Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty Dệt 10 – 10 - Pdf 10

Lời nói đầu
H
oàn thiện tổ chức bộ máy quản lý là một đòi hỏi khách quan đối với nhiều
doanh nghiệp, đặc biệt là trong cơ chế thị trờng nh hiện nay. Đây là một vấn đề khó
khăn do lực lợng lao động làm công tác quản lý là lao động có trình độ cao, mỗi hoạt
động của họ đều gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Trong một Công ty, bộ máy quản lý đóng vai trò quyết định đối
với sự tồn tại và phát triển của Công ty đó. Nếu một bộ máy đợc đảm bảo gọn nhẹ,
linh hoạt, có trình độ thì chắc chắn bộ máy đó sẽ làm cho Công ty phát triển nhanh
chóng.
Công ty Dệt 10 10 là một công ty cổ phần đợc chuyển đổi từ doanh nghiệp
nhà nớc. Trong các năm qua, công ty đã có nhiều thành tích đáng kể, góp phần vào sự
phát triển kinh tế đất nớc.
Trong quá trình nghiên cứu thực tập tốt nghiệp tại Công ty, em đã nhận thấy,
mặc dù là công ty cổ phần, song cơ cấu tổ chức của Công ty còn cồng kềnh, cha hợp
lý trong sự phân công chức năng, nhiệm vụ, các tuyến thông tin... nhiều yếu tố cha
phù hợp với các nguyên tắc của quản lý tổ chức. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài:
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty Dệt 10 10 làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp của tôi gồm các phần sau:
Chơng I - Công ty Dệt 10 - 10.
Chơng II - Thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chơng III - Một sốgiải pháp nhằm hoàn thiện và củng cố bộ máy quản lý của
Công ty.
Cuối cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn thày giáo Tiến sĩ Đoàn Hữu Xuân, giáo viên h-
ớng dẫn, các cán bộ công nhân viên trong Công ty đặc biệt là các cán bộ trong phòng
Kế hoạch sản xuất công ty đã giúp đỡ em hoành thành luận văn này.
1
Chơng I
công ty Dệt 10 10
I. tổng quan về tình hình Công ty:
Công ty dệt 10/10 là một Công ty cổ phần trực thuộc sở công nghiệp HN quản

đó chế độ bao cấp dần xoá bỏ thay vào đó là cơ chế thị trờng. Đứng trớc tình hình đó
xí nghiệp đã gặp nhiều khó khăn trong việc thu mua nguyên vật liệu cũng nh bán sản
phẩm đầu ra. Xí nghiệp đã từng bớc tháo gỡ khó khăn chủ động mua sợi của xí
nghiệp bạn và tìm đầu mối mua sợi của Nhật nhng nguồn nguyên vật liệu này không
ổn định mà giá thành lại cao trớc tình hình này xí nghiệp đã chuyển sang dùng sợi
Petex (trớc là sợi poliamit) là loại sợi tiên tiến của thế giới rất đợc a chuộng với hai u
2
điểm cơ bản: là không bị lão hoá và ố vàng. Công ty cũng chuyển sang dùng nguồn
sợi từ Đài Loan ổn định hơn trong khi giá cả rẻ hơn mà chất lợng vẫn đảm bảo. Đây
là một giai đoạn hết sức khó khăn cho xí nghiệp, đứng trớc khó khăn xí nghiệp đã
không thụ động mà đã chủ động giải quyết bằng liên doanh liên kết, gia công chế
biến, mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm tự xây dựng giá thành tự tìm khách hàng
đầu mối tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và từng bớc đứng vững
trên thị trờng.
Ngày 10/10/1992 xí nghiệp đợc chuyển thành doanh nghiệp nhà nớc theo quyết
định số 2768QĐ/UB với số vốn ban đầu là 4206760000 VNĐ trong đó:
- Vốn ngân sách: 2775510000VNĐ
- Vốn bổ sung: 1339850000VNĐ.
Doanh nghiệp đã đầu t mua một máy văng sấy 6593 của Đức có công suất 6
triệu m/năm và hai máy dệt, một máy nhuộm cao áp, một số máy khâu và các máy
làm việc khác.
Ngày 10/10/1993 doanh nghiệp đợc đổi tên thành Công ty dệt 10/10 theo quyết
định số 2580 QĐ/UB. Trong thời gian này Công ty đã từng bớc khẳng định vị trí của
mình trên trờng trong nớc và vơn ra quốc tế hớng sản phẩm ra nớc ngoài. Công ty đã
xin phép XK ra nớc ngoài giảm chi phí uỷ thác qua trung gian. Đứng trớc yêu cầu
ngày càng cấp bách của thị trờng Công ty đã đầu t thêm 4 máy dệt rèm cao cấp vào
năm 1994 và 2005 Công ty đã dệt thành công tuyn hoa nổi đáp ứng nhu cầu thị trờng.
II. Một số đặc điểm cơ bản có liên quan và ảnh hởng đến
bộ máy quản lí của Công ty
a. Về sản phẩm của Công ty:

thiết lập một chi nhánh ở thành phố HCM nhng mới chỉ là bớc đầu và còn khá khiêm
tốn.
+ Thị trờng nớc ngoài: Năm 1998 Công ty đã tìm đợc thị trờng XK sang các
nớc Châu Âu thông qua trung gian Đan Mạch.Năm 2004 giá trị ngoại tệ thu đợc nhờ
XK là 585.755 USD liên tục tăng qua các năm tiếp theo.
Bảng 1: Doanh thu XK 2004- 2006
(Đơn vị: USD)
STT Năm Doanh thu XK Tỷ lệ tăng %
1 2004 585.755
2 2005 802.100
~ 36,9%
3 2006 1.161.437
~ 44,8%
(Nguồn: Thuyết minh Báo cáo tài chính 2004-2006)
Nh bảng trên ta thấy giá trị XK ngày càng tăng không những về tuyệt đối mà cả
về số tơng đối. Nh vậy chứng tỏ rằng sản phẩm của Công ty đã bớc đầu đợc thị trờng
nớc ngoài chấp nhận,và thị trờng này đã ngày càng đợc mở rộng cho thấy đây là một
thị trờng tiềm năng còn nhiều hứa hẹn cho sự phát triển của Công ty.
Nhng Công ty cũng phải ý thức đợc rằng cạnh tranh trên thị trờng là rất khốc
liệt, đối với thị trờng nớc ngoài, đối thủ cạnh tranh của Công ty có cả trong nớc lẫn
ngoài nớc đặc biệt là Trung Quốc, nớc có rất nhiều lợi thế so sánh. Đòi hỏi Công ty
phải có một chiến lợc sản xuất kinh doanh thật sự hiệu quả và linh hoạt cùng với
những chính sách hợp lý về sản phẩm nh: cải tiến nâng cao chất lợng kiểu dáng mẫu
mã, tiêu thụ, phân phối, đại lý bán buôn, bán lẻ,... trong từng thời kỳ.
c. Về công nghệ sản xuất, tổ chức sản xuất.
- Qui trình công nghệ:
Hiện tại Công ty đang sử dụng công nghệ dệt may của Đức, đây là công nghệ
truyền thống của ngành dệt.Cụ thể về qui trình:
+ Công đoạn mắc sợi: Sợi Petex nhập ngoại dới dạng búp đợc đa vào máy
để mắc lên các bôbin theo các tiêu thức kỹ thuật tuỳ vào nhu cầu dệt của các loại vải

tổng số máy móc thiết bị. Đây là nguyên nhân của việc có nhiều lỗi trong sản phẩm ở
tất cả các khâu, đặc biệt là khâu văng sấy do cả Công ty chỉ có một chiếc máy văng
sấy đã cũ lại phải hoạt động 24/24 giờ. Điều này đã làm cho năng suất lao động của
5
Mắc sợi Dệt Kiểm mộc
Đóng gói
KCS màn May Cắt
Đóng gói KCS vải
Nhập
kho
thành
phẩm
Tẩy
nhuộm,
văng
sấy
(Nguồn: Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Dệt 10/10)
công nhân giảm đáng kể không chỉ vậy nó còn ảnh hởng trực tiếp hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty. Trong khi sản xuất nếu có sự hỏng hóc của trang thiết bị thì
chỉ có trung tu và tiểu tu chứ có không có sửa chữa lớn. Công việc này do phân xởng
cơ điện đảm nhiệm.
d. Đặc điểm về nguyên vật liệu:
Bảng 2: Danh mục nguyên vật liệu Công ty Cổ phần Dệt 10/10
STT Tên nguyên vật liệu Ghi chú
1 Sợi 75/ FY
2 Sợi 100 D/ 31FY
3 Sợi 150 D/ 48FY
4 Sợi 50D/ 24F
5 Sợi màu 75 D
6 Sợi màu xanh

Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ NVL trong tổng chi phí mỗi năm chiếm khoảng 50%
trong tổng chi phí.Mỗi năm Công ty phải mua trung bình khoảng 500 tấn sợi, trị giá
khoảng 1 Triệu USD. Có thể nói chất lợng sợi cũng chính là chất lợng sản phẩm của
Công ty.Việc đảm bảo nguyên vật liệu cả về chất lợng cũng nh số lợng là vấn đề hết
sức quan trọng có tính sống còn của Công ty và nó thuộc trách nhiệm của Phòng
Kinh doanh. NVL chủ yếu đợc nhập từ hai nguồn:
- Trong nớc (chiếm khoảng 50% về số lợng): Hiện nay nớc ta đã tự sản xuất đợc
khá nhiều, bao gồm cả sợi tổng hợp, đây là nguồn cung ứng dồi dào và ổn
định.Nguồn này có u điểm là giá cả thấp cung cấp kịp thời do vậy giảm đợc chi phí
thực cũng nh chi phí cơ hội. Song nó cũng có một nhợc điểm rất lớn là chất lợng
không ổn định. Đến nh trờng hợp vừa qua Công ty HUAlong có bán cho Công ty
một số sợi nhng không đáp ứng đợc hầu hết các chỉ số kỹ thuật về độ ẩm, độ dầu....
làm cho chất lợng vải dệt ra thấp, thành phẩm không đạt yêu cầu về thẩm mỹ, làm
giảm hiệu quả của Công ty.
- Nguồn từ nớc ngoài: Công ty nhập chủ yếu từ Đài Loan.Công ty đã thiết lập đ-
ợc quan hệ bạn hàng thân thiết và tin tởng với hãng Chung sing hãng cung cấp
sợi cho Công ty.Đây là một thuận lợi rất lớn vì ngoài chất lợng sợi khá tốt so với mặt
bằng chung của thế giới, thì Công ty còn đợc hởng các khoản u đãi về thanh toán.Cụ
thể là Công ty đợc phép trả chậm từ 3-6 tháng với giá u đãi, điều này tiết kiệm cho
Công ty một khoản chi phí khá lớn và làm tăng vốn kinh doanh nhờ chiếm dụng tạm
thời vốn kinh doanh của bạn.Tuy nhiên nguồn nguyên liệu nhập từ nớc ngoài gặp
không ít khó khăn nh thủ tục rờm rà, chi phí nhập khẩu còn khá cao.Tuy gía có u đãi
nhng giá sợi vải vẫn khá cao, chịu ảnh hởng nhiều từ tỷ giá hối đoái, sự biến động
kinh tế trong khu vực....
e. Đặc điểm về đội ngũ lao động:
Do yêu cầu khách quan về công nghệ sản xuất nên lao động của Công ty chủ
yếu là nữ chiếm 67.7% (298 nữ trên tổng số 440 lao động).
- Về cơ cấu lao động
Bảng 4: Cơ cấu lao động
(Đơn vị: Ngời)

- Cần có các biện pháp khai thác kinh nghiệm trong nghành dệt may nh tổ chất
lợng, tổ kinh nghiệm....
- Phải có chế độ bảo hộ lao động bắt buộc đối với lao động, cải thiện điều kiện
làm việc nh: giảm nóng, giảm tiếng ồn, tăng độ sáng,.....
- Phải có những chính sách đối với lao động nữ.
III. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Nhìn chung, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm đều khả
quan.
Giá trị sản lợng của công ty năm sau tăng cao hơn năm trớc. Năm 2005 tăng
7,9% so với năm 2004. Năm 2006 tăng 17,4% so với năm 2005.
Doanh thu của công ty cũng tăng khá qua các năm. Năm 2005, doanh thu của
Công ty tăng 8,2% so với năm 2004. Năm 2006 tăng 19,6% so với năm 2005.
Thu nhập bình quân của công ty cũng tăng lên. Năm 2004 là 950 ngàn đồng,
sang năm 2005 tăng lên 1,1 triệu đồng, tăng 15,8% so với năm 2004. Năm 2006 thu
nhập bình quân của lao động là 1,2 triệu đồng, tăng 9,1% so với năm 2005.
Sở dĩ có sự tăng lên là do công ty đã thực hiện một số biện pháp về tổ chức, đổi
mới dây chuyền sản xuất, cơ cấu lại mặt hàng kinh doanh. Cụ thể các loại sản phẩm
của công ty đều giảm năm 2005, song do cơ cấu lại thị trờng nên khả năng tiêu thụ
tăng lên, do vậy sản lợng từng loại cũng đợc tăng cờng sản xuất.
8
Chơng II
THựC TRạNG Bộ MáY QUảN Lí CủA CÔNG TY
Cổ PHầN DệT 10-10
I. Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Theo điều lệ của Công ty và theo Luật doanh nghiệp năm 2005 thì cơ cấu tổ
chức quản lý của Công ty bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông (Đại hội cổ đông): là cấp quản lý cao nhất của Công ty
quyết định những vấn đề quan trọng có liên quan đến sự sống còn cuả Công ty
- Hội đồng quản trị: Do Đại hội cổ đông bầu ra có trách nhiệm quyết định các
vấn đề thuộc thẩm quyền, bầu ra ban Giám Đốc, kế toán trởng.

Đại hội cổ đông
Theo điều lệ Công ty thì:
- Đại hội cổ đông họp vào cuối mỗi năm tài chính gồm tất cả các cổ đông có từ
0,6% tổng giá trị cổ phần trở lên (48 triệu đồng). Những cổ đông không đủ 0,6% tổng
giá trị cổ phần thì nhóm lại với nhau và cử ra đại diện.
- Đại hội cổ đông có nhiệm vụ nh sau:
+ Sửa đổi bổ sung điều lệ của Công ty.
+ Quyết định phơng hớng phát triển của Công ty và phơng án đầu t.
+ Quyết định phơng án kinh doanh hàng năm.
+ Thông qua các bảng tổng kết tài chính.
+ Quyết định số lợi nhuận, chia lợi tức cổ phần, số lợi nhuận trích quỹ,
phân chia trách nhiệm về thiệt hại xảy ra trong kinh doanh.
+ Bầu, bãi, miễn các thành viên của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, ấn
định thù lao, tiền lơng, thởng cho các thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
+ Quyết định tăng vốn điều lệ bằng phát hành cổ phiếu, trái phiếu mới.
Hội đồng quản trị:
- Là cấp có thẩm quyền cao nhất giữa hai kỳ đại hội nhiệm kỳ 3 năm.
- Gồm: 6 thành viên, trong đó có 1 Chủ tịch, 1 Phó chủ tịch và 4 thành viên.
- Quyền hạn:
+ Nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi và nghĩa vụ của Công ty.
+ Mở rộng hoặc điều chỉnh phơng án hoạt động kinh doanh.
+ Vay tiền để đầu t phát triển.
+ Phát hành trái phiếu, cổ phiếu theo kế hoạch đợc Đại hội cổ đông chấp
thuận và đợc cơ quan Nhà nớc cho phép.
+ Quyết định phơng án tổ chức bộ máy quản lý điều hành, bổ nhiệm và bãi
nhiệm các chức danh Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trởng, Trởng đại diện chi
nhánh.
+ Xem xét chuẩn y đề nghị của Giám đốc về các chức danh trởng, phó
phòng ban, quản đốc, phó quản đốc phân xởng, cửa hàng.

năng.
- Chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về kết quả sản xuất kinh doanh, triệt
để thực hiện các nghị quyết của Đại hội cổ đông. Bị cách chức nếu điều hành hoạt
động không có hiệu quả.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Đại diện pháp nhân của Công ty trớc pháp luật và trong quan hệ với các
doanh nghiệp, tổ chức khác trong và ngoài nớc.
+ Tổ chức quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Công ty có hiệu quả, đạt đợc
mục tiêu do Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị đề ra.
+ Căn cứ vào phơng hớng phát triển của Công ty do Đại hội cổ đông đề ra,
xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm để trình Đại hội cổ đông quyết định. Trong
quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch đó, Giám đốc chỉ đợc điều chỉnh sau khi Hội
đồng quản trị đồng ý.
+ Điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày trong Công ty, có quyền bố trí
sản xuất kinh doanh trong Công ty, quyết định những phơng án kinh doanh cụ thể.
+Lựa chọn và đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm các chức danh quản lý
khác theo quy định của điều lệ Công ty.
+ Tuyển dụng bố trí, sắp xếp lao động theo yêu cầu của sản xuất kinh
doanh phù hợp với luật lao động.
+ Xây dựng và trình Hội đồng quản trị quyết định về quy chế trả lơng cho
cán bộ công nhân viên và tổ chức thực hiện.
+ Có quyền ký chấm dứt hợp đồng lao động, cho thôi việc đối với công
nhân viên theo đúng luật lao động.
+ Tổ chức công tác thống kê, kế toán, tài chính trong Công ty và xây dựng
báo cáo quyết toán hàng năm.
11
+ Chịu sự quản lý trực tiếp của Hội đồng quản trị và sự giám sát của Ban
kiểm soát.
Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách chủ yếu mảng đối ngoại của doanh nghiệp
từ việc hiệp tác sản xuất, liên doanh liên kết đến công tác mua vật t, tổ chức tiêu thụ

tác tiền lơng, bảo hiểm xã hội, định mức lao
động, quản lý quỹ lơng.
4 Công Văn Quyết Nhân viên 2 Trung cấp Bảo hộ lao động, tổng hợp công tác thi đua,
quản lý hồ sơ nhân sự, bảo hiểm xã hội và
cổ đông.
Nhận xét:
- Những hoạt động của chức năng Tổ chức bảo vệ hầu hết đã đợc phân công.
Chỉ có công tác tuyển dụng lao động hiện cha có ngời đảm trách một cách chính
thức, sau này không tránh khỏi tình trạng trốn tránh trách nhiệm và chất lợng tuyển
dụng không cao do không CMH
-Trình độ chung của phòng khá cao đáp ứng tốt các yêu cầu đòi hỏi của nhiệm
vụ.
12
Phòng Tài vụ:
Là phòng ban chuyên môn của Công ty, tham mu giúp việc ban lãnh đạo, cụ thể
là Giám đốc và Phó giám đốc, thực hiện các chức năng chủ yếu về quản lý nguồn
vốn. Phối hợp cùng các phòng ban khác theo sự chỉ đạo của cấp trên
Nhận xét:
-Hoạt động của Phòng Tài vụ đã thâu tóm hết các hoạt động mang tính chất tài
chính
-Những hoạt động khắc chế, kiểm soát nó và ngợc lại nh: mua, bán, sản
xuất...đợc giao cho các phòng khác.
-Về trình độ chung của phòng có thể nói là cao với 4 ĐH nhng sự phân công
trong phòng cha thực sự hợp lý, ở chức năng của nhân viên thủ quĩ Nguyễn Hồng
Điệp với trình độ ĐH sự phân công đó đã làm lãng phí năng lực của nhân viên này,
lãng phí CPQL. Sắp tới phòng nên có kế hoạch phân công lại.
Bảng 7: Phân công nhiệm vụ cụ thể của Phòng Tài vụ
STT Họ và tên cán bộ Chức danh
Trình độ
chuyên môn

-Phòng còn nhiều hoạt động kiểm soát nhau, khống chế nhau vi phạm nguyên
tắc về tính biệt lập, đó là các hoạt động mua, nhập, bảo quản,cấp phát vật t thuộc lĩnh
vực vật t hay phòng còn phụ trách nhập,bảo quản, xuất thành phẩm mang bán.
Phòng Kinh doanh
Là phòng ban chuyên môn có chức năng tham mu giúp ban lãnh đạo trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh,các hoạt động với bên ngoài từ mua bán Nguyên Vật
Liệu đến tổ chức tiêu thụ sản phẩm.. Phối hợp cùng các phòng ban khác theo sự chỉ
đạo của cấp trên.
Bảng 9: Phân công nhiệm vụ cụ thể của Phòng Kinh doanh
STT Họ và tên cán bộ Chức danh
Trình độ
chuyên môn
Nhiệm vụ
1
Chử Văn Hoà Trởng phòng Đại học - Vi
tính
Mua bán vật t, kho vật t, công tác thị
trờng, theo dõi gia công phụ tùng, đôn đốc
công nợ trong và ngoài nớc
2
Đoàn Phơng Thảo Phó phòng Đại học Phụ trách các vấn đề tiêu thụ sản phẩm, quản lý
các phòng tiêu thụ sản phẩm, làm thủ tục xuất
nhập khẩu, quản lý kho thành phẩm
3
Phạm Bích Hà Nhân viên
kế toán
Đại học Phụ trách kế toán bán hàng, viết hoá đơn theo
dõi bán hàng, doanh thu, quản lý hoá đơn bán
hàng, hoá đơn tài chính, lập chứng từ bán hàng
ban đầu

Nhiệm vụ
1 Vũ Phơng Thuỷ Trởng
phòng
Đại học Tiếng
Anh Vi Tính
Kế hoạch ngắn, dài hạn, gia công,chiến lợc đầu
t, tiếp nhận tính toán trả E-mail, giấy tờ đấu
thầu
2 Phạm Bích Hà Phó phòng Đại học Lập kế hoạch tác nghiệp, theo dõi thực hiện kế
hoạch điều độ sản xuất
3 Nguyễn Ngọc Anh Nhân viên1 Đại học Phụ trách lên kế hoạch gia công, theo dõi tiến
độ gia công
4 Nguyễn Quỳnh Lan Nhân viên2 Đại Học -Vi tính Dịch và theo dõi E-mail và phiên dịch khác
5 Nguyễn Hồng Điệp Nhân viên3 Trung cấp Làm mẫu chào hàng cho Đan Mạch
6 Bùi Kim Thục Nhân viên4 Đại học Số liệu tiến độ tồn kho, tiêu thụ, kiểm kê
tháng, quý, năm, báo cáo thống kê, theo dõi
bảo dỡng sửa chữa xe
7 Nguyễn Hoài Nam Nhân viên 5 Trung cấp
áp tải hàng
8 Nguyễn Kim Hiệp Nhân viên 6 Đại học Lái xe, bảo dỡng xe, sửa chữa xe, áp tải hàng
Nhận xét:
-Phòng đã đảm đơng hầu hết các hoạt động có liên quan đồng thuận với chức
năng của phòng
-Ngoài ra phòng còn phụ trách chức năng làm hàng mẫu (là chức năng của
Phòng Kỹ thuật cơ điện) và ký hợp đồng với nớc ngoài (của Phòng Kinh doanh)
-Về trình độ chung của phòng khá cao với 6 ĐH nhng với NV6 Nguyễn Kim
Hiệp trình độ ĐH đợc phân công lái xe sự phân công đó đã lãng phí năng lực,trình độ
của nhân viên này.
Phòng Hành chính y tế: Phụ trách tham mu cho Ban lãnh đạo tất cả các công
việc về hành chính, y tế và các công việc khác. Cụ thể:

- Với Phòng Kỹ thuật cơ điện: Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng, Phòng
Kinh doanh sẽ thông báo các chỉ tiêu thông số kỹ thuật của sản phẩm cho Phòng Kỹ
thuật cơ điện. Phòng Kỹ thuật cơ điện sẽ tính toán thông số thiết kế sản phẩm và đa ra
các chỉ tiêu kỹ thuật cuả sản phẩm để Phòng Kinh doanh trả lời khách hàng.
Phòng Tài vụ:
- Với Phòng Kế hoạch sản xuất: Sau khi Phòng Kế hoạch sản xuất lên Kế hoạch
sản xuất kinh doanh chuyển cho Phòng Tài vụ. Phòng Tài vụ sẽ lên kế hoạch về
nguồn vốn và huy động vốn, tổ chức cấp phát vốn khi các phòng ban, các bộ phận có
yêu cầu.
- Với Phòng Kinh doanh: Sau khi nhận đợc Kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Phòng Kế hoạch sản xuất, Phòng Kinh doanh lên phơng án mua nguyên vật liệu và
yêu cầu Phòng Tài vụ giao kinh phí để mua nguyên vật liệu và chuyển hoá đơn cho
Phòng Tài vụ. Sau khi bán hàng, Phòng Kinh doanh có trách nhiệm thu tiền, lấy hoá
đơn giao lại cho Phòng Tài vụ.
- Với Phòng Kỹ thuật cơ điện: Hàng năm căn cứ vào KHSXKD của toàn Công
ty, căn cứ vào thực trạng máy móc thiết bị và tình hình thực tế, Phòng Kỹ thuật cơ
điện sẽ lên báo cáo về các công tác, hoạt động của mình nh: vấn đề điện nớc và nộp
tiền điện nớc, vấn đề sửa chữa bảo dỡng, trung tiểu tu máy móc thiết bị, nhà xởng,
chế thử sản phẩm mới. Trong đó nêu lên dự trù kinh phí của các công tác và yêu cầu
Phòng Tài vụ cấp kinh phí để chi trả. Sau khi Phòng Tài vụ xem xét tính hợp lý của
báo cáo sẽ duyệt và cấp kinh phí cho Phòng Kỹ thuật cơ điện. Phòng Kỹ thuật cơ điện
có trách nhiệm chi trả đúng theo báo cáo và gửi hoá đơn lên Phòng Tài vụ.
16
- Với Phòng Hành chính y tế: hàng năm căn cứ vào KHSXKD và tình hình thực
tế, Phòng Hành chính y tế sẽ lên kế hoạch về các công tác hoạt động của mình lên
các báo cáo về các vấn đề nh: khám chữa bệnh, kinh phí cho các buổi họp, kinh phí
cho nhà ăn, cho công tác vệ sinh công nghiệp và cho công tác lái xe, bảo dỡng xe.
Yêu cầu Phòng Tài vụ xem xét và cấp kinh phí sau khi chi dùng Phòng Hành chính y
tế có trách nhiệm báo cáo lại và chuyển hoá đơn lên Phòng Tài vụ. Với công tác trông
xe, phí thu đợc bàn giao lại cho Phòng Tài vụ.

- Với Phòng Kinh doanh: cùng phối hợp để trả lời các đơn hàng, chủ yếu là về
phơng diện kỹ thuật cho các khách hàng.
- Với Phòng Tài vụ: căn cứ vào KHSXKD hàng năm và tình hình thực tế, Phòng
Kỹ thuật cơ điện lên báo cáo về công tác của mình kèm dự trù kinh phí, yêu cầu
Phòng Tài vụ phối hợp cùng thực hiện. Sau khi tiến hành chi trả, Phòng Kỹ thuật cơ
điện gửi hoá đơn lên Phòng Tài vụ.
17

Trích đoạn Cơ sở tiến hành biện pháp KHSX hòng Kinh doanh chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin về thời điểm giao hàng Sau khi hòng KTCĐ thiết kế, xây
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status