Tài liệu Tính toán thiết kế hệ thống lạnh cho kho bảo quản sản phẩn thủy sản đông lạnh sức chứa 500 tấn tại công ty TNHH Minh Đăng -Sóc Trăng doc - Pdf 10

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA CHẾ BIẾN
= = = = YZ = = = =
NGUYỄN VIỆT THÁI

TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG LẠNH CHO
KHO BẢO QUẢN SẢN PHẨM THỦY SẢN
ĐÔNG LẠNH SỨC CHỨA
500 TẤN TẠI CÔNG
TY TNHH MINH ĐĂNG – SÓC TRĂNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ NHIỆT LẠNH

CBHD: ThS. NGUYỄN TRỌNG BÁCH

LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 2
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 2
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty 2
1.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các đơn vị trong công ty 3
1.1.3 Tổng quan mặt bằng của công ty 4
1.2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ LÀM ĐÔNG VÀ BẢO QUẢN SẢN
PHẨM ĐÔNG LẠNH 5
1.2.1 Tác dụng của việc bảo quản lạnh 5
1.2.2 Một số biến đổi của thực ph
ẩm trong quá trình bảo quản đông. 5
1.3 TỔNG QUAN VỀ KHO LẠNH BẢO QUẢN 7
1.3.1 Kho lạnh bảo quản 7
1.3.2 Phân loại kho lạnh 8
1.4 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 10
CHƯƠNG II : TÍNH TOÁN CẤU TRÚC KHO LẠNH 12
2.1 CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ KHO LẠNH 12
2.1.1 Yêu cầu đối với quy hoạch mặt bằng kho lạnh 12
2.1.2 Yêu cầu buồng máy và thiết bị 13
2.2 CHỌN PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG KHO LẠNH 14
2.3 CHỌN MẶT BẰNG XÂY DỰNG KHO LẠ
NH 14
2.4 HÌNH KHỐI KHO LẠNH 15
2.5 CHỌN THÔNG SỐ THIẾT KẾ 15
2.5.1 Chọn nhiệt độ bảo quản 15
2.5.2 Độ ẩm không khí trong kho 16
2.5.3 Thông số địa lý, khí tượng ở Sóc Trăng 16
2.5.4 Phương pháp tính nhiệt tải kho lạnh 16
2.5.5 Chọn máy và thiết bị 17

ỏa ra Q2 31
3.1.3 Dòng nhiệt tỏa ra khi vận hành Q4 32
3.1.4 Xác định phụ tải nhiệt của thiết bị và máy nén 34
3.2 CHỌN HỆ THỐNG LẠNH 35
3.2.1 Chọn phương pháp làm lạnh 35
3.2.2 Chọn môi chất lạnh. 37
3.2.3 Các thông số của chế độ làm việc 40
3.3 CHU TRÌNH LẠNH 42
3.3.1 Chọn chu trình lạnh 42
3.3.2 Sơ đồ và chu trình biểu diễn trên đồ thị lgp-i 43
3.3.3 Tính toán chu trình hai cấp bình trung gian có ống xoắn. 44
3.4 TÍNH CHỌN MÁY NÉN VÀ THIẾT BỊ TRAO ĐỔI NHIỆT 45
3.4.1 Tính toán phía hạ áp 45
3.4.2 Tính toán phía cao áp 47
3.4.3 Tính ch
ọn máy nén và thiết bị trao đổi nhiệt 48
3.4.4 Chọn các thiết bị khác của hệ thống lạnh 57
CHƯƠNG IV: LẮP ĐẶT HỆ THỐNG LẠNH 72
4.1 LẮP ĐẶT KHO LẠNH 72
4.1.1 Gia cố và xây dựng nền móng kho 72
4.1.2 Xây dựng kết cấu bao che cho kho 72
4.1.3 Lắp ghép các tấm panel 72
4.2 LẮP ĐẶT MÁY NÉN 75
4.3 LẮP ĐẶT CÁC THIẾT BỊ KHÁC CỦA HỆ THỐNG LẠNH 76
4.3.1 Lắp đặt thiết bị ngưng tụ 76
4.3.2 Lắ
p đặt thiết bị bay hơi 77
4.3.3 Lắp đặt van tiết lưu màng cân bằng ngoài 78
4.3.4 Lắp đặt các thiết bị khác 78
4.3.5 Lắp đặt đường ống 79


LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm qua, ngành kỹ thuật lạnh nước ta đã được ứng dụng rất
mạnh mẽ trong các ngành như: Sinh học, hoá chất, công nghiệp dệt, thuốc lá, bia,
rượu, điện tử, tin học, y tế,… đặc biệt trong ngành chế biến và bảo quản thủy sản.
Quá trình chuyển đổi công nghệ chế biến để đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và
thay đổi môi chất lạnh m
ới đã tạo nên một cuộc cách mạng thật sự cho ngành kỹ
thuật nước ta.
Với nguồn nguyên liệu thủy sản dồi dào và đa dạng. Sản lượng thủy sản đánh
bắt và nuôi trồng hàng năm là rất lớn. Vì vậy để đảm bảo thu được lợi nhuận cao từ
việc xuất khẩu thủy sản thì việc đảm bảo chất lượng của sả
n phẩm là vấn đề rất quan
trọng.
Cùng với quy trình công nghệ máy móc và thiết bị chế biến thì vấn đề bảo
quản sau khi chế biến là một khâu không thể thiếu để hạn chế những biến đổi làm
giảm chất lượng sản phẩm. Cho nên việc xây dựng kho bảo quản sản phẩm thủy
sản đông lạnh là một vấn đề cấp thiết hiện nay.
Xu
ất phát từ những yêu cầu đó, được sự phân công của khoa Chế Biến và
bộ môn Kỹ thuật lạnh trường
Đại học Nha Trang cùng với sự hướng dẫn của thầy
Th.s Nguyễn Trọng Bách, tôi được giao đề tài: “Tính toán thiết kế hệ thống
lạnh cho kho bảo quản sản phẩm thủy sản đông lạnh sức chứa 500 tấn tại
Công ty TNHH Minh Đăng – Sóc Trăng”. Đề tài bao gồm những nội dung sau:
1 – Tổng quan.
2 – Các thông số tính toán, tính toán cấu trúc kho lạnh
.

hẹp và thiết bị lạc hậ
u trước đây.
Mục tiêu của công ty sẽ sản xuất những mặt hàng cao cấp có giá trị kinh tế cao
như: Mực, tôm và mở rộng thị trường ra nước ngoài như Nhật, Mỹ, EU, Hàn Quốc…

3

1.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các đơn vị trong công ty
Giám đốc: Có quyền hạn cao nhất trong công ty, có chức năng giám sát
điều hành mọi hoạt động của công ty.
Phó giám đốc: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, tham gia ký kết các hợp đồng.
Phân xưởng chế biến: Có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển
của công ty. Chịu trách nhiệm về mặt quản lý nhân sự, đảm bảo các chế độ, chính
sách và quyền lợi nghĩa vụ của người lao động đối với công ty theo luật định của
nhà nước.
Phân xưởng cơ điện: Đảm bảo cho các máy móc thiết bị vận hành thông
suốt, an toàn trong cả quá trình chế biến.


Phòng kế toán: Có vai trò trong sự tồn tại và phát triển của công ty. Tính
các chi phí, giá thành sản phẩm, lợi nhuận, tiền lương, thưởng và tính toán các
khoản có liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty.
1.1.3 Tổng quan mặt bằng của công ty
Phân tích ưu nhược điểm của mặt bằng tổng thể:
¾ Ưu điểm:
- Công ty nằm cách xa trung tâm thành phố nên không làm ảnh hưởng đến
môi trường cảnh quan thành phố.
- Công ty nằm sát trục đường chính nên thuận tiện cho việc vận chuyển
hàng hoá, nguyên vật liệu.
- Công ty có mặt bằng nằm cách cảng Trần Đề 25km rất thuận tiện cho
việc thu mua và vận chuyển nguyên liệu.
- Cảnh quan của công ty thuận tiện thoáng mát, sạch sẽ bố trí thiết kế hợp lý:
+ Nhà chứa phế liệu, bộ phận xử lý nước thải được bố trí riêng ở phía sau
cuối ngọn gió.
+ Kho bao bì được bố trí tách riêng để phòng ngừa sự cháy xảy ra.
+ Nơi tiếp nhận nguyên liệu có sân rộng cho xe ra vào.
¾ Nhược điểm:
- Phân xưởng cơ điện có nhiều tiếng ồn được bố trí ngang với khu thành phẩm.
- Phòng máy không có đường đi vào, công nhân vận hành phải đi ngang
qua phòng chế biến để vào phòng máy. Ngoài ra vị trí của phòng máy không
thuận lợi cho việc s
ửa chữa và bảo dưỡng.
- Chưa có cửa tiếp nhận nguyên liệu riêng tách biệt với phế liệu ra nên có
thể gây sự nhiễm chéo và nhiễm bẩn.
- Góc phía đông của khu vực tiếp nhận giáp với khu vực chứa phế liệu và
trạm xử lý nước thải nên nguyên liệu dễ bị nhiễm bẩn.
- Sự bố trí làm việc của công nhân không khép kín nên công ty có phần
không ngăn nắp và chưa ổn

gian dài thì nhiệt độ bảo quản phải dưới -15
o
C.
Như vậy, quá trình bảo quản lạnh có tác dụng như sau:
Ở nhiệt độ thấp các phản ứng sinh hoá trong nguyên liệu giảm xuống.
Trong phạm vi hoạt động bình thường cứ hạ 10
o
C thì các phản ứng sinh hoá giảm
xuống 1/2÷1/3, khi hạ xuống thấp sẽ làm ức chế các hoạt động về sinh lý của vi
khuẩn cũng như nấm men.
Dưới tác dụng của nhiệt độ thấp, nước trong động vật thuỷ sản bị đóng
băng làm cơ thể động vật bị mất nước, vi khuẩn thiếu nước nên giảm phát triển
và có khi còn bị tiêu diệt. Nói chung khi nhiệt độ
hạ xuống thấp thì chỉ có tác
dụng kiềm chế vi khuẩn hơn là giết chết chúng.
1.2.2 Một số biến đổi của thực phẩm trong quá trình bảo quản đông.
1. Biến đổi vật lý.
Sự kết tinh lại của nước đá:
6

Đối với các sản phẩm đông lạnh trong quá trình bảo quản nếu chúng ta
không duy trì được nhiệt độ bảo quản ổn định sẽ dẫn đến sự kết tinh lại của nước
đá. Đó là hiện tượng gây nên những ảnh hưởng xấu cho sản phẩm bảo quản. Do
nồng độ chất tan trong các tinh thể nước đá khác nhau thì khác nhau, nên nhiệt
độ kết tinh và nhiệt độ nóng chảy cũng khác nhau.
Khi nhiệt độ tăng thì các tinh thể nước đá có kích thước nhỏ, có nhiệt độ
nóng chảy thấp sẽ bị tan ra trước tinh thể có kích thước lớn, nhiệt độ nóng chảy
cao. Khi nhiệt độ hạ xuống trở lại thì quá trình kết tinh lại xảy ra, nhưng chúng lại
kết tinh thể nước đá lớn do đó làm cho kích thước tinh thể nước đá lớn ngày càng
to lên. Sự tăng về kích thước các tinh thể nước đá sẽ ảnh hưởng xấu đến thực phẩm

Trong các loại protêin thì protêin hoà tan trong nước dễ bị phân giải nhất,
sự phân giải chủ yếu dưới dạng dưới tác dụng của enzyme có sẵn trong thực
phẩm.
Sự khuếch tán nước do kế
t tinh lại và thăng hoa nước đá gây nên sự biến
tính của protêin hoà tan.
Biến đổi protêin làm giảm chất lượng sản phẩm khi sử dụng.
Sự biến đổi của chất béo:
Dưới tác động của enzyme nội tạng làm cho chất béo bị phân giải cộng
với quá trình thăng hoa nước đá làm cho oxy xâm nhập vào thực phẩm. Đó là quá
trình thuận lợi cho quá trình oxy hoá chất béo xảy ra. Quá trình oxy hoá chất béo
sinh ra các chất có mùi vị xấu làm giảm giá trị sử dụng của sản phẩm. Nhiều
trường hợp đây là nguyên nhân chính làm hết thời hạn bảo quản của sản phẩm.
Các chất màu bị oxy hoá cũng làm thay đổi màu sắc của thực phẩm.
Sự biến đổi về vi sinh vật:
Đối với sản phẩm đông lạnh có nhiệt độ thấp hơn -15
o
C và được bảo quản
ổn định thì số lượng vi sinh vật giảm theo thời gian bảo quản. Ngược lại nếu sản
phẩm làm đông không đều, vệ sinh không đúng tiêu chuẩn, nhiệt độ bảo quản
không ổn định sẽ làm cho các sản phẩm bị lây nhiễm vi sinh vật, chúng hoạt
động gây thối rữa sản phẩm và giảm chất lượng sản phẩm.
1.3 TỔNG QUAN VỀ KHO LẠNH BẢ
O QUẢN
1.3.1 Kho lạnh bảo quản
Kho lạnh bảo quản là kho được sử dụng để bảo quản các loại thực phẩm,
nông sản, rau quả, các sản phẩm của công nghiệp hoá chất, công nghiệp thực
phẩm, công nghiệp nhẹ,…
8


nhập hàng thường xuyên.
- Kho phân phối, trung chuyển: Dùng điều hoà cung cấp thực phẩm cho
các khu dân cư, thành phố và dự trữ lâu dài. Kho lạnh phân phối thường có dung
9

tích lớn, trữ nhiều mặt hàng và có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống sinh hoạt của
cả một cộng đồng.
- Kho thương nghiệp: Kho lạnh bảo quản các mặt hàng thực phẩm của hệ
thống thương nghiệp. Kho dùng bảo quản tạm thời các mặt hàng đang được
doanh nghiệp bán trên thị trường.
- Kho vận tải (trên tàu thuỷ, tàu hoả, ôtô): Đặc
điểm của kho là dung tích
lớn, hàng bảo quản mang tính tạm thời để vận chuyển từ nơi này đến nơi khác.
- Kho sinh hoạt: Đây là loại kho rất nhỏ dùng trong các hộ gia đình, khách
sạn, nhà hàng dùng bảo quản một lượng hàng nhỏ.
b. Theo nhiệt độ:
Người ta có thể chia ra:
- Kho bảo quản lạnh: Nhiệt độ bảo quản nằm trong khoảng -2
o
C đến 5
o
C.
Đối với một số rau quả nhiệt đới cần bảo quản ở nhiệt độ cao hơn (đối với chuối >
10
o
C, đối với chanh >4
o
C). Nói chung các mặt hàng chủ yếu là rau quả và các mặt
hàng nông sản.
- Kho bảo quản đông: Kho được sử dụng để bảo quản các mặt hàng đã

dàn quạt để tăng tốc độ gia lạnh cho sản phẩm.
- Kho bảo quản nước đá: Nhiệt độ tối thiểu -4
o
C.
c. Theo dung tích chứa:
Kích thước kho lạnh phụ thuộc chủ yếu vào dung tích chứa hàng của nó.
Do đặc điểm về khả năng chất tải cho mỗi loại thực phẩm khác nhau nên thường
quy dung tích ra tấn thịt (MT – Meat Tons). Ví dụ: Kho 50 MT, kho 100 MT,
200 MT, 500 MT,… là những kho có khả năng chứa 50, 100, 200, 500 tấn thịt.
d. Theo đặc điểm cách nhiệt:
Người ta chia ra:
- Kho xây: Là kho mà kết cấu là kiến trúc xây dựng và bên trong người ta
bọc lớp cách nhiệt. Kho xây chi
ếm diện tích lớn, giá thành tương đối cao, không
đẹp, khó tháo dỡ, và di chuyển. Mặt khác về mặt thẩm mỹ và vệ sinh kho xây
không đảm bảo tốt. Vì vậy, hiện nay ở nước ta thường ít sử dụng kho xây để bảo
quản thực phẩm.
- Kho panel: Được lắp ghép từ các tấm panel tiền chế polyuretan và được lắp
ghép với nhau bằng các móc khoá cam locking và mộng âm dương. Kho panel có
hình thức đẹp, gọn và giá thành tương đối rẻ
, rất tiện lợi khi lắp đặt, tháo dỡ và bảo
quản các mặt hàng thực phẩm, nông sản, thuốc men, dược liệu… Hiện nay nhiều
doanh nghiệp ở nước ta đã sản xuất các tấm panel cách nhiệt đạt tiêu chuẩn cao. Vì
thế hầu hết các xí nghiệp, công nghiệp thực phẩm đều sử dụng kho panel để bảo
quản hàng hoá.
1.4 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Công ty TNHH Minh Đăng có hai kho lạnh: Một kho 100 t
ấn và một kho
150 tấn. Trước đây kho được thiết kế để bảo quản các sản phẩm như: hành khô,
chitin, chizotan. Các mặt hàng chủ yếu của công ty là: Bạch tuộc, mực, maza đông


CHƯƠNG II :
TÍNH TOÁN CẤU TRÚC KHO LẠNH

2.1 CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ KHO LẠNH
2.1.1 Yêu cầu đối với quy hoạch mặt bằng kho lạnh
Quy hoạch mặt bằng kho lạnh là bố trí những nơi sản xuất, xử lý lạnh, bảo
quản và những nơi phụ trợ phù hợp với dây chuyền công nghệ. Để đạt được mục
đích đó cần tuân thủ các yêu cầu sau:
- Phải bố trí buồng lạnh phù hợp dây chuy
ền công nghệ. Sản phẩm đi theo
dây chuyền không gặp nhau, không đan chéo nhau. Các cửa ra vào buồng chứa
phải quay ra hành lang. Cũng có thể không cần hành lang nhưng sản phẩm theo
dây chuyền không đi ngược.
- Quy hoạch cần phải đạt chi phí đầu tư bé nhất. Cần sử dụng rộng rãi các
cấu kiện tiêu chuẩn giảm đến mức thấp nhất các diện tích phụ nhưng phải đảm
bảo tiện nghi. Giả
m công suất thiết bị đến mức thấp nhất.
- Quy hoạch mặt bằng cần phải đảm bảo sự vận hành tiện lợi và chi phí
thấp.
+ Quy hoạch phải đảm bảo lối đi và đường vận chuyển thuận lợi cho việc
bốc xếp thủ công hoặc cơ giới đã thiết kế.
+ Chiều rộng kho lạnh nhiều tầng không quá 40m.
+ Chiều rộng kho l
ạnh một tầng phải phù hợp với khoảng vượt lớn nhất
12m, thường lấy 12, 24, 36, 48, 60, 72m.
+ Trong một vài trường hợp kho lạnh có sân bốc dỡ nối liền rộng 3,5m,
nhưng thông thường các kho lạnh có hành lang nối ra cả hai phía, chiều rộng 6m.
+ Kho lạnh thể tích tới 600 tấn không bố trí đường sắt, chỉ có một sân bốc
dỡ ôtô dọc theo chiều dài kho đảm bảo mọi phương thức bốc dỡ.

đây không phải là lối đi vận hành chính. Các thiết bị có thể đặt sát tường nếu phía
đó của thiết bị hoàn toàn không cần đến vận hành, bảo dưỡng. Trạm tiết lưu và
bảng điều khiển với các dụng cụ đo kiểm và báo hiệu phải bố trí sao cho có thể
quan sát được dễ dàng từ bất kỳ vị trí nào trong buồng máy. Trạm tiết lưu đặt cách
máy ít nhất 1,5m.
Buồng máy và thiết bị ít nhất phải có 2 cửa bố trí đối diện ở khoảng cách
xa nhất trong buồng máy, ít nhất có 1 cửa thông ra ngoài trời, các cánh cửa mở ra
14

ngoài. Buồng máy phải có quạt thông gió thổi ra ngoài, mỗi giờ có thể thay đổi
không khí trong buồng 3 ÷ 4 lần.
2.2 CHỌN PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG KHO LẠNH
Có 2 phương án thiết kế kho lạnh: Kho xây và kho lắp ghép
Tôi lựa chọn phương án thiết kế là kho lạnh lắp ghép, mặc dù kho lạnh lắp
ghép giá thành cao hơn khá nhiều so với kho lạnh xây. Nhưng nó có những ưu
điểm vượt trội so với kho lạnh xây như sau:
- Tất cả các chi tiết củ
a kho lạnh lắp ghép là các panel tiêu chuẩn chế tạo
sẵn nên có thể vận chuyển dễ dàng đến nơi lắp ráp một cách nhanh chóng trong
một vài ngày so với kho truyền thống phải xây dựng trong nhiều tháng, có khi
nhiều năm.
- Có thể tháo lắp và di chuyển đến nơi mới khi cần thiết.
- Không cần đến vật liệu xây dựng như kho xây trừ nền có con lươn đặt
kho nên công việc xây dựng đơn giản hơn nhiều.

- Cách nhiệt là polyuretan có hệ số dẫn nhiệt thấp.
- Tấm bọc ngoài của panel đa dạng từ chất dẻo đến nhôm tấm hoặc thép
không gỉ…
- Hoàn toàn có thể sản xuất được trong nước.
2.3 CHỌN MẶT BẰNG XÂY DỰNG KHO LẠNH

dựng dễ dàng và đi lại vận chuyển trong kho cũng dễ dàng. Chính vì thế, tôi chọn
phương án xây dựng kho một tầng có hình chữ nhật.
2.5 CHỌN THÔNG SỐ THIẾT KẾ
2.5.1 Chọn nhiệt độ bảo quản
Nhiệt độ bảo quản sản phẩm đông theo lý thuyết nhiệt độ càng thấp thì
chất lượng sản phẩm càng tốt, thời gian bảo quản càng lâu nhưng tùy từng mặt
hàng c
ụ thể mà chúng có nhiệt độ bảo quản khác nhau. Nếu nhiệt độ bảo quản
càng thấp thì chi phí lạnh càng cao, điều đó làm tăng chi phí vận hành và hiệu
quả kinh tế đạt được thấp. Nhiệt độ bảo quản còn phụ thuộc vào thời gian bảo
quản, nếu muốn bảo quản với thời gian dài thì phải giữ ở nhiệt độ thấp.
Nhiệt độ bảo quả
n ở các nước Châu Âu hiện nay là -30
0
C. Một số sản
phẩm bảo quản ở nhiệt độ cao hơn -30
0
C nếu bảo quản trong thời gian ngắn.
Theo viện nghiên cứu lạnh đông Quốc tế thì nhiệt độ bảo quản cho cá gầy là -
16

20
0
C, cho cá béo là -30
0
C. Tuy nhiên nếu cá gầy mà bảo quản trên 1 năm thì
nhiệt độ bảo quản phải đạt -30
0
C. Ở Việt Nam hiện nay, nhiệt độ bảo quản sản
phẩm thủy sản đông lạnh quy định chung là -18 ÷ -25

C
Độ ẩm tương đối, %
TB cả năm Mùa hè Mùa đông Mùa hè Mùa đông
26,8 35,9 19,0 77 80

2.5.4 Phương pháp tính nhiệt tải kho lạnh
Tính nhiệt tải kho lạnh là tính toán các dòng nhiệt khác nhau đi từ ngoài
môi trường vào kho lạnh và các nguồn nhiệt khác nhau trong kho lạnh sinh ra.
17

Đây chính là dòng nhiệt tổn thất mà máy lạnh phải có đủ công suất để thải nó ra
môi trường, để đảm bảo sự chênh lệch nhiệt độ ổn định giữa buồng lạnh và
không khí bên ngoài. Mục đích tính nhiệt tải kho lạnh là để xác định năng suất
lạnh của máy nén mà ta cần lắp đặt.
Phương pháp xác định dòng nhiệt tổn thất vào kho lạnh Q là ta xác định
theo các dòng nhiệt thành phần và được tính theo biể
u thức:
Q=

++++=
5
1
,54321
WQQQQQQ
i

Trong đó:
Q
1
- dòng nhiệt đi qua kết cấu bao che của kho lạnh, W.

- Q
2
phụ thuộc vào thời vụ.
- Q
4
phụ thuộc vào quy trình công nghệ chế biến và bảo quản.
2.5.5 Chọn máy và thiết bị
Việc chọn máy và thiết bị cho kho lạnh căn cứ vào năng suất lạnh, môi
chất lạnh, chu trình lạnh sử dụng:
- Chọn máy nén piston 2 cấp: do nhiệt độ không khí trong kho thấp nên
nhiệt độ sôi thấp. Mặt khác lại sử dụng môi chất NH
3
nên tỷ số nén không cho
phép sử dụng máy nén 1 cấp. Vì vậy tôi chọn máy nén 2 cấp.
- Chọn thiết bị ngưng tụ là bình ngưng ống chùm vỏ bọc nằm ngang.
18

- Chọn 3 dàn bay hơi có cùng công suất, mỗi dàn có 3 quạt: do kho có
chiều dài lớn 32m, chiều rộng nhỏ 12m. Vì vậy tôi chọn quạt thổi ngang phòng
có tầm thổi tương ứng với chiều rộng của phòng.
- Chọn 3 van tiết lưu màng cân bằng ngoài cho kho bảo quản.
- Chọn thiết bị phụ: bình trung gian, bình chứa cao áp, bình tách dầu, tách
lỏng, tách khí không ngưng, chọn tháp giải nhiệt, bơm giải nhiệt, tính chọn
đường ống hút và đường ống
đẩy,…
2.5.6 Phương án lắp đặt kho, máy và thiết bị
a. Đối với hệ thống máy
Hai máy nén 2 cấp được lắp liên hoàn với nhau, được thiết kế theo
phương pháp chạy dừng và hỗ trợ nhau trong quá trình vận hành.
Phòng máy được xây dựng nằm bên cạnh kho lạnh.

hàng hóa để rải rác, ngổn ngang diện tích bề mặt lớn. Nguyên tắc gom hàng là làm
cho diện tích bề mặ
t sản phẩm giảm, khả năng bốc hơi chậm lại và tạo thành khối ổn
định, vững chắc. Kho lạnh phải đảm bảo thường xuyên đầy hàng vừa phải, không
nên bảo quản quá ít hàng vì sẽ tăng sự hao tổn trọng lượng và tăng chi phí vận hành.
2.6.4 Nguyên tắc an toàn
Trong kho những kiện hàng được sắp xếp chồng lên để chiếm chiều cao
của kho, do đó rất nguy hiểm nếu x
ếp các kiện hàng không an toàn dễ bị ngã đổ.
Có những kiểu xếp hàng khác nhau tùy thuộc vị trí trong kho để xây thành những
khối kiện hàng vững chắc.
2.7 KỸ THUẬT XẾP KHO
2.7.1 Sử dụng Palet
Sử dụng Palet trong kho bảo quản sản phẩm vì sẽ dễ dàng phân lô để xuất.
Các kiện hàng có cấu kiện đều đặn rất cần thiết xếp trên Palet. Có các Palet giúp
cho việc thông gió giữa sản phẩm với nền dễ dàng. Hiện nay có các kích cỡ Palet
như sau: 800 x 1200mm, 1000 x 2000mm,…
2.7.2 Thông gió
Không nên xếp sản phẩm sát tường hoặc trực tiếp trên sàn kho. Bởi vì như
thế nhiệt vào kho đi qua lớp cách nhiệt sẽ đi qua lớp sản phẩm trước rồi mới
được chuyển tới dàn lạnh. Để ngăn chặn sự truyền nhiệt này ta cần chừa những


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status