Tài liệu Đề tài: Nghiên cứu đánh giá quy trình chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn - Pdf 10

Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
Luận văn
Nghiên cứu đánh giá quy
trình chất thải rắn đô thị ở
thành phố Quy Nhơn
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
1
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
MỤC LỤC
Hình 1.1 Mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống quản lý chất thải rắn 8
TT 17
Hình 2.1 Sự phát tán khí thải từ một nguồn điểm 30
Hình 2.2 Biểu đồ mô tả đường sụt giảm ôxy theo công thức Streeter- Phelps 33
Hình 3.1 Sơ đồ công nghệ thu gom và vận chuyển rác thải của Quy Nhơn 34
Hình 3.2 Sơ đồ khu xử lý chất thải rắn Long Mỹ 38
Hình 3.3 Sơ đồ công nghệ xử lý nước rỉ rác 42
Hình 3.4 Cơ chế sinh hóa của quá trình phân hủy sinh học trong bãi chôn lấp 43
Hình 3.5 Sơ đồ cân bằng nước rác 44
Hình 3.6 Phân bố nguồn thải các bãi tập kết ở Quy Nhơn 49
Hình 3.7 Phân bố nồng độ CH4 max trong 24 giờ (μ /m3) 51
Hình 3.8 Phân bố nồng độ NH3 max trong 24 giờ (μ /m3) 52
Hình 3.9 Phân bố nồng độ H2S max trong 24 giờ (μ /m3) 52
Hình 3.10 Phân bố nguồn thải các bãi tập kết ở Quy Nhơn vào năm 2015 53
Hình 3.11 Phân bố nồng độ CH4 max trong 24 giờ (μ /m3) 55
Hình 3.12 Phân bố nồng độ NH3 max trong 24 giờ (μ /m3) 55
Hình 3.13 Phân bố nồng độ H2S max trong 24 giờ (μ /m3) 56
Hình 3.14 Phân bố nguồn thải các bãi tập kết ở Quy Nhơn vào năm 2020 57
Hình 3.15 Phân bố nồng độ CH4 max trong 24 giờ (μ /m3) 59
Hình 3.16 Phân bố nồng độ NH3 max trong 24 giờ (μ /m3) 60

Bảng 3.6 So sánh kết quả phần mềm ISC-ST3 và QCVN 06 – 2009 56
Bảng 3.7 Đặc tính của các nguồn thải tại các bãi tập kết rác ở Quy Nhơn vào năm 2020. 58
Bảng 3.8 So sánh kết quả phần mềm ISC-ST3 và QCVN 06 – 2009 61
Bảng 3.9 Tổng hợp dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp
không nguy hại chôn lấp tại bãi chôn lấp rác Long Mỹ - Quy Nhơn 62
Bảng 3.10 Đặc tính nguồn thải tại mỗi ô chôn lấp rác Long Mỹ 63
Bảng 3.11 So sánh kết quả phần mềm ISC-ST3 và QCVN 06 – 2009 66
Bảng 3.12 Khối lượng và thể tích khí sinh ra trong 1 ô chôn lấp chứa 90000 tấn chất thải
rắn mang chôn lấp 67
Bảng 3.13 Thể tích khí sinh ra trong 5 năm của 1 tấn rác phân hủy nhanh 69
Bảng 3.14 Thể tích khí sinh ra trong 20 năm của rác thải phân hủy chậm 70
Bảng 3.15 Lượng nươc mưa xâm nhập vào bãi rác trong thời gian vận hành 74
Bảng 3.16 Lượng nước tiêu hao cho sự hình thành 1m3 khí đối với 1 tấn rác 75
Bảng 3.17 Hàm lượng các chất bẩn trong nước rỉ rác tại hố thu của bãi chôn lấp chất thải
rắn Long Mỹ 81
Bảng 3.18 Xác định độ thiếu hụt oxy theo thời gian t là Dt , BOD trong nước sông và
nước thải sau thời gian t là Lt 84
Bảng 3.19 Lượng khí phát sinh tính theo quãng đường vận chuyển 87
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống quản lý chất thải rắn 8
Hình 2.1 Sự phát tán khí thải từ một nguồn điểm 30
Hình 2.2 Biểu đồ mô tả đường sụt giảm ôxy theo công thức Streeter- Phelps 33
Hình 3.1 Sơ đồ công nghệ thu gom và vận chuyển rác thải của Quy Nhơn 34
Hình 3.2 Sơ đồ khu xử lý chất thải rắn Long Mỹ 38
Hình 3.3 Sơ đồ công nghệ xử lý nước rỉ rác 42
Hình 3.4 Cơ chế sinh hóa của quá trình phân hủy sinh học trong bãi chôn lấp 43
Hình 3.5 Sơ đồ cân bằng nước rác 44
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
3
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn

thải, rác thải. Nền kinh tế - xã hội càng phát triển, dân số tại các vùng đô thị, trung
tâm công nghiệp càng tăng nhanh thì phế thải và rác thải càng nhiều và ảnh hưởng
trực tiếp trở lại đời sống của con người: gây ô nhiễm môi trường, gây bệnh tật, làm
giảm sức khỏe cộng đồng, chiếm đất đai để chôn lấp, làm bãi rác, làm mất cảnh
quan các khu dân cư, đô thị,…
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
4
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
Cùng với những vấn đề ô nhiễm môi trường sống chung thì vấn đề ô nhiễm
chất thải rắn nói riêng tại các đô thị ở Việt Nam đang là vấn đề cấp thiết đặt ra và
cần được giải quyết kịp thời. Thành phố Quy Nhơn cũng không nằm ngoài xu thế
đó. Là một trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của tỉnh Bình Định,
thành phố đã và đang góp phần đáng kể vào sự phát triển chung của tỉnh về tất cả
các lĩnh vực: công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ,…Tuy nhiên bên cạnh đó
cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, đặc
biệt là sự phát sinh chất thải rắn - một bức xúc và nan giải hiện nay của thành phố.
Để thành phố Quy Nhơn phát triển theo hướng bền vững, trở thành một điểm
du lịch thu hút nhiều du khách tham quan thì việc quản lý và xử lý phù hợp với thực
trạng môi trường nơi đây là việc làm hết sức cần thiết. Do đó, em đã chọn đề tài
“Nghiên cứu đánh giá quy trình chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn” tập
trung vào việc đánh giá tác động đến môi trường không khí dựa trên phần mềm
Industrial Source Complex Short Term (ISCST3) và khả năng phát tán chất ô
nhiễm nguồn nước sông Hà Thanh thông qua mô hình Streeter Phelps.
Nội dung đồ án:
♦ Chương 1 Tổng quan về quy trình quản lý chất thải rắn đô thị
thành phố Quy Nhơn.
♦ Chương 2 Cơ sở lý thuyết của các công cụ đánh giá chất lượng
môi trường không khí, môi trường nước và chất thải rắn.
♦ Chương 3 Đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành

mỗi năm (tương ứng với 50% tổng lượng chất thải sinh hoạt của cả nước). Ước tính
mỗi người dân đô thị ở Việt Nam trung bình phát thải khoảng 2/3kg chất thải mỗi
ngày, gấp đôi lượng thải bình quân đầu ở vùng nông thôn. Chất thải ở các vùng đô
thị thường có tỷ lệ các thành phần nguy hại lớn hơn như các loại pin, các loại dung
môi sử dụng trong gia đình và các loại chất thải không phân hủy như nhựa, kim loại
và thủy tinh.
Chất thải công nghiệp ước tính lượng phát thải chiếm khoảng 20-25% tổng
lượng chất thải sinh hoạt, tùy theo quy mô và cơ cấu công nghiệp của từng
tỉnh/thành phố. Chất thải công nghiệp tập trung nhiều ở miền Nam, gần một nửa
lượng chất thải công nghiệp của cả nước phát sinh ở khu vực Đông Nam Bộ trong
đó TP.Hồ Chí Minh, thành phố chính của khu vực này phát sinh 31% tổng lượng
chất thải công nghiệp cả nước.
Chất thải nguy hại tổng lượng phát sinh trong năm 2003 ước tính cỡ 160.000
tấn. Một tỷ lệ rất lớn lượng chất thải này (cỡ 130.000 tấn/năm) phát sinh từ công
nghiệp. Chất thải y tế nguy hại từ các bệnh viện, cơ sở y tế và điều dưỡng chiếm cỡ
21.000 tấn/năm, trong khi các nguồn phát sinh chất thải nguy hại từ hoạt nông
nghiệp chỉ khoảng 8.600 tấn/năm. (Theo kết quả điều tra sơ bộ của Cục Bảo vệ môi
trường 2003)
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đô thị hóa và hiện đại hóa nhanh, ước tính
lượng phát sinh chất thải sẽ tăng lên đáng kể, thành phần chất thải khó phân hủy và
tính độc hại cũng gia tăng và trở thành mối quan tâm trong công tác bảo vệ môi
trường.
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
6
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
1.1.2 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và con người
Các vấn đề ô nhiễm môi trường như ô nhiễm môi trường nước và không khí
cũng liên quan đến việc quản lý chất thải rắn không hợp lý. Chính vì thế mà chất
thải rắn hiện nay đang là vấn đề bức xúc đối với toàn xã hội, nhất là trong quá trình

2) Thu gom, lưu giữ và phân loại tại nguồn;
3) Thu gom tập trung;
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
7
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
4) Trung chuyển và vận chuyển;
5) Phân loại, xử lý và chế biến;
6) Thải bỏ chất thải rắn một cách hợp lý;
Hình 1.1 Mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống quản lý chất thải rắn
Quản lý chất thải rắn đô thị liên quan đến các vấn đề như quản lý hành
chính, tài chính, luật lệ, quy hoạch và kỹ thuật. Để giải quyết vấn đề liên quan đến
chất thải rắn, cần phải có sự phối hợp hoàn chỉnh giữa các lĩnh vực: kinh tế, chính
trị, quy hoạch vùng - thành phố, địa lý, sức khỏe cộng đồng, xã hội học, kỹ thuật,
khoa học, và các vấn đề khác.
♦ Mục đích của quản lý chất thải rắn:
-Bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
-Bảo vệ môi trường.
-Sử dụng tối đa vật liệu, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.
-Tái chế và sử dụng tối đa rác hữu cơ.
-Giảm thiểu chất thải rắn tại các bãi đổ.
1.1.4 Hiện trạng quản lý chất thải rắn hiện nay
Ở nước ta, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, các ngành sản xuất kinh
doanh, dịch vụ ở các đô thị - khu công nghiệp được mở rộng và phát triển nhanh
chóng, một mặt góp phần tích cực cho sự phát triển của đất nước, mặt khác tạo ra
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
8
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
một khối lượng chất thải rắn ngày càng lớn ( bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải

ngặt để bảo đảm việc thải và vận chuyển các chất thải theo các quy định vệ sinh
môi trường. Các vi phạm đều bị xử lý theo Luật bảo vệ môi trường và các quy định
có liên quan của Việt Nam.
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
9
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
Tổ chức thu gom kịp thời và triệt để chất thải, tiến hành phân loại chất thải
ngay từ nguồn thải để thuận tiện cho việc tái sử dụng, tái chế và tiêu hủy. Khuyến
khích việc áp dụng các công nghệ mới trong thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải.
Vận động thực hiện nếp sống vệ sinh, văn minh, xóa bỏ các thói quen xấu
như vứt rác thải, chất thải bừa bãi…ở các đô thị; tuân theo các quy định cụ thể về
vệ sinh môi trường.
Tiến hành việc quy hoạch xây dựng các bãi chôn chất thải theo các tiêu
chuẩn vệ sinh môi trường và đáp ứng được yêu cầu chôn lấp chất thải của địa
phương.
Đầu tư cơ sở vật chất để áp dụng các công nghệ xử lý hoặc tiêu hủy chất thải
phù hợp với các tiêu chuẩn môi trường, trước hết là chất thải công nghiệp độc hại
và chất thải bệnh viện để đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng
đến sức khỏe con người.
Xây dựng hướng dẫn về công tác quản lý chất thải rắn phổ biến rộng rãi đến
từng địa phương.
Tăng cường nguồn lực kiểm tra, giám sát và cưỡng chế thực hiện quy chế
quản lý chất thải rắn.
Cân đối các nguồn vốn và bảo đảm các điều kiện cần thiết, kể cả các nguồn
vốn từ nước ngoài, để các Bộ, ngành và địa phương thực hiện kế hoạch quản lý chất
thải.
Xây dựng và áp dụng các chính sách ưu đãi cho các hoạt động tái chế, đồng
thời thiết lập các quỹ vốn vay cho các hoạt động sản xuất sạch hơn tạo điều kiện tốt
cho các cơ sở thực hiện. Đầu tư đổi mới công nghệ, hạn chế sử dụng các hóa chất

-Yêu cầu bảo vệ môi trường.
1.1.6.2 Các phương pháp xử lý chất thải rắn
Tùy theo yêu cầu xử lý và đặc điểm của rác thu gom mà lựa chọn phương
pháp xử lý thích hợp. Tuy nhiên thường sử dụng 3 phương pháp này nhất:
o Phương pháp chôn lấp
o Phương pháp thiêu đốt
o Phương pháp sinh học
a) Phương pháp chôn lấp
Phương pháp truyền thống đơn giản nhất là chôn lấp rác. Phương pháp này chi
phí thấp và được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới. Về thực chất, chôn
lấp là phương pháp lưu giữ chất thải trong một bãi và có phủ đất lên trên.
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của chất thải
rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn lấp sẽ bị
tan rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các
chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí như CO
2
,
CH
4
. Như vậy về thực chất chôn lấp hợp vệ sinh chất thải rắn đô thị vừa là phương
pháp tiêu hủy sinh học, vừa là biện pháp kiểm soát các thông số chất lượng môi trường
trong quá trình phân hủy chất thải khi chôn lấp.
Theo quy định của TCVN 6696-2000, bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh
được định nghĩa là khu vực được quy hoạch thiết kế, xây dựng để chôn lấp các chất
thải phát sinh từ các khu dân cư, đô thị và các khu công nghiệp. Bãi chôn lấp chất thải
bao gồm các ô chôn lấp chất thải, vùng đệm, các công trình phụ trợ khác như trạm xử
lý nước, trạm xử lý khí thải, trạm cung cấp điện nước, văn phòng làm việc…
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
11
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn

tái chế, rác vô cơ rắn, còn lại đưa vào lò đốt duy trì ở nhiệt độ 1000 - 1100
0
C. Khi đốt
rác sẽ sinh khói độc và dễ sinh Dioxin nếu giải quyết việc xử lý khói không tốt (phần
xử lý khói là phần đắt nhất trong công nghệ đốt rác).
Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho lò hơi, lò sưởi, hoặc tận dụng cho các
ngành công nghiệp nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị một hệ thống xử
lý khí thải tốn kém, nhằm khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt gây ra.
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
12
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
Phương pháp dùng lò đốt thiêu hủy chỉ đạt hiệu suất tối ưu khi các thành phần khó
cháy trong rác thải < 30%.
 Ưu điểm của phương pháp:
• Giảm thể tích chất thải rắn tới 70-90%.
• Khử được chất nguy hiểm, giảm độc tính cho chất thải đem đốt, xử lý triệt để
những vi sinh vật gây bệnh, ngăn ngừa lây lan dịch bệnh cho cộng đồng.
• Thu hồi được năng lượng có trong chất thải.
• Thời gian xử lý nhanh (chỉ khoảng 3 - 4 ngày) so với phương pháp chôn lấp và
phân hủy sinh học.
• Nguy cơ gây ô nhiễm nước ngầm ít.
• Là thành phần quan trọng trong chương trình quản lý tổng hợp chất thải rắn.
• Có thể xử lý chất thải rắn tại chỗ mà không cần phải vận chuyển đi xa, tránh
được các rủi ro và chi phí vận chuyển.
 Nhược điểm của phương pháp:
• Đòi hỏi chi phí đầu tư xây dựng lò đốt, chi phí vận hành và xử lý khí thải lớn.
• Việc thiết kế, vận hành lò đốt phức tạp, đòi hỏi công nhân vận hành có năng
lực kỹ thuật và có tay nghề cao.
• Gây ô nhiễm thứ cấp, sinh ra nhiều khí độc hại nếu không kiểm soát tốt quá

nghệ ủ rác làm phân là một quá trình phân giải phức tạp gluxit, lipit và protein do hàng
loạt các vi sinh vật hiếu khí và kị khí đảm nhiệm. Công nghệ có thể là ủ thành luống
hoặc ủ đống , cũng có thể ủ trong các thiết bị khác như container, thùng quay, …sau
khoảng thời gian khoảng 60 - 70 ngày phân huỷ tạo thành mùn (compost). Mùn này có
hàm lượng dinh dưỡng cao, tạo độ tơi xốp, rất tốt cho việc cải tạo đất, có thể dùng bón
cho cây trồng.
 Ưu điềm của phuơng pháp:
• Loại trừ được 50% lượng rác thải sinh hoạt gồm các chất hữu cơ là thành phần
gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
• Sử dụng lại được 50% các chất hữu cơ có trong thành phần rác thải để chế biến
làm phân bón phục vụ nông nghiệp theo hướng cân bằng sinh thái. Hạn chế việc nhập
khẩu phân hóa học để bảo vệ cho đất đai.
• Giảm lượng rác đem chôn lấp, tiết kiệm được diện tích đất sử dụng làm bãi
chôn lấp. Tăng khả năng chống ô nhiễm môi trường. Cải thiện điều kiện sống của cộng
đồng.
• Vận hành đơn giản, bảo trì dễ dàng. Dễ kiểm soát chất lượng sản phẩm.
• Giá thành tương đối thấp, có thể chấp nhận được.
• Thu hồi lại một số loại rác có thể tận dụng để tái chế phục vụ cho công nghiệp.
• Tránh lãng phí tài nguyên.
 Nhược điểm của phương pháp:
• Mức độ tự động của công nghệ chưa cao.
• Phương pháp phân loại còn thủ công nên ảnh hưởng đến sức khỏe cho
người lao động.
• Nạp liệu thủ công, năng suất kém.
• Phần tinh chế chất lượng kém do tự trang tự chế.
• Trong quy mô công nghiệp, tạo ra nước rác và mùi còn chưa kiểm soát
được hết.
• Chỉ xử lý được các thành phần hữu cơ.
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
14

Nam giáp huyện Sông Cầu tỉnh Phú Yên, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp
huyện Tuy Phước.
1.2.1.2 Địa hình
Khu vực thành phố Quy Nhơn có địa hình đa dạng gồm cả đồi núi, có dãi đất
bằng phẳng, ruộng lúa, bãi, đầm, hồ, sông ngòi, biển, bán đảo và đảo, có bờ biển
dài 42km. Thành phố Quy Nhơn chia làm 2 khu vực: khu vực thành phố cũ và khu
vực mở rộng bán đảo Phương Mai.
1.2.1.3 Khí hậu
Thành phố Quy nhơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa khô từ
tháng 1 đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến 12, 80% lượng mưa cả năm tập trung
vào mùa mưa. Mùa mưa ở đây bão rất dữ dội, thường tập trung từ tháng 9 đến
tháng 11, trong đó tháng 10 thường có bão nhiều nhất.
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
15
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
Khu vực chịu tác động của 2 luồng gió chính. Mùa đông là hướng Tây Bắc
và Bắc, mùa hè chủ yếu hướng gió Đông và Đông Nam. Tốc độ gió bình quân là 2
-3 m/s. Ở vùng đồng bằng ven biển khi có bão thì tốc độ gió đạt 40m/s.
Nhiệt độ trung bình: 27,4
o
C ( cao nhất: 39,1
o
C, thấp nhất: 15,5
o
C)
Độ ẩm trung bình: 80%.
Tổng số giờ nắng trung bình năm: 2521 giờ
Thủy triều: 154cm (cao nhất: 260cm, thấp nhất: 44cm).
(Nguồn: số liệu từ trạm khí tượng Quy Nhơn)

TT Tên phường xã
Số thôn,
khu phố
Diện tích
(km
2
)
Dân số
( người)
Mật độ
(người/km
2
)
Phường – Nội thị 133 145,32 243774 1673
1 Nhơn Bình 9 14,69 18062 1230
3 Nhơn Phú 8 13,22 17651 1335
2 Đống Đa 11 6,26 24034 3839
4 Trần Quang Diệu 8 10,93 16466 1506
5 Hải Cảng 11 9,83 21234 2160
6 Quang Trung 8 7,77 19255 2478
7 Thị Nại 6 1,95 11376 5834
8 Lê Hồng Phong 8 1,05 15577 14835
9 Trần Hưng Đạo 8 0,47 11286 24013
10 Ngô Mây 12 1,40 21123 15088
11 Lý Thường Kiệt 5 0,69 6017 8720
12 Lê Lợi 10 0,57 14615 25640
13 Trần Phú 7 0,72 11842 16447
14 Bùi Thị Xuân 8 49,80 14626 294
15 Nguyễn Văn Cừ 9 1,43 13813 9659
16 Ghềnh Ráng 5 24,89 6797 273

Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
- Ngành Nông – Lâm – Thủy sản 24911 24912 25417 25893
- Nghành công nghiệp - XDCB 50886 53895 56500 64711
2 Lao động dự trữ 35127 33426 36421 57121
- Đang đi học 29637 28038 28997 49526
- Nội trợ - chưa có - - - -
- Không có nhu cầu làm việc 5490 5388 7424 7595
(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Quy Nhơn năm 2008)
1.2.3.2 Kinh tế - xã hội [16]
Cùng với cuộc sống công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, thành phố Quy
Nhơn đã có những bước phát triển rõ rệt, đời sống của người dân ngày càng nâng
cao.
♦ Kinh tế: Những năm qua, kinh tế thành phố liên tục tăng trưởng nhanh và
phát triển, tổng giá trị sản phẩm địa phương (GDP) theo giá trị thực tế năm 2009
đạt 7571,865 tỷ đồng, tăng 6453 tỷ đồng so với năm 1998, tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân hàng năm trong 5 năm qua là 13,18%; GDP bình quân đầu người năm
2009 đạt 26,9 triệu đồng, tăng 22,516 triệu đồng so với năm 1998. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tích cực: công nghiệp và xây dựng 50,16% - dịch vụ
44,02% - nông , lâm, thủy sản 5,82%. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2009 đạt
4205,25 tỷ đồng, tăng 3789,439 tỷ đồng so với năm 1998, tốc độ phát triển bình
quân hàng năm 5 năm qua là 14,29%.
♦ Văn hóa, giáo dục: Các hoạt động văn hóa – văn nghệ, thể dục thể thao, lễ
hội luôn diễn ra sôi nổi thu hút đông đảo quần chúng và thanh thiếu niên tham gia,
góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần và rèn luyện sức khỏe trong nhân
dân. Sự nghiệp giáo dục – đào tạo có bước phát triển khá toàn diện về quy mô và
chất lượng. Hệ thống trường, lớp được đầu tư xây dựng ngày càng khang trang, cơ
sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học được tăng cường.
♦ Y tế: Toàn thành phố có 7 bệnh viện với tổng số giường bệnh là 2191
giường, trong đó bệnh viện tuyến thành phố là 290 giường; bệnh viện tuyến khu

• Chất thải rắn công nghiệp và xây dựng: bao gồm các phế liệu từ vật liệu,
nhiên liệu, phế thải từ hoạt động trong sản xuất công nghiệp và các phế thải từ quá
trình xây dựng Hiện chưa có số liệu thống kê đầy đủ về khối lượng phát thải hàng
năm trên địa bàn. Riêng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại, theo số liệu
thống kê của Chi cục bảo vệ môi trường thì tổng lượng phát thải hàng ngày trên địa
bàn là 79 tấn/ngày.
1.3.2.2 Thành phần
Thành phần chất thải rắn đô thị thành phố Quy Nhơn không cố định mà thay
đổi theo thời gian và điều kiện sống. Tuy nhiên, đó chỉ là sự thay đổi về lượng còn
thành phần định tính thì hầu như không thay đổi và bao gồm các thành phần sau:
Bảng 2.3 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của thành phố Quy Nhơn
TT Thành phần % theo khối lượng
1 Chất hữu cơ 60,80
2 Xương/sành, sứ 0,65
3 Giấy vụn 3,32
4 Vải vụn, giẻ 2,06
5 Nhựa 5,82
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
19
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
6 Da, cao su 3,30
7 Kim loại 2,65
8 Thủy tinh 2,20
9 Tạp chất khác 19,20
Tổng cộng 100
Nguồn: Báo cáo kết quả phân loại thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố Quy
Nhơn, Công ty Môi trường đô thị Quy Nhơn.
Bảng 2.4 Thành phần rác thải y tế [1], (Nguồn: Bộ Y tế)
Thành phần Tính chất nguy hại Tỷ lệ %

dụng hoặc tái sản xuất đồng thời thể hiện sự hạn chế trong quản lý.
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
20
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
 Đối với chất thải sinh hoạt: Hầu hết các loại chất thải từ các hộ gia đình, cơ
quan, trường học, chợ đều thu gom chung và đưa đến bãi rác, còn chất thải vườn
như rơm rạ, rau, quả được sử dụng lại để làm phân bón, làm thức ăn cho gia súc,
hoặc làm chất đốt.
 Đối với chất thải công nghiệp: Một số loại chất thải rắn có giá trị như bột
cưa, gỗ vụn trong chế biến gỗ, chất thải rắn từ quá trình chế biến đông lạnh, được
phân loại riêng để làm chất đốt hoặc bán cho những cơ sở chế biến thức ăn gia
súc , còn lại các chất thải rắn khác không có giá trị đối với doanh nghiệp đó thì
hầu như không được phân loại mà đổ thải chung với chất thải rắn sinh hoạt.
 Đối với chất thải y tế: Từ khi tỉnh được trang bị lò đốt chất thải rắn y tế nguy
hại (năm 2001) thì hầu hết các bệnh viện trong Tỉnh, các trung tâm y tế thuộc các
huyện nằm trên đường quốc lộ (6/11 huyện) đã có quy định phân loại rác tại nguồn,
theo đó chất thải sinh hoạt được thu gom riêng (theo ký hiệu màu của bao, thùng
đựng rác).
 Đối với chất thải rắn xây dựng: Hiện nay vẫn chưa được hướng dẫn cụ thể
địa điểm đổ thải, đơn vị chuyên chở. Trong suốt thời gian qua, các hộ gia đình, các
tổ chức có chất thải này thường thuê tư nhân chở lén lút đổ vào các bãi đất trống
gần khu vực của mình, tạo nên các bãi rác thứ phát gây mất mỹ quan đô thị và ô
nhiễm.
b) Hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô thị
Công ty môi trường đô thị không có đủ các nguồn tài chính để có thể tự
trang trải cho các hoạt động lưu giữ, xe cộ thu gom vận chuyển và các thiết bị khác
cần để có thể cung cấp dịch vụ cho phần lớn các phường nội thị và các vùng xã
vùng đảo. Hậu quả của điều này là những hộ gia đình không được cung cấp dịch vụ
đã sử dụng những biện pháp không chính thống để đổ bỏ rác thải của họ. Những

Bảng 2.5 Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom hàng ngày trên địa
bàn thành phố Quy Nhơn.
TT Tên phường Số hộ gia đình
Lượng rác thải rắn
thu gom (m
3
/ngày)
1 Lê Hồng Phong 3295 27
2 Trần Hưng Đạo 2339 15
3 Đống Đa 4449 21
4 Thị Nại 2302 18
5 Lê Lợi 3098 31
6 Hải Cảng 4234 30
7 Trần Phú 3944 45
8 Lý Thường Kiệt 1307 12
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
22
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
9 Nguyễn Văn Cừ 2917 18
10 Ngô Mây 4706 27
11 Quang Trung 2852 21
12 Ghềnh Ráng 1441 13
13 Nhơn Bình 3317 10
14 Nhơn Phú 3534 12
15 Trần Quang Diệu 3353 10
16 Bùi Thị Xuân 2767 12
Tổng cộng 49855 322
 Đối với chất thải y tế:
- Dịch vụ thu gom và xử lý chất thải y tế lây nhiễm hiện chưa được cung cấp

các cơ sở tái chế, tái sử dụng lại chất thải rắn này và thu gom và mua về).
 Các loại chất thải khác: Công ty môi trường đô thị Quy Nhơn hiện đang
quản lý một số loại chất thải khác như sau:
- Phế thải xây dựng và sửa chữa;
- Chất thải từ bãi biển: Việc dọn sạch bãi biển hiện đang được thực hiện theo
phương thức thủ công. Đây là công việc lao động nặng nhọc và chi phí lao động
của Công ty môi trường đô thị khá nhiều.
- Chất thải phát sinh từ dọn sau các cơn dông và bão (chủ yếu là cây cối);
- Chất thải từ các tàu thuyền tại cảng của thành phố;
- Chất thải từ mặt nước và nạo vét kênh mương, Công ty môi trường hiện
không có các phương tiện cần thiết để có thể thu gom các loại chất thải tấp vào bãi
biển và lắng đọng ở dạng cát bùn. Lớp các bùn này được phơi trần ở bãi biển mỗi
khi triều xuống.
- Hiện Công ty môi trường đô thị Quy Nhơn đang sở hữu hai thuyền có động
cơ để thu gom chất thải từ mặt nước.
 Thời gian vận chuyển chất thải rắn hàng ngày chủ yếu được thực hiện vào
khoảng từ 3 - 5 giờ sáng.
1.3.3.2 Hiện trạng bãi chôn lấp chất thải rắn thành phố Quy Nhơn
Trong thời gian từ 1995 đến 2001, rác thải được đổ tại núi Bà Hỏa ở phường
Quang Trung, bãi này cách trung tâm thành phố khoảng 3 km, rộng khoảng 3ha.
Hiện nay bãi rác này đã đóng cửa nhưng chưa được thực hiện theo phương thức
hợp lý.
Toàn bộ chất thải rắn đô thị do Công ty môi trường đô thị thu gom hiện được
đổ thải tại một bãi chôn lấp thôn Long Mỹ, xã Phước Mỹ, huyện Tuy Phước, tỉnh
Bình Định, cách trung tâm thành phố khoảng 22km về phía Tây. Bãi chôn lấp này
được đưa vào vận hành từ thành 6 năm 2001, với diện tích sử dụng 6ha trên tổng
diện tích 30ha của khu vực.
Có khoảng 1ha đất đã chôn lấp đầy (lô số 1) cần tiến hành đóng cửa, nhưng
hiện vẫn chưa thực thi được do toàn bộ rác thải đã được chôn lấp tại ô này (cao tới
độ 10m so với cột mặt đất xung quanh ) và hiện đang bị hở. Ô số 1 hiện không có

được xây dựng không nhiều và chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra về vệ sinh môi
trường. Các công trình xử lý chất thải trong thành phố đã được đầu tư không đồng
bộ, ý thức người dân đã được nâng lên song chỉ dừng lại ở từng đối tượng, chưa
rộng khắp.
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA CÁC CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÍ, MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ CHẤT THẢI RẮN
Tác động tổng hợp của các nguồn khí thải, nước thải rất quan trọng đối với
tác động của các bãi tập kết rác và bãi chôn lấp chất thải rắn đến môi trường tự
nhiên kinh tế - xã hội. Sử dụng phần mềm ISC-ST3 cho công tác quản lý chất lượng
môi trường không khí tại các bãi tập kết rác và bãi chôn lấp chất thải rắn rất phù
hợp vì nó có khả năng tính toán cho tập hợp nhiều nguồn điểm ổn định với các số
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status