Hoàn thiện chính sách tài chính tín dụng nhằm thúc dẩy sự phát triển của các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp việt nam - Pdf 10

Mục lục
mở đầu 3
Ch ơng I: Cơ sở lý luận về chính sách tài chính - tín dụng đối với sự phát triển
của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp. 5
1.1. Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp trong sự nghiệp
Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất n ớc 6
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp
(DNHĐTLDN) 6
1.1.2. Đặc điểm, u điểm và hạn chế của các doanh nghiệp hoạt động theo
Luật doanh nghiệp 7
1.2.2.1.Đặc điểm của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp
7
1.1.2.2. Ưu điểm của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp 8
1.1.2.3. Hạn chế của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp 9
1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp
trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n ớc 11
1.2. Chính sách tài chính, tín dụng đối với sự phát triển DOANH NGHIệP
HOạT đẫNG THEO LUậT DOANH NGHIệP 17
1.2.1. Chính sách 17
1.2.2. Chính sách tín dụng đối với sự phát triển doanh nghiệp 20
1.2.3. Chính sách tài chính đối với sự phát triển doanh nghiệp 22
1.2.4. Kinh nghiệm của một số n ớc 23
Ch ơng 2 Thực
trạng hoạt động và chính sách tài chính
tín dụng đối với các 26
doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp 26
2.1. thực trạng Hoạt động của các DOANH NGHIệP HOạT độNG THEO
LUậT DOANH NGHIệP 26
2.1.1. Quy mô vốn 26
2.1.2. Trang thiết bị công nghệ 29
2.1.3. Đất đai 31

2
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo đã trải qua gần 20
năm. Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp đã trở thành một bộ
phận không thể thiếu đợc trong nền kinh tế của nớc ta. Đợc hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau, với quy mô vốn, trình độ khác nhau, các doanh nghiệp t nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần giữ vị trí ngày càng quan trọng
trong việc tạo ra công ăn việc làm, góp phần thiết thực vào chơng trình xoá đói,
giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho ngời lao động, đồng thời còn làm cho nền kinh
tế thêm năng động và hiệu quả. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, các doanh
nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp đang phải đơng đầu với rất nhiều khó
khăn, thách thức. Nguyên nhân, một mặt là do những hạn chế của bản thân các
doanh nghiệp. Mặt khác, việc quản lý Nhà nớc đối với nền kinh tế nhiều thành
phần ở nớc ta vẫn còn khá mới mẻ, hệ thống chính sách cha đồng bộ và hoàn thiện
để hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp, để thực sự tạo ra một sân chơi bình
đẳng cho các thành phần kinh tế. Để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc phát
triển các loại hình doanh nghiệp này, thực tiễn đang đặt ra nhiều vấn đề đòi hỏi
Nhà nớc phải giải quyết, trong đó có vấn đề tài chính, tín dụng.
Chính vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: Hoàn thiện chính sách tài
chính tín dụng nhằm thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp hoạt
động theo Luật doanh nghiệp ở Việt Nam .
2. Mục đích nghiên cứu
3
Mục đích của luận văn là góp phần làm rõ thực trạng hoạt động của các
doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, làm sáng tỏ những tác động của
chính sách tài chính và chính sách tín dụng đối với các doanh nghiệp này về mặt lý
luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tài chính
tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động theo Luật
doanh nghiệp phát triển.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn chia thành 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận về chính sách tài chính - tín dụng đối với sự phát
triển của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng hoạt động và chính sách tài chính tín dụng đối với
các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Chơng III: Các giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính tín dụng nhằm
thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
5
Chơng 1
Cơ sở lý luận về chính sách tài chính - tín dụng
đối với sự phát triển của các doanh nghiệp
hoạt động theo Luật doanh nghiệp
1.1. Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp trong sự
nghiệp Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nớc
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp
(DNHĐTLDN)
Luật Doanh nghiệp Việt Nam đợc ban hành ngày 12/6/1999 xác định
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh .
Các doanh nghịêp thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật doanh nghiệp đợc quy
định bao gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và
doanh nghiệp t nhân.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên
hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn; thành viên
hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ cuả công ty; thành
viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số
vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không đợc phát hành bất kỳ loại chứng

doanh nghiệp ma.
- Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp chỉ mới ra đời sau khi
có Luật Doanh nghiệp t nhân và Luật Công ty năm 1990 và đặc biệt phát triển
mạnh mẽ sau khi Luật Doanh nghiệp đợc ban hành năm 1999. Do đó, chủ doanh
nghiệp thờng thiếu kiến thức, kinh nghiệm kinh doanh và rất bỡ ngỡ trớc thị trờng,
nhất là thị trờng ngoài nớc.
- Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp hầu hết là quy mô
vừa và nhỏ, các doanh nghiệp này ban đầu đều dựa vào nguồn vốn tự có, vốn huy
động ngoài rất ít.
- Trình độ phát triển của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh
nghiệp ở nớc ta còn thấp cả về công nghệ, kỹ năng lao động và quản lý.
- Trình độ xã hội hoá của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh
nghiệp cha cao, đặc biệt là xã hội hoá về sở hữu, thể hiện rõ nét nhất là loại hình
doanh nghiệp t nhân vẫn chiếm u thế. Hình thức công ty, đặc biệt là công ty cổ
phần có trình độ xã hội hoá về sở hữu cao hơn còn chiếm tỷ trọng thấp.
- Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp phân bố không đều,
phần lớn tập trung vào những vùng mà cơ sở hạ tầng thuận lợi, dân c đông đúc,
trong một số ngành có suất sinh lời cao.
1.1.2.2. Ưu điểm của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp
- Chủ doanh nghiệp là những ngời trực tiếp sở hữu vốn nên các doanh
nghiệp này có chủ đích thực. Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp
gắn với sở hữu t nhân về t liệu sản xuất nên có thể truyền lại cho các thế hệ con
cháu kinh nghiệm, kiến thức kinh doanh và tài sản. Điều đó tạo ra các động lực
thúc đẩy phát triển hoạt động kinh doanh không giới hạn.
8
- Bộ máy quản lý các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp thờng
đơn giản, gọn, nhẹ do đó nó có khả năng ứng biến nhanh nhạy và thích nghi cao
với những biến động của thị trờng. Với quy mô vừa và nhỏ, cơ chế quản lý không
cồng kềnh, phức tạp, nên chủ doanh nghiệp dễ dàng ra quyết định, khi gặp khó
khăn doanh nghiệp dễ xoay chuyển tình hình, dễ thống nhất nội bộ.

theo Luật doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội.
- Việc thực hiện pháp lệnh về tài chính và thống kê của Nhà nớc trong các
doanh nghiệp này cha đợc thực hiện nghiêm túc, làm cho Nhà nớc khó kiểm soát
hoạt động của doanh nghiệp, gây ra tình trạng thất thoát thuế trầm trọng. Các thủ
đoạn trốn thuế phổ biến là không kê khai nộp thuế hoặc xin nghỉ kinh doanh nhng
vẫn hoạt động, khai tăng chi phí và giảm giá bán, giảm doanh số để giảm mức nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp, thông đồng với cán bộ thuế để giảm mức nộp thuế...
Theo thống kê của 48 địa phơng tính đến 30/5/2001 có 16% số doanh nghiệp hoạt
động theo Luật doanh nghiệp không kê khai nộp thuế. Còn theo báo cáo của 58
tỉnh thành phố, trong năm 2001 có 700 doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh
nghiệp đã ngừng hoạt động nhng không khai báo, thanh quyết toán và trả lại theo
quy định số hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành còn d thừa.
- Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp chỉ mới tập trung
trong lĩnh vực thơng mại và dịch vụ mà cha chú trọng đến đầu t phát triển trong
các ngành sản xuất. Cụ thể hơn, các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh
10
nghiệp có xu hớng tập trung vào kinh doanh ở những lĩnh vực cần ít vốn, khả năng
thu hồi vốn nhanh, lãi cao nh thơng nghiệp, dịch vụ, du lịch... Chỉ khoảng 30% vốn
ban đầu của khu vực doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp đợc đầu t
vào sản xuất công nghiệp và trong sản xuất công nghiệp vốn đầu t đó gần nh chỉ đ-
ợc đa vào ngành chế biến lơng thực thực phẩm và sản xuất hàng tiêu dùng.
- Cách làm ăn chạy theo lợi nhuận tối đa đã nảy sinh các hoạt động không
lành mạnh nh làm hàng giả, hàng kém chất lợng.
- Phân bố không hợp lý, phần lớn các doanh nghiệp hoạt động theo Luật
doanh nghiệp tập trung ở các thành phố lớn, cha thực sự tạo ra sự phát triển cân đối
giữa các vùng lãnh thổ. Năm địa phơng có số doanh nghiệp hoạt động theo Luật
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh cao nhất cả nớc là thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Đồng Nai, Tiền Giang, Bình Dơng đã chiếm tới 53,3% số doanh nghiệp hoạt
động theo Luật doanh nghiệp đăng ký kinh doanh của cả nớc. Trong khi đó năm
địa phơng có số doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp đăng ký kinh

chiếm của hình thức sở hữu Nhà nớc và sở hữu tập thể không cho phép khai thác
hết những tiềm năng to lớn của đất nớc ( đặc biệt nh tiềm năng về lao động, vốn,
đất đai,...). Chỉ có con đờng phát triển các thành phần kinh tế hoạt động theo Luật
doanh nghiệp mới có khả năng khai thác hết các tiềm năng của đất nớc. Nói cách
khác không thể phát triển đợc lực lợng sản xuất khi không cho phép các thành
phần kinh tế hoạt động theo Luật doanh nghiệp phát triển.
Bảng 1.2. Số lợng các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp đăng ký
kinh doanh hàng năm
12
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
1996 1997 1998 1999 2000 2001
năm
cơ sở
số lượng
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Tính đến 31/10/2001 số lợng doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh
nghiệp trên địa bàn cả nớc là 66780 doanh nghiệp. Trong số các doanh nghiệp này
thì 38% là đợc đăng ký kinh doanh từ năm 1991-1995, 25,5% là từ năm
1996-1999, còn 36,5% là đợc đăng ký từ năm 2000 đến 31/10/2001. Tính từ đầu
năm 2000 đến hết tháng 10 năm 2001 số doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh là 24387 doanh nghiệp, nhiều hơn cả số đăng ký 5 năm
trớc cộng lại.
Trong số 66780 doanh nghiệp này thì loại hình doanh nghiệp t nhân chiếm
58,75%, công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 38,68%, công ty cổ phần chỉ chiếm

động
Nguồn: Tổng cục thống kê
- Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp là khu vực thu hút
khá nhiều vốn trong dân do tính chất hiệu quả, quy mô sản xuất chủ yếu là vừa và
nhỏ đòi hỏi vốn không nhiều, thời gian thu hồi vốn nhanh, tạo dần tập quán đầu t
vào sản xuất, hình thành khu vực mồi cho việc thực hiện có kết quả vấn đề huy
động vốn của dân c. Việc thu hút vốn dân c đầu t vào các doanh nghiệp hoạt động
theo Luật doanh nghiệp nh trên là đóng góp lớn của khu vực kinh tế này, đặc biệt,
14
nếu xét ở Việt nam cha có thói quen và điều kiện làm giàu bằng nguồn vốn tích luỹ
lớn và cũng cha có chính sách thích hợp khuyến khích sản xuất, tiết kiệm để đầu t,
nếu nguồn tiết kiệm trong nhân dân vừa ít lại ứ đọng và cha đợc sử dụng để đầu t
sản xuất. Và khi nguồn tiết kiệm cha nhiều, phân tán trong dân c thì việc lựa chọn
ngành nghề, quy mô đầu t để có hiệu quả thu hồi vốn nhanh là xu thế chung. Năm
2000, vốn đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh
nghiệp tăng rất nhanh đạt 13831 tỷ đồng gấp 4,5 lần so với năm 1996, chiếm
9,37% tổng vốn đầu t xã hội. Cũng trong năm 2000, tổng số vốn sử dụng của
doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp là hơn 110000 tỷ đồng, tăng
38,46% so với năm 1999, trong đó vốn đầu t phát triển là hơn 6500 tỷ đồng tăng
18% so với năm 1999.
- Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp có khả năng tập trung
vốn, trí tuệ vào các ngành kinh tế phát triển hay những ngành kinh tế đòi hỏi nhiều
hàm lợng tri thức cũng nh có khả năng lấp đầy những khoảng trống trong các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh không cần nhiều vốn và có mức lợi nhuận thấp. Theo số
liệu thống kê 33720 doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp trong năm
2000, số doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, dịch vụ chiếm đông nhất 51,9%,
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chiếm 20,8%, doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng chiếm 8,3%, giao thông vận tải 2,5%.
Bảng 1.4. Cơ cấu các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp
theo ngành kinh tế

ro.
1.2. Chính sách tài chính, tín dụng đối với sự phát triển DOANH
NGHIệP HOạT đẫNG THEO LUậT DOANH NGHIệP
1.2.1. Chính sách
Theo quan niệm phổ biến, chính sách là tổng thể các t tởng, quan điểm, giải
pháp và công cụ mà chủ thể quản lý sử dụng để tác động lên các đối tợng và khách
thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định của hệ thống theo định hớng
mục tiêu tổng thể.
Chính sách kinh tế xã hội là tổng thể các t tởng, quan điểm, giải pháp và
công cụ mà Nhà nớc sử dụng để tác động lên các đối tợng và khách thể quản lý
nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định
hớng mục tiêu tổng thể của xã hội.
Nh vậy, cùng với pháp luật và kế hoạch, chính sách là một trong những công
cụ chủ yếu và quan trọng mà Nhà nớc sử dụng để thực hiện chức năng quản lý kinh
tế xã hội của mình. Mỗi chính sách cụ thể là tập hợp các giải pháp nhất định để
thực hiện các mục tiêu bộ phận trong quá trình hớng tới đạt mục tiêu chung của
phát triển kinh tế quốc dân và phát triển xã hội. Nói cách khác, một chính sách bất
kỳ thờng đợc kết cấu bởi 2 bộ phận: các mục tiêu cần đạt, các giải pháp và công cụ
cần áp dụng.
Chính sách làm một hệ thống đa chủng loại, có thể ghép thành 2 nhóm lớn:
nhóm thứ nhất là các chính sách kinh tế, chủ yếu gồm có chính sách cơ cấu kinh
tế, chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách giá cả, chính sách kinh tế
đối ngoại . . . Nhóm thứ hai là các chính sách xã hội, chủ yếu gồm có chính sách
dân số và lao động, giáo dục, chính sách y tế, chính sách bảo đảm xã hội, chính
17
sách văn hoá, chính sách khoa học công nghệ, chính sách bảo vệ môi trờng.
Trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế quốc dân, chính sách là bộ phận
năng động nhất, có độ nhạy cảm cao trớc những biến động trong đời sống kinh tế
xã hội của đất nớc nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc mà xã hội đặt ra. Thực
tiễn nớc ta và nhiều nớc trên thế giới đều chứng tỏ: phần lớn những thành công

nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp nói
riêng trong những năm gần đây là do Đảng và Nhà nớc ta đã chú trọng đề ra và
thực thi thành công nhiều chính sách kinh tế đúng đắn.
Các chính sách văn hoá xã hội tác động đến sự phát triển của các doanh
nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp nh chính sách lao động và việc làm,
chính sách giáo dục và đào tạo, chính sách phát triển khoa học, kỹ thuật và công
nghệ . . .
19
Chính sách tín dụng
Chính sách khoa học
công nghệ

Chính sách kinh tế đối
ngoại
Chính sách lao động và
đào tạo
Chính sách đất đai
Chính sách tài chính
Doanh
nghiệp
1.2.2. Chính sách tín dụng đối với sự phát triển doanh nghiệp
Chính sách tín dụng là tổng thể các quan điểm, t tởng, các giải pháp và công
cụ mà Nhà nớc sử dụng để đảm bảo việc cung cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Mục tiêu của chính sách tín dụng là đảm bảo cung cấp tín dụng cho nền
kinh tế; thông qua hoạt động của hệ thống tài chính trung gian, các nguồn vốn
trong xã hội đợc huy động và phân bổ nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã
hội của đất nớc.
Các công cụ chủ yếu của chính sách tín dụng là lãi suất, dự trữ bắt buộc và
hoạt động thị trờng mở, hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng và dự trữ tối thiểu bắt
buộc là các công cụ điều chỉnh nặng về số lợng và trực tiếp, chúng không phải bao

Chính sách tín dụng ngoài tác động trực tiếp đến việc tạo nguồn vốn, giải
quyết nhu cầu vốn cho hoạt động của các doanh nghiệp, thì nó còn là một công cụ
quan trọng hàng đầu của Nhà nớc trong việc hỗ trợ, định hớng cho sự phát triển
của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Khi Chính phủ áp dụng
chính sách lãi suất hợp lý sẽ khích thích sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp nói riêng. Hay thông qua
các quỹ bảo lãnh tín dụng sẽ giúp cho các doanh nghiệp hoạt động theo Luật
doanh nghiệp có thể vay đợc những khoản tiền phù hợp với mục tiêu phát triển sản
xuất kinh doanh của mình mà không bị hạn chế bởi năng lực tài chính của bản thân
doanh nghiệp, nhất là đối với những khoản cho vay dài hạn mà các ngân hàng th-
ơng mại thờng rất ngại cho vay vì rủi ro cao.
21
1.2.3. Chính sách tài chính đối với sự phát triển doanh nghiệp
Chính sách tài chính là tổng thể các quan điểm, t tởng, các giải pháp và công
cụ mà Nhà nớc sử dụng để tạo nguồn vốn, huy động, phân phối và sử dụng các
nguồn vốn cho xã hội.
Mục tiêu của chính sách tài chính là động viên mọi nguồn vốn và mọi tiềm
năng để phát triển kinh tế xã hội; nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn;
đảm bảo mức độ lạm phát hợp lý; cân bằng cán cân thanh toán.
Đối với doanh nghiệp, chính sách tài chính hớng vào việc mở rộng khả năng
hoạt động mạnh mẽ và có hiệu quả cao của các đơn vị sản xuất kinh doanh
những tế bào tài chính; làm cho các nguồn vốn chu chuyển nhanh và linh hoạt.
Đối với bất kỳ một quốc gia nào, chính sách tài chính luôn là một công cụ
quan trọng để quản lý về mặt vĩ mô. Thông qua chính sách tài chính, Chính phủ có
thể có những tác động khuyến khích hoặc hạn chế đối với sự phát triển của một số
thành phần, lĩnh vực kinh tế hớng theo chiến lợc phát triển của quốc gia.
Công cụ chủ yếu của chính sách tài chính tác động trực tiếp đến các doanh
nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp là thuế. Thuế có tác động trực tiếp và
mạnh mẽ tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và của
doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp nói riêng. Tất cả các doanh

của mình vào thị trờng mà sẽ tác động một cách gián tiếp thông qua hệ thống
chính sách đồng bộ, trong đó đặc biệt phải kể đến chính sách tài chính và chính
sách tiền tệ tín dụng. Nhìn chung các Chính phủ đều sử dụng chính sách tài chính
kết hợp với chính sách tiền tệ tín dụng đúng đắn để vừa ổn định nền kinh tế vừa tạo
điều kiện cho đầu t t nhân phát triển.
23
Ví dụ, Nhật Bản có một hệ thống các biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ (chủ yếu các doanh nghiệp này thuộc khu vực t nhân), trong đó quan
trọng nhất là những hỗ trợ về tài chính, tín dụng qua vốn và lãi suất. Hỗ trợ về tài
chính của Nhật bản không hề mang tính bao cấp, mà thể hiện sự chăm lo của Nhà
nớc qua biện pháp tài trợ dới hình thức tín dụng của Nhà nớc có hoàn trả cả vốn và
lãi, nhng với lãi suất thấp.
Một ví dụ khác về Đài Loan, chính sách tài chính và tín dụng của nớc này
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp t nhân tiếp cận đợc các nguồn tín
dụng và bảo lãnh tín dụng, t vấn về quản lý tài chính và tín dụng, giúp các doanh
nghiệp t nhân trong các hoạt động kế toán và tiếp cận với thị trờng chứng khoán.
Đài Loan đã chú trọng nhiều tới việc khuyến khích các ngân hàng cung cấp tài
chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ( chủ yếu thuộc khu vực t nhân) và quy định tỷ
lệ cung cấp tài chính cho các doanh nghiệp này cần phải tăng lên hàng năm. Mặc
dù một số doanh nghiệp t nhân có tiềm lực phát triển nhng việc thiếu tài sản thế
chấp làm cho họ không thể nhận đợc sự hỗ trợ tài chính từ các ngân hàng, năm
1974 Chính phủ Đài Loan đã yêu cầu các thể chế tài chính góp vốn cùng Chính
phủ thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ để giúp các
doanh nghiệp này thiếu tài sản thế chấp có thể xin vay vốn từ các cơ sở tài chính
với sự bảo lãnh của quỹ này. Một biện pháp quan trọng nữa trong hỗ trợ tài chính
cho các doanh nghiệp t nhân là việc mời một nhóm chuyên gia để t vấn cho các
doanh nghiệp này, đa ra những đánh giá khách quan về tình hình tài chính của các
doanh nghiệp tạo niềm tin để các tổ chức tài chính tham khảo trớc khi cho vay.
Ngoài ra, Chính phủ Đài Loan còn có chơng trình hớng dẫn cho các doanh nghiệp
t nhân quản lý tài chính và kiểm soát nội bộ nhằm giúp các doanh nghiệp này cải


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status