phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU qua ba năm 2005 – 2007 - Pdf 36

Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Từ lâu, thủy sản là loại thực phẩm phổ biến được ưa chuộng ở nhiều quốc gia,
nhất là các quốc gia có biển hoặc có các thủy vực nội địa lớn. Cùng với sự tăng
trưởng kinh tế, gia tăng dân cư, nhu cầu về thủy sản ngày càng lớn để đáp ứng thị
hiếu tiêu dùng đa dạng từ cao cấp đến bình dân. Ngoài ra, mức độ an toàn vệ sinh
thực phẩm của thủy sản cao hơn các loại thực phẩm khác, trong khi dịch bệnh ở
gia súc, gia cầm có chiều hướng gia tăng và càng làm cho nhu cầu tiêu thụ thủy
sản trên thế giới tăng mạnh. Tăng trưởng tiêu dùng thủy sản không những diễn ra
mạnh mẽ ở các nước phát triển, mà còn ở các nước đang phát triển. Cùng với xu
thế tiêu thụ này thì việc trao đổi xuất nhập khẩu thủy sản giữa các quốc gia được
đẩy mạnh và Việt Nam không nằm ngoài xu thế đó.
Theo số liệu thống kê của FAO, năm 2007, Việt Nam đứng thứ sáu thế giới về
xuất khẩu thủy sản. Chính vì vậy, xuất khẩu thủy sản là “ một trong ba chương
trình kinh tế lớn trọng điểm” được khẳng định trong các Nghị Quyết của Đảng
đã, đang và sẽ là mũi nhọn trong chiến lược hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế
của nước ta. Chiến lược công nghiệp hóa hướng mạnh đến xuất khẩu có vai trò
quan trọng trong tăng trưởng kinh tế.
Riêng EU đang là khu vực nhập khẩu thủy sản lớn nhất của thế giới năm 2007
(27 quốc gia) nhập khẩu thủy sản đạt giá trị 912 triệu USD. Bên cạnh đó, đồng USD
liên tục giảm mạnh tới mức kỷ lục so với những đồng tiền mạnh như Euro. Do đó,
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới khu vực thị trường không dùng đồng USD sẽ
có lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu. Thêm vào đó, các doanh nghiệp Việt Nam đang
được các nhà nhập khẩu tại EU đánh giá cao về chất lượng sản phẩm. Theo dự báo
của Hiệp hội xuất khẩu thủy sản Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam tới thị trường EU năm 2008 đạt trên 1 tỷ USD và tiếp tục là khu vực xuất khẩu
thủy sản lớn nhất của Việt Nam. Đối với sản phẩm cá tra, cá basa của Việt Nam mới
được đưa vào rộng rãi trên thị trường EU từ năm 2003 sau khi xảy ra vụ Hiệp hội
CFA kiện các doanh nghiệp Việt Nam bán phá giá vào Mỹ. Trong thời gian này,

- Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng xuất khẩu cá vào thị trường EU, trên cơ sở
phân tích các chỉ tiêu về sản lượng, giá trị xuất khẩu cá sang thị trường EU so với
các thị trường khác, kim ngạch xuất khẩu cá của công ty tại các nước thành viên EU.
- Mục tiêu 2: Phân tích SWOT để nhận biết được cơ hội và đe dọa tại thị
trường EU cũng như xem xét những điểm mạnh, điểm yếu của công ty cổ phần
thủy sản Cafatex.
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -2-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
- Mục tiêu 3: Trên cơ sở phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa vào
thị trường EU, phân tích SWOT. Từ đó, đề ra những giải pháp nhằm ổn định và
gia tăng kim ngạch xuất khẩu cá tại thị trường EU cũng như phát triển thêm nhiều
thị trường mới trên thế giới.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định
- Giả thuyết 1: Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng sản phẩm cá tra,
cá basa tại thị trường EU có sự thay đổi ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam nói chung và của công ty cổ phần thủy sản Cafatex nói riêng
- Giả thuyết 2: Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu cá sang thị trường EU của công ty.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi 1: kim ngạch xuất khẩu cá tra, cá basa sang các nước thuộc EU
của công ty cổ phần thủy sản Cafatex có vai trò như thế nào trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của công ty từ năm 2005 – 2007?
- Câu hỏi 2: Ma trận SWOT xác định những yếu tố ảnh hưởng hoạt động
xuất khẩu sang thị trường EU cũng như đánh giá tiềm lực của công ty cổ phần
thủy sản Việt Nam ra sao?
- Câu hỏi 3 : Cần đề ra những giải pháp nào để phù hợp với hoạt động xuất
khẩu cá tra, cá basa của công ty cổ phần thủy sản Cafatex sang thị trường EU trong
giai đọan hiện nay?

Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu
2.1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu trong lý luận thương mại là việc bán hàng hóa, dịch vụ cho nước ngoài.
- Tất cả các nước trên thế giới đều có hoạt động xuất khẩu, vì công việc kinh
doanh quốc tế chiếm một phần đáng kể trong tất cả khối lượng thương vụ và lợi
nhuận. Nhờ có hoạt động xuất khẩu (bán hàng ra thị trường quốc tế), các quốc gia
có thể cải tiến hiệu năng nhờ quy mô lớn trong sản xuất, trong tiếp thị và trong
phân phối, và đem lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Mặt khác, xuất khẩu còn
giải quyết việc làm cho người lao động.
- Nhờ có hoạt động xuất khẩu mà các doanh nghiệp xuất khẩu có thể phân
bổ chi phí cố định cho nhiều sản phẩm hơn, bớt được giá thành sản xuất và tăng
thêm lợi nhuận. Giá thành thấp hơn cũng có nghĩa là gía bán thấp hơn tạo điều
kiện cho hàng hóa xuất khẩu có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới. Việc khối
lượng hàng hóa xuất khẩu tăng giúp cho sản xuất trong nước tăng trưởng cũng có
nghĩa là sử dụng thêm được năng lực còn bỏ trống chưa dùng.

Tóm lại, xuất khẩu là một hình thức trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường thế nhằm đáp ứng và thõa mãn nhu cầu của một quốc gia không thể tự đáp
ứng cho chính mình, đồng thời đem lại ngoại tệ cho các nước xuất khẩu, giải quyết
việc làm cho người lao động.
2.1.1.2 Vai trò của xuất khẩu
- Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng trong giao thương quốc tế, thông
qua tạo nguồn thu ngoại tệ, đồng thời đáp ứng nhu cầu nhập khẩu cho nước khác.
- Phát triển hoạt động xuất khẩu giúp tăng trưởng kinh tế thông qua hoạt
động xuất khẩu, thúc đẩy mở rộng quy mô và phát triển sản xuất, sử dụng năng lực
thừa, tạo việc làm cho người lao động.

MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
SWOT Cơ hội ( Oportunity) Đe dọa ( Threat)
MÔI
TRƯỜNG
BÊN
TRONG
Điểm mạnh
( Strenght)
SO: tận dụng điểm
mạnh để phát huy cơ hội
ST: tận dụng diểm
mạnh để ngăn chặn,
hạn chế nguy cơ.
Điểm yếu
( Weakness)
WO: giảm điểm yếu để
tranh thủ những cơ hội
WT: giảm điểm yếu
để hạn chế nguy cơ.
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
8. Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả chiến
lược WT.
2.1.3 Khái niệm một số tiêu chuẩn quản trị chất lượng
2.1.3.1 Khái niệm GMP
- GMP ( Good Manufacturing Pratices): hệ thống thực hành sản xuất tốt quy
định các quy phạm sản xuất, thích hợp với chế biến thực phẩm.
- GMP quy định các biện pháp giữ vệ sinh chung, ngăn ngừa thực phẩm bị
lây nhiễm do điều kiện vệ sinh kém. GMP kiểm soát tất cả những yếu tố ảnh
hưởng tới quá trình hình thành chất lượng từ:
Thiết kế  xây lấp nhà xưởng  Thiết bị dụng cụ chế biến  Điều kiện phục vụ

2.1.4. Một số định nghĩa về thuật ngữ đề cập trong đề tài
- Kim ngạch xuất khẩu: được biểu hiện qua doanh số xuất khẩu sản phẩm
trong một thời kì được xác định.
- Thủy sản: các loại động vật sống dưới nước, như: cá, giáp xác, nhuyễn
thể… có thể dùng làm thực phẩm.
- Sản phẩm thủy sản: thực phẩm trong đó thủy sản là thành phần đặc trưng.
- Sản phẩm thủy sản chế biến: sản phẩm đã qua hình thức chế biến, như:
xử lý, nhiệt, hun khói, ướp muối, sấy khô, hoặc kết hợp các hình thức trên, có phối
chế hoặc không phối chế với phụ gia, thực phẩm khác.
- Sản phẩm thủy sản đông lạnh: sản phẩm thủy sản đã được cấp đông; khi
đã ổn định, nhiệt độ trung tâm sản phẩm 8 – 18
o
C hoặc thấp hơn.
- Cá tra (P.hypophthalmus) thuộc giống cá da trơn Pangasius phân bố tập
trung ở Đồng Bằng sông Cửu Long. Cá tra được nuôi nhiều loại thủy vực như bè,
ao ruộng..
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong đề tài này một số phương pháp nghiên cứu sau đây được sử
dụng.
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các báo cáo xuất khẩu , báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2.2 Phương pháp phân tích
- Mục tiêu 1: sử dụng phương pháp so sánh số tương đối động thái, số tương
đối so sánh qua đó thấy được sự biến động về giá trị, sản lượng, cơ cấu mặt hàng
cá tại các nước thành viên EU.
- Mục tiêu 2: sử dụng ma trận SWOT để thấy các điểm mạnh, điểm yếu, các
cơ hội và đe dọa ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu cá sang thị trường EU của
công ty cổ phần thủy sản Cafatex.
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -8-

. Từ vốn đầu tư ban đầu
( năm 1992) 4.542 triệu đồng, đến nay doanh nghiệp đã tự bổ sung và huy động
khác lên hàng trăm tỷ đồng.
 Công ty cổ phần thủy sản CAFATEX.
 Tên giao dịch: CAFATEX FISHERY JOINT STOCK Co. (viết tắt là:
Cafatex corporation)
Loại hình pháp lý: công ty cổ phần.
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -9-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
 Trụ sở: km 2081 quốc lộ 1A, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang .
 Điện thoại: 071. 847 775
 Số tài khoản : 011.1.00.000046.5 tại ngân hàng ngoại thương Cần Thơ.
 Mã số thuế : 1800158710.
 Vốn điều lệ: 49.404.825.769 VND trong đó :
- Vốn nhà nước: 14.327.399.473
- Vốn cổ đông thuộc công ty: 27.078.785.004
- Vốn cổ đông bên ngoài : 7.998.641.292
3.1.2. Mục tiêu, chức năng, phạm vi hoạt động
3.1.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của công ty là tập trung huy động các nguồn lực về: vốn,
công nghệ, nhân lực một cách cao nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường để thu lợi nhuận tối đa, tạo ra việc làm và tăng thu nhập một cách ổn định
cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, tiếp tục phát triển tăng
thêm giá trị thương hiệu CAFATEX, phát triển công ty bền vững và lâu dài.
Đưa thương hiệu CAFATEX trở thành 1 thương hiệu quen thuộc và tin cậy trong
lòng của khách hàng, đưa doanh nghiệp CAFATEX phát triển bền vững lâu dài và
trở thành 1 trong những doanh nghiệp dẫn đầu về doanh thu cũng như quy mô
trong ngành xuất khẩu và khai thác thủy sản.
3.1.2.2. Chức năng

công việc và tập trung nhiều hơn trong việc hoạch định kinh doanh của công ty
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -11-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
Hình 3.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -12- SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN NGUYÊN LIỆU
BAN DỰ ÁN
P.BÁN
HÀNG
P.XUẤT NHẬP
KHẨU
Trong đó:
Kho thành
phẩm
P.CÔNG NGHỆ
KIỂM NGHỆ
Trong đó:
- P.kiểm cảm quan
- P.kiểm sinh hoá
- Nhóm quản lý chất
lượng
- Nhóm kiểm tra
nguyên liệu

P.TÀI CHÍNH

TINH CHẾ TÔM
P.TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN ISO - MAKETING
TRẠM
THU MUA
TÔM
VĨNH LỢI
TRẠM THU
MUA TÔM
LÁNG TRÂM
XÍ NGHIỆP
THUỶ SẢN
TÂY ĐÔ
NHÀ MÁY
CHẾ BIẾN
TÔM
CAFATEX
DL65
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
a) Ban tổng giám đốc
- Ban tổng giám đốc công ty gồm:
- Tổng giám đốc: Nguyễn Văn Kịch
- Quyền hạn và nhiệm vụ: định hướng hoạt kinh doanh của đơn vị.
Tổ chức xây dựng các mốí quan hệ kinh tế với khách hàng thông qua các hợp đồng
kinh tế. Đề ra các biện pháp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sao cho đảm bảo hoạt
động kinh doanh có hiệu quả. Giám đốc có quyền điều hành quản lý toàn bộ quá
trình hoạt động kinh doanh của công ty theo chế độ một thủ trưởng. Tổng giám
đốc có quyền tuyển dụng và bố trí lao động cũng như việc đề bạt, khen thưởng, kỉ
luật trong công ty. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm toàn diện trước nhà
nước và tập thể công nhân viên của mình.

xuất và kinh doanh đối ngoại của công ty.
Dựa vào chiến lựợc kinh doanh của công ty, lập dự án đầu tư, quản lý việc
thực hiện đầu tư khai thác có hiệu quả dự án sau đầu tư.
Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, phòng gian bảo mật, bảo vệ bí mật công
nghệ, bảo vệ tài sản, bảo đảm được an ninh trật tự, an toàn cho sản xuất và hoạt
động kinh doanh của công ty.
Thực hiện công tác kiểm soát nghiêm ngặt phòng chống cháy nổ, an toàn cho
sản xất, cho con người, cho tài sản công ty.
Nghiên cứu tham mưu cho Tổng giám đốc, theo dõi, quản lý, chăm lo sức
khoẻ và thực hiện công tác cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công
nhân viên chức, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên chức luôn gắn bó với
công ty và kích thích thúc đẩy sản xuất kinh doanh luôn phát triển.
Mua và cung cấp vật tư hành chính theo kế hoạch tháng, phục vụ cho công
tác quản lý sản xuất kinh doanh và theo dõi, quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa các loại
vật tư thiết bị, tiện nghi thuộc khu vực hành chính và quản lý của công ty.
Thực hiện báo cáo định kỳ các công tác nghiệp vụ của phòng theo quy đinh
của công ty.
Phòng tài chính kế toán:
Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính, hạch toán kế toán, thống kê ở
công ty theo quy định pháp luật và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
công ty.
Phản ánh ghi chép, hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật.

GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -14-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống luân chuyển chứng từ có liên quan đến
hàng hoá, tài sản vật tư tiền vốn, đồng thời tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán
thống kê ở tất cả bộ phận trong nội bộ công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
Nhiệm vụ tham mưu Tổng giám đốc công ty
Phân tích hoạt động kinh tế thường xuyên, nhằm đánh giá đúng đắn tình hình,
kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, phát hiện những lãng phí và
thiệt hại đã xảy ra, những việc làm không có hiệu quả, những sự trì trệ trong sản
xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục, đảm bảo kết quả hoạt động và doanh
lợi của công ty ngày càng tăng.
Thông qua công tác tài chính kế toán, tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức
xây dựng phương án sản xuất, cải tiến quản lý kinh doanh của công ty nhằm khai
thác khả năng tiềm tàng, tiết kiệm nâng cao không ngừng hiệu quả của đồng vốn.
Khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh, đảm
bảo và phát huy chế độ tự chủ tài chính của công ty.
Phòng xuất nhập khẩu:
Phòng xuất nhập khẩu giúp việc cho Tổng giám đốc thực hiện các chức trách
sau:
Thực hiện công tác xuất nhập khẩu và quản lý tập trung hồ sơ xuất nhập khẩu
của công ty.
Quản lý điều phối công tác vận chuyển đường bộ và quan hệ các hãng tàu vận
chuyển đường bộ phục vụ công tác xuất nhập hàng hoá cho công ty.
Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trữ lạnh hàng hoá đông lạnh thành phẩm của công
ty đảm bảo an toàn tuyệt đối cho hàng hoá.
Tham gia theo dõi, quản lý thiết bị kho đông lạnh nhằm luôn đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho hàng hoá.
Thực hiện báo cáo định kỳ các nghiệp vụ phát sinh theo quy định của công ty.
Phòng bán hàng:
Phòng bán hàng thực hiện các chức trách sau: nghiên cứu tiếp thị, giao dịch
giúp việc cho Tổng giám đốc.
Xác lập sản phẩm mục tiêu của công ty
Thiết lập hệ thống quá trình sản xuất sản phẩm của công ty.

đúng quy định của công ty.
Ban Iso – Marketing:
Hợp tác phát triển hệ thống tiêu thụ.
Thiết lập mối quan hệ với các thị trường tiêu thụ.
Tổ chức triển khai tham gia các hội chợ quốc tế và trong nước.
Thiết lập các bao bì, cataloge…cho công ty.
Trực tiếp quản lý hồ sơ tài liệu liên quan đến các vụ tranh chấp kinh tế của
công ty.
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -17-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
Chi nhánh Cafatex tại thành phố HCM:
Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu. Quản lý hàng hoá gởi các kho thuộc khu
vực thành phố Hồ Chí Minh.
♦ Các xưởng sản xuất:
Nhận lệnh chế biến từ phòng bán hàng đã được ban Tổng giám đốc duyệt. Tổ
chức quản lý nhân lực và điều hành sản xuất theo quy trình công nghệ của công ty.
c) Tình hình nhân sự và tiền lương
Đến cuối năm 2007 thì lực lượng lao động của toàn Công ty là 2.555 người.
Trong đó:
+ Trực tiếp sản xuất có 2.323 người( chiếm 90,9%)
+ Gián tiếp sản xuất có 232 người( chiếm 9,1 %).
Công ty từng bước đào tạo nhân viên trình độ kỹ thuật và tay nghề cao. Bên
cạnh đó cò đảm bảo thu nhập tiền lương cho nhân viên, bình quân khoảng
1.500.000đ/người tháng.
Sau đây là biểu đồ cơ cấu nhân sụ của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
Nguồn: phòng tổng vụ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nhân sự của công ty cổ phần thủy sản Cafatex 2007
Trong công ty cổ phần thủy sản Cafatex, Ban Giám Đốc là những người có
trách nhiệm cao ở doanh nghiệp, quản lý toàn bộ doanh nghiệp và phụ trách quản

Phân cỡ, phân loại
Cân lô, lên list
hàng mua
Điêu phối theo
kế hoạch sản
xuất
Xếp khuôn
Cấp đông ( tủ
đông) T= -40
o
C –
-30
o
C
Đóng gói
Sơ chế cao cấp
PX
luộc
PX Ebi
- Fry
PX
Nobashi
PX
Tempura
Cấp đông (băng chuyền)
T=-40
o
C – (-35
o
C)

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
CHỈ TIÊU
NĂM
NĂM
2006
NĂM
2007
2006/2005 2007/2006
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1.063.099 893.831 817.312 -169.268
-15,92 -76.519 -8,6
Các khoản giảm trừ
doanh thu
12.303 9.827 1.559
-2.476 -20,12 -8.268 -83,75
Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
1.050.797 884.004 815.752
-166.793 -15,87 -68.252 -7,72

Thu nhập khác
3.743 5.865 1.448
2.122 56,7 - 4.417 -75,31
Chi phí khác
2.072 4.857 1.459
2.785 134,41 -3.398 -70
Lợi nhuận khác
1.672 1.008 (11,5)
-664 -39,71 -1.019,5 -101,14
Tổng lợi nhuận trước
thuế
8.126 5.340 4.415
-2.786 34,3 -925 -17,32
Chi phí thu nhập
doanh nghiệp hiện
hành.
- 533 143
533 100 -390 -73,2
Chi phí thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại
- - -
- - - -
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp.
8.126 4.806 4.271
-3.320 -40,9 -535 -11,13
Lãi cơ bản trên cổ
phiếu
0,018 0,012 0,011
-0,006 -33,3 -0,001 -8,3

đồng và đến năm 2007, doanh nghiệp chỉ chịu 143 triệu đồng từ tiền thu nhập
doanh nghiệp cho hoạt động mua bán xe (chi phí này giảm 390 triệu đồng, tương
ứng giảm 73,2%). Khoản chi phí thu nhập doanh nghiệp hoãn lại không phát sinh
qua ba năm 2005, 2006, 2007 nên doanh nghiệp tiết kiệm được khoản chi phí này.
Bảng 3.2: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX (2005-2007)
CHỈ TIÊU
NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007
Số tiển
(triệu
đổng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiển
(triệu
đổng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiển
(triệu
đổng)
Tỷ
trọng
(%)
Lợi nhuận từ hoạt
động bán hàng và
cung cấp dịch vụ
6.454 79,42 4.331 81,12 4.426 100,26

GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -23-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
triệu đồng. Tuy nhiên đến năm 2006, tổng lợi nhuận của doanh nghiệp trước thuế
chỉ đạt 5.340 triệu đồng trong đó:
Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt năm 2006 giảm so với năm 2005
là 2.123 triệu đồng (tương đương 32,90%). Nguyên nhân:
 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 so với năm 2005
giảm 166.793 triệu đồng (tương đương giảm 15,87%). Nhưng giá vốn hàng bán
của năm 2006 so với năm 2005 giảm 128.641 triệu đồng , giảm 13,7%.
 Chi phí bán hàng năm 2006 so với năm 2005 giảm 34.222 triệu đồng (tương
đương giảm 47,15%) do cước phí tàu, chi phí bán hàng và kí gửi của doanh nghiệp
giảm so với năm 2005.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 so với năm 2005 đã giảm được
7,6% (doanh nghiệp tiết kiệm được 1.150 triệu đồng).
Thu nhập khác từ nhượng bán vật tư, bao bì, phế liệu, xử lý,
kiểm kê, thanh lý tài sản cố định, năm 2006 đạt 5.865 triệu đồng. Nhưng bù lại
mức chi phí khác là 4.857 triệu đồng, cho nên phần thu nhập khác của doanh
nghiệp giảm 633 triệu đồng (tương đương giảm 39,7%) so với năm 2005).
Năm 2007, tổng lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ đạt 4.414,5 triệu đồng giảm
925 triệu đồng ( giảm 17,32%) so với năm 2006. Trong đó:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 giảm 76.519 triệu đồng
(giảm 8,6%). Mặc dù giá vốn hàng 2007 giảm 62.141 triệu đồng ( giảm 7,7%) so
với năm 2006. Nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 tăng 1.837 triệu
đồng (tương đương tăng 13,11%) so với năm 2006. Nguyên nhân trong năm
2007, doanh nghiệp đang tiến hành mở rộng them xưởng chế biến cá nên phải chi
them chi phí quản lý. Chính vì vậy đã làm cho chi phí quản lý của doanh nghiệp
năm 2007 tăng so với năm 2006.

Tóm lại: mặc dù lợi nhuận của doanh nghiệp từ năm 2005 – 2007 giảm

phẩm trước khi dùng.
EU với dân số khoảng 492,9 triệu người. Từ năm 2005-2007, lượng thủy
sản xuất khẩu từ các doanh nghiệp Việt Nam tăng trưởng mạnh sang các thị
trường của EU. Nguyên nhân, là thị trường EU ít có rào cản thương mại hơn so
với thị trường như Mỹ, nhưng yêu cầu dư lượng kháng sinh trong thủy sản đang
trở thành vấn đề đối với các nhà xuất khẩu. Đặt biệt, hàng thủy sản xuất khẩu sang
EU phải được kiểm tra vệ sinh chặt chẽ và phải có giấy chứng nhận kiểm tra yêu
cầu dư lượng kháng sinh Chloramphelicol, Nitrofural.
Sau đây là các thị trường xuất khẩu thủy sản chủ lực của công ty cổ phần
thủy sản Cafatex từ năm 2005-2007.
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -25-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

Trích đoạn TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÁ TRA, CÁ BASA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATE Tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU của công ty cổ phần thủy sản Cafatex từ năm 2005- CHÊNH LỆCH 2007/ Cơ hội từ thị trường EU Những đe dọa từ thị trường EU và tình hình trong nước 1 Đe dọa từ thị trường EU
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status