong Bảng 1 đối với tất cả các giống gạo được khảo sát. Thời điểm thu hoạch đề nghị cho giống
OM 1490 (94 ngày) và OM 2517 (94 ngày) trong mùa mưa dài hơn ngày chín sinh lý khuyến cáo
của trung tâm khuyến nông địa phương là 2-4 ngày. Từ các kết quả trên, có thể kết luận rằng (1)
ngay cả khi lúa được thu hoạch đúng thời điểm, tỉ lệ nứt gãy vẫn khác nhau tùy vào giống gạo và
do đó cơ hội can thiệp ở đây là đề nghị nông hộ canh tác các giống gạo có độ nứt gãy thấp như
OM 2718 và các nhà khoa học phát triển các giống gạo như vậy, (2) tỉ lệ hạt nứt gãy tại thời
điểm thu hoạch tối ưu ít nhưng thu hoạch trễ hạn 6 ngày sẽ dẫn đến tỉ lệ nứt gãy cao và cơ hội
can thiệp là đảm bảo lúa được thu hoạch đúng thời điểm, và (3) tỉ lệ nứt gãy gạo tại từng thời
điểm thu hoạch của các giống gạo là khác nhau, một số giống dễ bị ảnh hưởng hơn các giống
khác như giống OM 2517, vậy cơ hội can thiệp là bảo đảm các giống này được thu hoạch nhanh.
KẾT LUẬN
Thu hoạch gạo sớm hạn vài ngày (trước ngày chín sinh lý) tốt hơn thu hoạch trễ hạn từ 4 đến 6
ngày vì thu hoạch trễ hạn làm cho hạt gạo dễ bị
nứt gãy. Do đó, thời điểm thu hoạch càng kéo
dài thì tổn thất càng trầm trọng ngay cả trong trường hợp thu hoạch bằng tay như nghiên cứu
này. Mức độ ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến tỉ lệ nứt gãy hạt cũng phụ thuộc vào giống
gạo.
LỜI CẢM ƠN
Các tác giả chân thành cảm ơn Chương trình Hợp tác Phát triển Nông nghiệp và Nông Thôn
(CARD) đã tài trợ cho nghiên cứu này. CARD là một dự án do Chính phủ Úc tài trợ cho Việt
Nam để tăng cường nông nghiệp và phát triển nông thôn bằng cách áp dụng nghiên cứu, kỹ
thuật, kỹ năng và quản lý cho các nông hộ.

11

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bal, S., & Oiha, T. P., 1975. Determination of biological maturity and effect of harvesting and
drying conditions on milling quality of paddy. Journal Agricultural Engineering Resource,


Hình 1. Minh họa bố trí thí nghiệm ngày thu hoạch cho mỗi giống gạo.
Mỗi lô có chiều dài 2 m và chiều rộng 1 m và đường biên quanh khu vực thu hoạch là 1.5 m.

1A 3B 4C 5D 7E
2A 1B 3C 6D 4E
3A 5B 1C 7D 6E
4A 2B 6C 3D 5E
5A 6B 7C 1D 2E
6A 7B 2C 4D 3E

7A

4B

3C

2D

1E
2
m

1 m
1.5 m
1 m
13

a
5.60
a
14.40
b
22.40
c

Mưa ‘07
2.00
a
2.13
a
2.27
a
1.07
a
1.33
a
2.13
a
2.40
a
Mưa ‘06
0.40
a
0.40
a
1.20
a

a
5.73
a
16.00
b
33.60
c
60.53
d
Mưa ‘07
3.47
a
10.27
b
15.73
bc
18.67
c
12.13
b
12.67
b
20.27
c
OM2517
Khô ‘08
0.67
a
1.73
a

ab
3.87
ab
4.67
ab
8.93
b
10.40
c
8.13
ab
Mưa‘06


1.33
a
0.13
a
1.60
a
0.53
a
1.33
a
5.47
b
5.47
b
AG24
Khô ‘08

Khô ‘08
0.80
a
1.47
a
2.80
a
1.07
a
1.73
a
1.60
a
12.27
b
Jasmine
Mưa‘06


4.00
a
3.90
a
5.18
ab
5.14
ab
6.00
ab
8.66

b
36.51
a
34.53
a
Khô ‘07
63.13
bc
66.21
c
66.93
c
67.90
c
64.57
bc
60.25
ab
56.35
a
OM1490
Mưa ‘07
50.03
a
45.10
a
52.15
a
45.56
a

b
66.22
b
63.81
a
62.41
a
Khô ‘07
64.58
d
41.09
b
45.19
b
56.68
c
53.18
c
43.74
b
28.63
a
Mưa ‘07
48.01
c
44.16
bc
37.88
a
42.19

58.33
d
56.95
cd
53.78
bc
52.55
b
OM4498
Mưa ’07
36.64
a
37.77
a
35.83
a
39.35
ab
37.87
ab
42.42
b
35.35
a
Mưa ‘06


40.35
b
42.35

c
56.94
b
57.79
c
53.27
a
56.54
bc
55.67
abc
54.55
ab
IR50404
Khô ‘08
64.28
de
61.75
cd
64.57
e
60.28
c
57.40
b
56.99
b
51.68
a
Jasmine

tương đối %
Mùa vụ Giống
gạo
Trước chín Sau chín Trước chín Sau chín
Ngày thu
hoạch tối
ưu
OM1490 0.8-9.6 1.1-23.6 101-109 72-88 94
Mưa
OM2718 0.4-1.2 4.0-10.8 103-117 84-93 92

OM2517 3.5-15.7 12.1-20.3 90-114 105-117 94

OM4498 2.5-3.9 8.1-10.4 91-93 96-108 94

AG24 0.3-1.5 1.1-4.1 93-97 83-108 94
IR50404 1.1-1.5 0.4-1.3 103-105 99-106 90
Jasmine 4.0-4.5 6.0-7.7 75-99 87-99 98
OM1490 0.5-2.3 5.6-22.4 93-99 83-95 92
Khô
OM2718 0.7-6.3 3.2-8.5 98-101 92-98 92
OM2517 0.7-3.6 9.3-60.5 77-106 51-97 86

OM4498 1.1-3.7 1.1-9.3 75-93 90-98 91

AG24 6.5-16.4 21.5-53.1 133-145 86-102 88

IR50404 0.8-2.8 1.7-12.3 105-107 86-95 88


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status