Tài liệu Đánh giá sinh trưởng của keo lai trồng tại Krông Bông Đăklăk - Pdf 10

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA NÔNG LÂM NGHIỆP
ĐỀ CƯƠNG
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CUỐI KHÓA
ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG CỦA KEO LAI TRỒNG
TẠI KRÔNG BÔNG ĐĂKLĂK
Thực hiện chuyên dề : Hà Duy Khánh
Ngành học: Lâm Sinh K08
Khóa học: 2008 – 2012
ĐăkLăk, Tháng 02 năm 2012
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.2. Đặt vấn đề
Rừng không những có vai trò to lớn trong việc hình thành môi trường, điều
hòa khí quyển mà còn có vai trò xã hội to lớn.
Hiện nay rừng trên thế giới nói chung và rừng tại nước ta nói riêng đang bị
suy thoái nghiêm trọng về cả chất lượng và số lượng. Những hoạt động khai
thác,sử dụng tài nguyên rừng vào những mục đích kinh tế của con người đang
làm rừng dần biến mất khỏi trái đất. Những diễn biến xấu ấy sẽ gây ra những
ảnh hưởng hết sức bất lợi đến cho cuộc sống của con người.
Ở nước ta việc trồng rừng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung
và đặc biệt quan trọng trong kinh doanh lâm nghiệp nói riêng. Song mặc dù
công tác trồng rừng ngày càng được đẩy mạnh nhưng chất lượng còn thấp do
giống chưa được cải thiện, biện pháp kĩ thuật lâm sinh chưa đồng bộ, chọn
loài trồng chưa phù hợp với khí hậu và đất nơi trồng rừng, suất đầu tư
thấp…
Ngày nay trước sự thay đổi của khí hậu và sự suy giảm tính đa dạng sinh học,
cộng đồng thế giới hết sức quan tâm đến nguồn tài nguyên rừng, sự cần thiết
phải bạo vệ tài nguyên rừng, đặc biệt là rừng nhiệt đới. Trước sự suy giảm tài
nguyên rừng Ngành Lâm Nghiệp cần phải chứ trọng tới việc phục hồi diện
tích rừng. Để làm được điều đó thì các cơ quan, tổ chức phát triển lâm ngiệp

năm 1960 nhưng mãi đến đầu những năm 90 của thế kỷ trước, giống Keo lai
mới được phát hiện và tập trung nghiên cứu từ các khâu chọn tạo giống cho
đến trồng rừng
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Keo lai là tên gọi tắt của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia
mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Giống Keo lai tự nhiên
này được phát hiện đầu tiên bởi Messir Herbern và Shim vào năm 1972 trong
3
số các cây Keo tai tượng trồng ven đường ở Sook Telupid thuộc bang Sabah,
Malaysia. Năm 1976, M.Tham đã kết luận thông qua việc thụ phấn chéo giữa
Keo Tai tượng và Keo lá tràm tạo ra cây Keo lai có sức sinh trưởng nhanh
hơn giống bố mẹ. Đến tháng 7 năm 1978, kết luận trên cũng đã được Pedley
xác nhận sau khi xem xét các mẫu tiêu bản tại phòng tiêu bản thực vật ở
Queensland - Australia) .Ngoài ra, Keo lai tự nhiên còn được phát hiện ở
vùng Balamuk và Old Tonda của Papua New Guinea (Turnbull, 1986, Gun và
cộng sự, 1987, Griffin, 1988), ở một số nơi khác tại Sabah (Rufelds, 1987) và
Ulu Kukut (Darus và Rasip, 1989) của Malaysia, ở Muak-Lek thuộc tỉnh
Saraburi của Thái Lan (Kijkar, 1992). Giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng
với Keo lá tràm đã được phát hiện ở cả rừng tự nhiên lẫn rừng trồng và đều có
một số đặc tính vượt trội so với bố mẹ, sinh trưởng nhanh, cành nhánh nhỏ,
thân đơn trục với đoạn thân dưới cành lớn
Nghiên cứu về hình thái cây Keo lai có thể kể đến các công trình
nghiên cứu của Rufelds (1988) Gan.E và Sim Boom Liang (1991) các tác giả
đã chỉ ra rằng: Keo lai xuất hiện lá giả (Phyllode) sớm hơn Keo tai tượng
nhưng muộn hơn Keo lá tràm. Ở cây con lá giả đầu tiên của Keo lá tràm
thường xuất hiện ở lá thứ 4-5, Keo tai tượng thường xuất hiện ở lá thứ 8-9 còn
ở Keo lai thì thường xuất hiện ở lá thứ 5-6. Bên cạnh đó là sự phát hiện về
tính chất trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm ở các bộ phận sinh sản
(Bowen, 1981).
Theo nghiên cứu của Rufeld (1987) thì không tìm thấy một sự sai khác nào

rừng trồng khảo nghiệm 4,5 năm tuổi ở Ba Vì (Hà Tây cũ) cho thấy Keo lai
sinh trưởng nhanh hơn Keo tai tượng từ 1,2 - 1,6 lần về chiều cao và từ 1,3 -
1,8 lần về đường kính, gấp 2 lần về thể tích. Tại Sông Mây (Đồng Nai) ở rừng
trồng sau 3 năm tuổi Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo lá tràm 1,3 lần về
chiều cao; 1,5 lần về đường kính. Một số dòng vừa có sinh trưởng nhanh vừa
5
có các chỉ tiêu chất lượng tốt đã được công nhận là giống Quốc gia và giống
tiến bộ kỹ thuật là các dòng BV5, BV10, BV16, BV32, BV33. Khi nghiên
cứu sự thoái hóa và phân ly của cây Keo lai, Lê Đình Khả (1997) đã khẳng
định: Không nên dùng hạt của cây Keo lai để gây trồng rừng mới. Keo lai đời
F1 có hình thái trung gian giữa hai loài bố mẹ và tương đối đồng nhất, đến đời
F2 Keo lai có biểu hiện thoái hóa và phân ly khá rõ rệt, cây lai F2 sinh trưởng
kém hơn cây lai F1 và có biến động lớn về sinh trưởng. Do đó, để phát triển
giống Keo lai vào sản xuất thì phải dùng phương pháp nhân giống bằng hom
hoặc nuôi cấy mô từ những dòng Keo lai tốt nhất đã được công nhận là giống
Quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật.
2.3.3. Tính chất gỗ và một số sản phẩm từ gỗ rừng trồng Keo lai
Đặc điểm gỗ cũng chịu ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật gây trồng cũng
như điều kiện lập địa, đồng thời liên quan chặt chẽ tới các sản phẩm hàng hóa.
Cấu tạo gỗ là yếu tố chủ yếu nhất ảnh hưởng đến tính chất gỗ. Cấu tạo và tính
chất liên quan mật thiết với nhau, cấu tạo có thể xem là biểu hiện bên ngoài
của tính chất. Những hiểu biết về cấu tạo gỗ là cơ sở để giải thích bản chất
các hiện tượng sản sinh trong quá trình gia công chế biến và sử dụng gỗ (Lê
Xuân Tình, 1998) . Gần đây đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, điển hình
là nghiên cứu của Lê Đình Khả (1999) về tiềm năng bột giấy của một số dòng
Keo lai ở nước ta, nghiên cứu đã chỉ ra rằng gỗ Keo lai có tỷ trọng trung gian
giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm, có khối lượng gấp 3 - 4 lần so với giống
bố mẹ. Ở giai đoạn 4 năm tuổi tỷ trọng gỗ của Keo lai trung bình khoảng
0,455g/cm3, trong khi đó Keo tai tượng là 0,414g/cm3, Keo lá tràm là
0,469g/cm3. Các dòng Keo lai được lựa chọn có tỷ trọng gỗ và tính chất co

19’ 00” đến 12
0
37’ 30” độ vĩ Bắc
Từ 108
0
33’ 00” đến 108
0
44’ 30” độ kinh Đông.
Địa giới hành chính:
Phía Bắc giáp: Huyện Ea Kar, một phần huyện M’ Đrăk;
Phía Nam giáp: Khu rừng phòng hộ núi cao;
7
Phía Đông giáp: Huyện M’ Đrăk và tỉnh Khánh Hòa;
Phía Tây giáp: Vườn Quốc gia Chư Yang Sin;
- Địa hình:
Độ dốc: Đây là lưu vực của sông Sê Rê Pôk nên địa hình tương đối dốc và
chia cắt mạnh bởi nhiều khe suối nhỏ.
+ Độ dốc bình quân khoảng 17
0
;
Độ cao so với mặt biển:
+ Độ cao trung bình: 700 m;
+ Độ cao cao nhất: 1.600 m.
- Khí hậu thủy văn
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4,
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10.
• Chế độ nhiệt:
- Nhiệt độ bình quân hàng năm: 23
0
C

thành đất của khu vực là Feralít bồi tụ, có một số đất chính như sau:
- Đất đỏ vàng phát triển trên đá Granít, phân bố ở vùng đồi núi có độ
cao trên 650m.
- Đất vàng nhạt phát triển trên đá cát, phân bố ở vùng bằng có độ cao
450 -500m.
- Đất đỏ vàng phát triển trên đá Ba zan, phân bố ở vùng bằng có độ cao
400 -500 m chiếm rất ít.
- Đất phù sa bồi tụ phân bố chủ yếu ở vùng ven suối và vùng đồng bằng
nhỏ hẹp. Nhìn chung các loại đất trên là các loại đất tốt phù hợp với nhiều loại
cây trồng.
- Đặc điểm về đất đai:
Loại đất: Có các loại đất chính sau:
+ Đất đỏ vàng phát triển trên đá mẹ Granit(Đá hoa cương), phân bố trên
các địa hình núi cao;
+ Đất xám vàng phát triển trên đá mẹ phiến sét, đá cát phân bố ở vùng
tương đối bằng phẳng.
+ Đất đỏ phát triển trên đá mẹ Ba zan;
+ Đất phù sa, đất dốc tụ phân bố vùng ven sông suối;
- Khu vực lâm phần quản lý của Công ty chủ yếu là trên 3 xã vùng 3 của
huyện Krông Bông, trước đây chủ yếu là đồng bào các dân tộc tại chỗ sinh
9
sống đó là người Ê đê, M

Nông. Với phương thức du canh du cư, phát rừng,
đốt , chọc tỉa nền kinh tế tự cung tự cấp, cả dòng họ chung một ngôi nhà dài,
giữa các thành viên trong dòng họ, giữa các dòng họ với nhau và giữa các
buôn làng có mối quan hệ đoàn kết, tôn trọng lẫn nhau, mỗi dòng họ đều có
khu vực làm rẫy riêng, khu vực khai thác gỗ và các lâm sản khác riêng và
được các già làng, buôn làng, các dòng họ khác tôn trọng. Như vậy có thể nói
đối với các dân tộc bản địa theo truyền thống thì những đám rẫy thuộc sở hữu

(161 khẩu), H’mông (8.216 khẩu), Dao (102 khẩu), Gia Rai (5), Ê đê
(13.242), Ngái (6), Ba na (02), Xê đăng (6), Sán chay (2), Chăm (5), Sán Dìu
(1), H’rê (1), M’nông (5.368), Ra Glai (2), Vân Kiều (122), Gié Triêng (2),
Mạ (01), Co (06), Chu Ru (01).
Với 25 thành phân dân tộc anh em cùng chung sống trên địa bàn đồng
nghĩa vấn đề đa văn hoá sắc tộc và còn tồn tại nhiều hủ tục lạc hậu truyền
thống của từng dân tộc chưa thể bỏ được… (Nguồn: Phòng thống kê huyện
Krông Bông)
Diện tích rừng tự nhiên của Công ty Lâm nghiệp Krông Bông tập trung
chủ yếu tại 3 xã Cư Pui, Cư Đrăm và Yang Mao, trong đó có 4 thôn(buôn)
sinh sống trong rừng và gần rừng, các dân tộc thiểu số chiếm đa số gồm: Ê đê,
M

Nông, H’ Mông, Tày, Nùng, Dao… và một số ít người Kinh. Dân số của 4
thôn(buôn):
Stt Thôn Hộ Khẩu Nam Nữ L. Đ
DT canh tác (ha)
Nương
rẫy
Lúa
nước
1 Yang Hanh 405 2.464 1.289 1.175 1.342 300 53
2 Cư Dắt 141 868 428 440 378 100 32
4 Ea Bar 208 1.128 645 483 480 253 20
5 Ea Rớt 184 1.378 675 703 531 150 10
Tổng 938 5.838 3.037 2.801 2.731 803 115
11
3.2.3.3.Tình hình sản xuất, đời sống thu nhập
Phương án PCCR được xây dựng trên địa bàn 08 xã Cư Kty, Hoà
Thành, Dang Kang, Hoà Phong, Cư Pui, Cư Drăm, Yang Mao và Hoà Sơn.

Tiểu khu 1162 (Ea Lang, Buôn Cư Drăm xã Cư Pui và Cư Drăm,)
- Phía Bắc giáp: Khu dân cư thôn Ea Lang
- Phía Nam giáp: K4-1182 (RTN)
- Phía Đông giáp: Khu dân cư thôn Ea Bar
- Phía Tây giáp : TK 1161 và suối Ea Lang
Tiểu khu 1170 (Buôn Phung xã Cư Pui)
- Phía Bắc giáp: TK 1160 xã Hoà Phong
- Phía Nam giáp: Khu dân cư Buôn Phung
- Phía Đông giáp: Tỉnh lộ 12
- Phía Tây giáp : Nương rẫy
• Tìm hiểu hoàn cảnh tự nhiên nơi trồng rừng
Địa hình:
Diện tích thiết kế trồng và chăm sóc rừng trồng hầu hết địa hình có độ
dốc trung bình triền dốc
- Độ cao tuyệt đối: 500 m
- Độ cao tương đối: 50 m
- Hướng dốc: Bắc - Nam
- Độ dốc cấp III bình quân: Từ 8 – 15
0
Đất đai thổ nhưỡng:
Qua việc điều tra thổ nhưỡng và mô tả phẫu diện, trên khu vực thiết kế
có loại đất chính là:
- Loại đất: Đất đỏ vàng trên đá phiến sét
( Fs)
- Độ sâu tầng đất mặt: 30 - 50 cm
- Thành phần cơ giới: Thịt nhẹ
- Nhóm đất: 2
Thực bì:
Đây là diện tích rừng trồng 2004 sau khi khai thác đưa vào phục hồi
trồng lại rừng bằng loài cây Keo lai hom và tái sinh rừng bạch đàn luân kỳ II

hướng gió hại: Đông Bắc.
c. Chế độ nhiệt:
- Nhiệt độ cao nhất: 36
0
C
- Nhiệt độ thấp nhất: 12
0
C
- Nhiệt độ trung bình: 24
0
C
- Tháng nóng nhất: Tháng 4
- Tháng lạnh nhất: Tháng 12
d. Chế độ ẩm:
- Mùa khô có độ ẩm tối thấp: 11%
- Mùa mùa mưa có độ ẩm tối cao: 84%
- Độ bốc hơi trung bình hàng năm: 1170
mm
Điều kiện kinh tế – xã hội:
Khu vực thiết kế trồng rừng có đồng bào Mông di cư tự do và người
dân tộc Ê đê, M’nông tại chỗ, tập quán canh tác của bà con còn lạc hậu,
phương thức canh tác chủ yếu là phát nương làm rẫy, phương pháp canh tác là
chọc tỉa, do vậy sản lượng cây trồng không cao, thu nhập từng hộ hàng năm
đạt thấp, một số hộ vẫn gặp nhiều khó khăn khi giáp hạt.
Hầu hết các thôn buôn triển khai liên kết trồng rừng đầu tiên từ năm
2002 cho đến nay cùng cùng đơn vị. Vì vậy công tác trồng, chăm sóc, PCCR
đã trở nên quen thuộc trong công việc của bà con.
14
Với quy mô và diện tích như vậy cộng với hệ thống, điện đường trường
trạm được xây dựng tương đối đầy đủ, trình độ dân trí của người dân đã phần

- Cây con phải khỏe mạnh, lá có màu xanh đậm, không có dấu
hiệu sâu bệnh, không gãy ngọn, không bể bầu.
8. Biện pháp xử lý thực bì:
a/Tiểu khu 1170:
-Ủi khai hoang , diện tích còn lại tiến hành phát dọn, gom lại và xử lý
đốt dọn sạch thực bì có trong lô,
b/Tiểu khu 1162:
-Đây là diện tích sau khai thác nên tiến hành phát dọn lại và vệ sinh
rừng, gom đốt cành nhánh sau khai thác
9. Biện pháp làm đất:
15
Sau khi xử lý thực bị xong một số diện tích tiến hành cày được tại tiểu
khu 1135, 1170 (34.14 ha), phần còn lại không cày được do đất dốc. Dự kiến
khoảng đầu tháng 7 tiến hành đào hố.
a. Đào hố:
- Trước khi trồng cây 15 - 30 ngày, vị trí đào hố phải được xác định sau
khi đã cắm tiêu hoặc giăng dây đúng cự ly hàng và cự ly cây theo đúng thiết
kế kỹ thuật, đào hố theo đường đồng mức, theo dọc giữa hai hàng gốc cây
bạch đàn đã khai thác.
- Kích thước hố đào 30 x 30 x 30cm (trường hợp đất có đá và gốc cây
thì được điều chỉnh cự ly trong hàng), đất đào lên để cạnh miệng hố, để riêng
lớp đất đáy về phía dưới dốc, lớp đất mặt để phía trên dốc.
b. Lấp hố và bón lót:
Dùng cuốc xới nhỏ đất, nhặt cỏ, lá cây, đá lẫn, rồi lấp ½ lớp đất mặt
còn lại được trộn đều với phân và lấp xuống, phân bón lót là Philippin có hàm
lượng N.P.K 16:16:8:13S (mỗi hố 50 gam, sau đó lấp đất đáy lên trên, lấp đất
hình mu rùa với đường kính từ 30 - 40cm. Dãy cỏ quanh hố có đường kính
0,6-0,8m, lấp hố hoàn toàn trước khi trồng tối thiểu là 5 ngày
10. Thời vụ trồng:
Từ cuối tháng 7 và kết thúc cuối tháng 10 khi đất dư ẩm.

+Phát chăm sóc toàn diện lần 1 Tháng 7
+Phát chăm sóc toàn diện lần 2 Tháng 10
-Năm thứ 4:
+Phát chăm sóc toàn diện Tháng 10
Cụ thể số lần chăm sóc các năm như sau:
Năm 1 2 3 4
Số lần chăm sóc 2 2 2 1
13. Thiết kế phòng trừ sâu bệnh:
Những loại sâu, bệnh thường xảy ra như bệnh nấm phấn trắng, một số
loại sâu hại như sâu hại thân, lá và mối hại rễ.,. Cách phòng trừ tốt nhất là
phát hiện sớm, kịp thời điều trị bằng một số lọai thuốc hóa học thích hợp, theo
định kỳ kiểm tra trong vườn ươm phun một số loại thuốc đặc trị để phòng trừ
nấm bệnh cho cây con.
• Sinh trưởng của loài (các loài) tại rừng trồng
- Tỉ lệ sống
- Sinh trưởng chiều cao, đường kính, biến động về H, D, lượng tăng
trưởng bình quân chung (ở các tuổi khác nhau)
- Phẩm chất cây trồng
• Tìm hiểu các yếu tố tác động đến rừng trồng
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng của rừng trồng Keo
lai
Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng của rừng trồng Keo lai
Ảnh hưởng của thời điểm trồng rừng và kỹ thuật thâm canh đến sinh
trưởng của rừng trồng Keo lai
17
Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng đến tính
chất lý-hóa của đất sau khi trồng Keo lai được 1-2 năm tuổi
• Đề xuất các giải pháp, kỹ thuật tác động, chăm sóc rừng trồng
4.3. Phương pháp nghiên cứu
4.3.1. Phương pháp nghiên cứu chung

n là tổng số cây quan sát ở mẫu
êc là sai số giới hạn
là chiều cao (đường kính) trung bình của loài
S là sai tiêu chuẩn mẫu
- Lập tuyến điều tra, trên tuyến lập các ô tiêu chuẩn để đo đếm
- Đo đếm trong ô tiêu chuẩn (Giống như ở trên)
4.3.2.3 Phân tích mẫu đất trong phòng thí nghiệm
4.3.2.4 Xử lý số liệu và phân tích kết quả:
Dùng phương pháp ước lượng khoảng để ước lượng tỉ lệ sống, chiều cao,
đường kính trung bình của loài theo công thức (3) và (4)
- Ước lượng khoảng tỉ lệ sống của loài
Pt : Tỉ lệ sống của loài trong khu vực trồng rừng
Pm : Tỉ lệ sống ở mẫu đo đếm
n : Tổng số cây quan sát ở mẫu đo đếm(Dung lượng mẫu quan sát)
- Ước lượng khoảng chiều cao (Đường kính) trung bình của loài
19
( )
2
14
c
mm
PxP
Nct



2
2
24
%)(

P
mm
mt
mm
m
95,096,196,1 =






+≤≤−
n
S
X
n
S
X
µ
µ : Chiều cao (Đường kính) trung bình của loàI
S : Sai tiêu chuẩn mẫu
n : Dung lượng mẫu quan sát
- Hệ số biến động về chiều cao, đường kính của loài
+ So sánh sự khác nhau về tỉ lệ sống, phẩm chất cây bằng tiêu chuẩn hoặc
tiêu chuẩn U trong trường hợp 2 mẫu
+ Lựa chọn loài(dòng, khu vực ) đạt tỉ lệ sống, phẩm chất cây trội nhất dùng
tiêu chuẩn U
+ So sánh sinh trưởng chiều cao, đường kính của các loài (dòng, khu vực )
bằng phân tích phương sai 1 hoặc 2 nhân tố

=∆
TA là nhân tố điều tra (chiều cao, đường kính) tại tuổi A
A là tuổi cây tại thời điểm điều tra
Số liệu được xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm excell
PHẦN 5. DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Có bao nhiêu nội dung thì có bấy nhiêu dự kiến kết quả
- Tìm hiểu hoàn cảnh tự nhiên nơi trồng rừng
- Kỹ thuật gieo ươm, trồng, chăm sóc…
PHẦN 6. KẾ HOẠCH THỰC HIÊN
Từ 1/3/2012 đến 8 /03/2012: tham khảo tài liệu, viết đề cương, thông qua bộ
môn
Từ 9 /3/2012 đến 9 /5/2012: thu thập số liệu, điều tra thực địa, phân tích mẫu
trong phòng thí nghiệm
Từ 10 /5/2012 đến 30 /5/2012: xử lý số liệu, viết báo cáo
Từ 1 /6/2012 đến /6/2012: chỉnh sửa hoàn thiện và nộp báo cáo
21


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status