Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU qua ba năm 2005 – 2007 - Pdf 10

Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Từ lâu, thủy sản là loại thực phẩm phổ biến được ưa chuộng ở nhiều quốc gia,
nhất là các quốc gia có biển hoặc có các thủy vực nội địa lớn. Cùng với sự tăng
trưởng kinh tế, gia tăng dân cư, nhu cầu về thủy sản ngày càng lớn để đáp ứng thị
hiếu tiêu dùng đa dạng từ cao cấp đến bình dân. Ngoài ra, mức độ an toàn vệ sinh
thực phẩm của thủy sản cao hơn các loại thực phẩm khác, trong khi dịch bệnh ở
gia súc, gia cầm có chiều hướng gia tăng và càng làm cho nhu cầu tiêu thụ thủy
sản trên thế giới tăng mạnh. Tăng trưởng tiêu dùng thủy sản không những diễn ra
mạnh mẽ ở các nước phát triển, mà còn ở các nước đang phát triển. Cùng với xu
thế tiêu thụ này thì việc trao đổi xuất nhập khẩu thủy sản giữa các quốc gia được
đẩy mạnh và Việt Nam không nằm ngoài xu thế đó.
Theo số liệu thống kê của FAO, năm 2007, Việt Nam đứng thứ sáu thế giới về
xuất khẩu thủy sản. Chính vì vậy, xuất khẩu thủy sản là “ một trong ba chương
trình kinh tế lớn trọng điểm” được khẳng định trong các Nghị Quyết của Đảng
đã, đang và sẽ là mũi nhọn trong chiến lược hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế
của nước ta. Chiến lược công nghiệp hóa hướng mạnh đến xuất khẩu có vai trò
quan trọng trong tăng trưởng kinh tế.
Riêng EU đang là khu vực nhập khẩu thủy sản lớn nhất của thế giới năm 2007
(27 quốc gia) nhập khẩu thủy sản đạt giá trị 912 triệu USD. Bên cạnh đó, đồng USD
liên tục giảm mạnh tới mức kỷ lục so với những đồng tiền mạnh như Euro. Do đó,
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới khu vực thị trường không dùng đồng USD sẽ
có lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu. Thêm vào đó, các doanh nghiệp Việt Nam đang
được các nhà nhập khẩu tại EU đánh giá cao về chất lượng sản phẩm. Theo dự báo
của Hiệp hội xuất khẩu thủy sản Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam tới thị trường EU năm 2008 đạt trên 1 tỷ USD và tiếp tục là khu vực xuất khẩu
thủy sản lớn nhất của Việt Nam. Đối với sản phẩm cá tra, cá basa của Việt Nam mới
được đưa vào rộng rãi trên thị trường EU từ năm 2003 sau khi xảy ra vụ Hiệp hội
CFA kiện các doanh nghiệp Việt Nam bán phá giá vào Mỹ. Trong thời gian này,

- Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng xuất khẩu cá vào thị trường EU, trên cơ
sở phân tích các chỉ tiêu về sản lượng, giá trị xuất khẩu cá sang thị trường
EU so với các thị trường khác, kim ngạch xuất khẩu cá của công ty tại các
nước thành viên EU.
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -2-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
- Mục tiêu 2: Phân tích SWOT để nhận biết được cơ hội và đe dọa tại thị
trường EU cũng như xem xét những điểm mạnh, điểm yếu của công ty cổ
phần thủy sản Cafatex.
- Mục tiêu 3: Trên cơ sở phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa vào
thị trường EU, phân tích SWOT. Từ đó, đề ra những giải pháp nhằm ổn
định và gia tăng kim ngạch xuất khẩu cá tại thị trường EU cũng như phát
triển thêm nhiều thị trường mới trên thế giới.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định
- Giả thuyết 1: Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng sản phẩm cá
tra, cá basa tại thị trường EU có sự thay đổi ảnh hưởng đến kim ngạch
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam nói chung và của công ty cổ phần thủy
sản Cafatex nói riêng
- Giả thuyết 2: Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu cá sang thị trường EU của công ty.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi 1: kim ngạch xuất khẩu cá tra, cá basa sang các nước thuộc EU
của công ty cổ phần thủy sản Cafatex có vai trò như thế nào trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của công ty từ năm 2005 – 2007?
- Câu hỏi 2: Ma trận SWOT xác định những yếu tố ảnh hưởng hoạt động
xuất khẩu sang thị trường EU cũng như đánh giá tiềm lực của công ty cổ
phần thủy sản Việt Nam ra sao?
- Câu hỏi 3 : Cần đề ra những giải pháp nào để phù hợp với hoạt động xuất


GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -4-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu
2.1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu trong lý luận thương mại là việc bán hàng hóa, dịch vụ cho nước ngoài.
- Tất cả các nước trên thế giới đều có hoạt động xuất khẩu, vì công việc kinh
doanh quốc tế chiếm một phần đáng kể trong tất cả khối lượng thương vụ và lợi
nhuận. Nhờ có hoạt động xuất khẩu (bán hàng ra thị trường quốc tế), các quốc gia
có thể cải tiến hiệu năng nhờ quy mô lớn trong sản xuất, trong tiếp thị và trong
phân phối, và đem lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Mặt khác, xuất khẩu còn
giải quyết việc làm cho người lao động.
- Nhờ có hoạt động xuất khẩu mà các doanh nghiệp xuất khẩu có thể phân
bổ chi phí cố định cho nhiều sản phẩm hơn, bớt được giá thành sản xuất và tăng
thêm lợi nhuận. Giá thành thấp hơn cũng có nghĩa là gía bán thấp hơn tạo điều
kiện cho hàng hóa xuất khẩu có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới. Việc khối
lượng hàng hóa xuất khẩu tăng giúp cho sản xuất trong nước tăng trưởng cũng có
nghĩa là sử dụng thêm được năng lực còn bỏ trống chưa dùng.

Tóm lại, xuất khẩu là một hình thức trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường thế nhằm đáp ứng và thõa mãn nhu cầu của một quốc gia không thể tự đáp
ứng cho chính mình, đồng thời đem lại ngoại tệ cho các nước xuất khẩu, giải quyết
việc làm cho người lao động.
2.1.1.2 Vai trò của xuất khẩu
- Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng trong giao thương quốc tế, thông
qua tạo nguồn thu ngoại tệ, đồng thời đáp ứng nhu cầu nhập khẩu cho nước khác.

SWOT Cơ hội ( Oportunity) Đe dọa ( Threat)
MÔI
TRƯỜNG
BÊN
TRONG
Điểm mạnh
( Strenght)
SO: tận dụng điểm
mạnh để phát huy cơ hội
ST: tận dụng diểm
mạnh để ngăn chặn,
hạn chế nguy cơ.
Điểm yếu
( Weakness)
WO: giảm điểm yếu để
tranh thủ những cơ hội
WT: giảm điểm yếu
để hạn chế nguy cơ.
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
6. Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngoài và ghi kết
quả chiến lược WO.
7. Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả
chiến lược ST.
8. Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả chiến
lược WT.
2.1.3 Khái niệm một số tiêu chuẩn quản trị chất lượng
2.1.3.1 Khái niệm GMP
- GMP ( Good Manufacturing Pratices): hệ thống thực hành sản xuất tốt quy
định các quy phạm sản xuất, thích hợp với chế biến thực phẩm.
- GMP quy định các biện pháp giữ vệ sinh chung, ngăn ngừa thực phẩm bị

thủy sản nói riêng. HACCP được xem là hệ thống đảm bảo an toàn thực phẩm
quan trọng và tốt nhất tại Mỹ, Châu Âu…Đây là điều kiện tiên quyết để xuất hàng
vào EU.
2.1.4. Một số định nghĩa về thuật ngữ đề cập trong đề tài
- Kim ngạch xuất khẩu: được biểu hiện qua doanh số xuất khẩu sản phẩm
trong một thời kì được xác định.
- Thủy sản: các loại động vật sống dưới nước, như: cá, giáp xác, nhuyễn
thể… có thể dùng làm thực phẩm.
- Sản phẩm thủy sản: thực phẩm trong đó thủy sản là thành phần đặc trưng.
- Sản phẩm thủy sản chế biến: sản phẩm đã qua hình thức chế biến, như:
xử lý, nhiệt, hun khói, ướp muối, sấy khô, hoặc kết hợp các hình thức trên, có phối
chế hoặc không phối chế với phụ gia, thực phẩm khác.
- Sản phẩm thủy sản đông lạnh: sản phẩm thủy sản đã được cấp đông; khi
đã ổn định, nhiệt độ trung tâm sản phẩm 8 – 18
o
C hoặc thấp hơn.
- Cá tra (P.hypophthalmus) thuộc giống cá da trơn Pangasius phân bố tập
trung ở Đồng Bằng sông Cửu Long. Cá tra được nuôi nhiều loại thủy vực như bè,
ao ruộng..
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong đề tài này một số phương pháp nghiên cứu sau đây được sử
dụng.
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các báo cáo xuất khẩu , báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2.2 Phương pháp phân tích
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -8-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
- Mục tiêu 1: sử dụng phương pháp so sánh số tương đối động thái, số tương

2
, diện tích nhà xưởng sản xuất, kho 37.000 m
2
. Từ vốn đầu tư ban đầu
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -9-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
( năm 1992) 4.542 triệu đồng, đến nay doanh nghiệp đã tự bổ sung và huy động
khác lên hàng trăm tỷ đồng.
 Công ty cổ phần thủy sản CAFATEX.
 Tên giao dịch: CAFATEX FISHERY JOINT STOCK Co. (viết tắt là:
Cafatex corporation)
Loại hình pháp lý: công ty cổ phần.
 Trụ sở: km 2081 quốc lộ 1A, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang .
 Điện thoại: 071. 847 775
 Số tài khoản : 011.1.00.000046.5 tại ngân hàng ngoại thương Cần Thơ.
 Mã số thuế : 1800158710.
 Vốn điều lệ: 49.404.825.769 VND trong đó :
- Vốn nhà nước: 14.327.399.473
- Vốn cổ đông thuộc công ty: 27.078.785.004
- Vốn cổ đông bên ngoài : 7.998.641.292
3.1.2. Mục tiêu, chức năng, phạm vi hoạt động
3.1.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của công ty là tập trung huy động các nguồn lực về: vốn,
công nghệ, nhân lực một cách cao nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường để thu lợi nhuận tối đa, tạo ra việc làm và tăng thu nhập một cách ổn định
cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, tiếp tục phát triển tăng
thêm giá trị thương hiệu CAFATEX, phát triển công ty bền vững và lâu dài.
Đưa thương hiệu CAFATEX trở thành 1 thương hiệu quen thuộc và tin cậy trong
lòng của khách hàng, đưa doanh nghiệp CAFATEX phát triển bền vững lâu dài và

Tuy nhiên, Ban nguyên liệu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tồng Giám đốc cho
nên các trạm thu mua tôm Láng Trâm và trạm thu mua tôm Vĩnh Lợi sẽ do Ban
nguyên liệu phụ trách. Với cách tổ chức này, Tổng Giám đốc sẽ giảm bớt được
công việc và tập trung nhiều hơn trong việc hoạch định kinh doanh của công ty
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -11-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
Hình 3.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -12- SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN NGUYÊN LIỆU
BAN DỰ ÁN
P.BÁN
HÀNG
P.XUẤT NHẬP
KHẨU
Trong đó:
Kho thành
phẩm
P.CÔNG NGHỆ
KIỂM NGHỆ
Trong đó:
- P.kiểm cảm quan
- P.kiểm sinh hoá
- Nhóm quản lý chất
lượng
- Nhóm kiểm tra

XƯỞNG
SƠ CHẾ TÔM
XƯỞNG ĐIỀU PHỐI,
TINH CHẾ TÔM
P.TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN ISO - MAKETING
TRẠM
THU MUA
TÔM
VĨNH LỢI
TRẠM THU
MUA TÔM
LÁNG TRÂM
XÍ NGHIỆP
THUỶ SẢN
TÂY ĐÔ
NHÀ MÁY
CHẾ BIẾN
TÔM
CAFATEX
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
a) Ban tổng giám đốc
- Ban tổng giám đốc công ty gồm:
- Tổng giám đốc: Nguyễn Văn Kịch
- Quyền hạn và nhiệm vụ: định hướng hoạt kinh doanh của đơn vị.
Tổ chức xây dựng các mốí quan hệ kinh tế với khách hàng thông qua các hợp đồng
kinh tế. Đề ra các biện pháp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sao cho đảm bảo hoạt
động kinh doanh có hiệu quả. Giám đốc có quyền điều hành quản lý toàn bộ quá
trình hoạt động kinh doanh của công ty theo chế độ một thủ trưởng. Tổng giám
đốc có quyền tuyển dụng và bố trí lao động cũng như việc đề bạt, khen thưởng, kỉ

nghiệp theo đúng quy định của chính phủ ban hành.
Nghiên cứu thực hiện công tác hành chính, lễ tân đáp ứng được nhu cầu sản
xuất và kinh doanh đối ngoại của công ty.
Dựa vào chiến lựợc kinh doanh của công ty, lập dự án đầu tư, quản lý việc
thực hiện đầu tư khai thác có hiệu quả dự án sau đầu tư.
Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, phòng gian bảo mật, bảo vệ bí mật công
nghệ, bảo vệ tài sản, bảo đảm được an ninh trật tự, an toàn cho sản xuất và hoạt
động kinh doanh của công ty.
Thực hiện công tác kiểm soát nghiêm ngặt phòng chống cháy nổ, an toàn cho
sản xất, cho con người, cho tài sản công ty.
Nghiên cứu tham mưu cho Tổng giám đốc, theo dõi, quản lý, chăm lo sức
khoẻ và thực hiện công tác cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công
nhân viên chức, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên chức luôn gắn bó với
công ty và kích thích thúc đẩy sản xuất kinh doanh luôn phát triển.
Mua và cung cấp vật tư hành chính theo kế hoạch tháng, phục vụ cho công
tác quản lý sản xuất kinh doanh và theo dõi, quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa các loại
vật tư thiết bị, tiện nghi thuộc khu vực hành chính và quản lý của công ty.
Thực hiện báo cáo định kỳ các công tác nghiệp vụ của phòng theo quy đinh
của công ty.
Phòng tài chính kế toán:
Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính, hạch toán kế toán, thống kê ở
công ty theo quy định pháp luật và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
công ty.
Phản ánh ghi chép, hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật.

GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -14-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống luân chuyển chứng từ có liên quan đến

không đòi được và các khoản thiệt hại khác.
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -15-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
Nhiệm vụ tham mưu Tổng giám đốc công ty
Phân tích hoạt động kinh tế thường xuyên, nhằm đánh giá đúng đắn tình hình,
kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, phát hiện những lãng phí và
thiệt hại đã xảy ra, những việc làm không có hiệu quả, những sự trì trệ trong sản
xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục, đảm bảo kết quả hoạt động và doanh
lợi của công ty ngày càng tăng.
Thông qua công tác tài chính kế toán, tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức
xây dựng phương án sản xuất, cải tiến quản lý kinh doanh của công ty nhằm khai
thác khả năng tiềm tàng, tiết kiệm nâng cao không ngừng hiệu quả của đồng vốn.
Khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh, đảm
bảo và phát huy chế độ tự chủ tài chính của công ty.
Phòng xuất nhập khẩu:
Phòng xuất nhập khẩu giúp việc cho Tổng giám đốc thực hiện các chức trách
sau:
Thực hiện công tác xuất nhập khẩu và quản lý tập trung hồ sơ xuất nhập khẩu
của công ty.
Quản lý điều phối công tác vận chuyển đường bộ và quan hệ các hãng tàu
vận chuyển đường bộ phục vụ công tác xuất nhập hàng hoá cho công ty.
Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trữ lạnh hàng hoá đông lạnh thành phẩm của công
ty đảm bảo an toàn tuyệt đối cho hàng hoá.
Tham gia theo dõi, quản lý thiết bị kho đông lạnh nhằm luôn đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho hàng hoá.
Thực hiện báo cáo định kỳ các nghiệp vụ phát sinh theo quy định của công ty.
Phòng bán hàng:
Phòng bán hàng thực hiện các chức trách sau: nghiên cứu tiếp thị, giao dịch
giúp việc cho Tổng giám đốc.

nguyên liệu của công ty.
Thực hiện báo cáo định kỳ công tác của Ban và các nghiệp vụ phát sinh theo
đúng quy định của công ty.
Ban Iso – Marketing:
Hợp tác phát triển hệ thống tiêu thụ.
Thiết lập mối quan hệ với các thị trường tiêu thụ.
Tổ chức triển khai tham gia các hội chợ quốc tế và trong nước.
Thiết lập các bao bì, cataloge…cho công ty.
Trực tiếp quản lý hồ sơ tài liệu liên quan đến các vụ tranh chấp kinh tế của
công ty.
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -17-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
Chi nhánh Cafatex tại thành phố HCM:
Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu. Quản lý hàng hoá gởi các kho thuộc khu
vực thành phố Hồ Chí Minh.
♦ Các xưởng sản xuất:
Nhận lệnh chế biến từ phòng bán hàng đã được ban Tổng giám đốc duyệt. Tổ
chức quản lý nhân lực và điều hành sản xuất theo quy trình công nghệ của công ty.
c) Tình hình nhân sự và tiền lương
Đến cuối năm 2007 thì lực lượng lao động của toàn Công ty là 2.555 người.
Trong đó:
+ Trực tiếp sản xuất có 2.323 người( chiếm 90,9%)
+ Gián tiếp sản xuất có 232 người( chiếm 9,1 %).
Công ty từng bước đào tạo nhân viên trình độ kỹ thuật và tay nghề cao. Bên
cạnh đó cò đảm bảo thu nhập tiền lương cho nhân viên, bình quân khoảng
1.500.000đ/người tháng.
Sau đây là biểu đồ cơ cấu nhân sụ của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
Cơ cấu nhân sự của công ty cổ phần thủy sản
Cafatex 2007

Vì vậy, công ty cần phải tìm nguồn tuyển dụng dồi dào, để có nhân lực
phù hợp phân bổ cho các bộ phận trong sản xuất
3.1.4. Quy trình sản xuất của công ty
Sản phẩm của xí nghiệp là hàng thủy sản đông lạnh, mặt hàng chính là tôm
đông lạnh, cá tra fillet đông lạnh. Quy trình công nghệ khép kín từ khâu mua
nguyên liệu, sơ chế, chế biến, cấp đông, đóng gói, thành phẩm, xuất xưởng.
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -19-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
Ườ
Hình 3.2: Quy trình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -20-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Nguyên liệu
Sơ chế thô
Phân cỡ, phân loại
Cân lô, lên list
hàng mua
Điêu phối theo
kế hoạch sản
xuất
Xếp khuôn
Cấp đông ( tủ
đông) T= -40
o
C –
-30
o
C
Đóng gói

xuất khẩu
Xuất
khẩu
Sản xuất sản phẩm đông
lạnh tinh chế cao cấp
Sản xuất sản phẩm
đông lạnh thô.
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
3.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản
Cafatex ( 2005 – 2007)
Bảng 3.1: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX 2005 – 2007
ĐVT: TRIỆU ĐỒNG
Nguồn: Phòng kế toán Cafatex ( 2005 – 2007)
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -21-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
CHỈ TIÊU
NĂM
2005
NĂM
2006
NĂM
2007
2006/2005 2007/2006
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối

957 4,2 1.404 5,87
Trong đó: chi phí lãi
vay
18.895 18.851 19.929
-44 -0,23 1.078 5,72
Chi phí bán hàng
72.581 38.359 27.705
-34.222 -47,15 -10.654 -27,78
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
15.156 14.006 15.843
-1.150 -7,6 1.836 13,11
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
6.454 4.331 4.426
-2.123 -32,89 94.499 2,2
Thu nhập khác
3.743 5.865 1.448
2.122 56,7 - 4.417 -75,31
Chi phí khác
2.072 4.857 1.459
2.785 134,41 -3.398 -70
Lợi nhuận khác
1.672 1.008 (11,5)
-664 -39,71 -1.019,5 -101,14
Tổng lợi nhuận trước
thuế
8.126 5.340 4.415
-2.786 34,3 -925 -17,32
Chi phí thu nhập

đồng từ hoạt động này. Từ bảng 3.2, ta có biểu đồ lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp:
8.12 6
4.806
4.217
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000
2005 2006 2007
Biểu đồ 3.2: Tình hình lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần thủy sản
Cafatex 2005 - 2007
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp qua ba năm
2005 – 2007 có xu hướng giảm. Cụ thể: lợi nhuận sau thuế của Cafatex năm 2005
đạt 8.126 triệu đồng, nhưng đến năm 2006 chỉ còn 4.808 triệu đồng ( giảm 3.320
triệu đồng, tương đương 40,9%) so với năm 2005. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp năm 2007 so với năm 2006 giảm 535 (tương đương 11,13%) so
với năm 2006. Nguyên nhân lợi nhuận sau thuế của Cafatex giảm là:
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -22-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
Chi phí thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm 2005 không bị đánh thuế (hoạt
động mua bán xe của doanh nghiệp không xảy ra), nhưng đến năm 2006, công ty
Cafatex phải chịu mức thuế 28% từ hoạt động mua bán xe tương ứng với 534 triệu

Lợi nhuận từ hoạt
động khác
1.671,9 20,58 1.008,3 18,88 (11,5) (0,26)
Tổng lợi nhuận 8.125,9 5.339,3 4.414,5
Doanh thu từ hoạt
động bán hàng
1.063.099 - 893.831 - 817.312 -
Tỷ suất lợi nhuận
từ hoạt động bán
hàng (%)
2,2 - 2,3 - 2,84 -
Chênh lệch tổng lợi nhuận
2006/2005 2007/2006
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
-2.123 -32,90 -924,8 -17,32
Nguồn: tổng hợp bảng kết quả kinh doanh 2005 - 2007
Qua bảng số liệu 3.3 trên ta thấy: lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ của
công ty cổ phần thủy sản Cafatex có sự biến động qua ba năm 2005 – 2007 từ 6.454
triệu (2005), năm 2006 chỉ còn 4.331 triệu đồng và đến năm 2007 có sự tăng nhẹ đạt
4.426 triệu đồng. Để so sánh hiệu quả giữa ba năm, ta có thể đánh giá như sau:
Năm 2005 là năm công ty kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế của công ty là 8.126 triệu đồng trong đó: lợi nhuận bán hàng và
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -23-

nhưng tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp qua ba năm có xu hướng tăng,chứng tỏ
doanh nghiệp đã khai thác có hiệu quả về lao động , cơ sơ vật chất…trong ba năm
gần đây.
CHƯƠNG 4
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -24-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÁ SANG THỊ TRƯỜNG
EU TỪ 2005 – 2007 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN
CAFATEX
4.1. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÁ TRA, CÁ BASA CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THỦY SẢN CAFATEX
4.1.1. Khái quát chung các thị trường xuất khẩu thủy sản chủ lực của
công ty cổ phần thủy sản Cafatex
Trong những năm gần đây, thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty
cổ phần thủy sản Cafatex là Mỹ, Nhật, EU, và các nước khác như Inđônexia,
Singapore, và các nước khu vực Trung Đông…
Mỹ là nước lớn thứ tư thế giới với diện tích 930.000 km
2
, với dân số
khoảng 290 triệu người. Mỹ cũng là nước nhập khẩu thủy sản lớn nhất thế giới,
người Mỹ rất thích ăn thủy sản đặt biệt là tôm sú tươi hoặc luộc chín, cá da trơn
fillet. Do có nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân thuộc loại cao nhất thế
giới nên họ có nhu cầu quan tâm sức khỏe. Vì thế, sản phẩm thủy sản nhập khẩu
vào Mỹ phải được kiểm tra chất lượng chặt chẽ về vệ sinh an tòan thực phẩm.
Nhật là một đất nước với 4 quần đảo, diện tích tổng cộng khoảng
377.800 km
2
, dân số trên 225 triệu người. Người Nhật rất nhạy cảm khi mùi vị độ
mặn không phù hợp. Đối với thủy sản nhập khẩu, người Nhật thường chế biến sản


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status