Xuất khẩu cà phê sang thị trường EU, thực trạng và giải pháp - Pdf 32

MỤC LỤC
Phần I: Lời mở đầu………………………………………………………….
Phần II: Nội dung……………………………………………………………
CHƯƠNG 1: : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ TỔNG QUAN
VỀ SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM
1.1 Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu hàng hóa…………………………..
1.1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu……………………..
• Khái niệm về hoạt động xuất khẩu……………………………………...
• Vai trò của hoạt động xuất khẩu………………………………………..
1.1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu……………………………………
• Xuất khẩu trực tiếp……………………………………………………..
• Xuất khẩu gián tiếp……………………………………………………..
• Buôn bán đối
lưu……………………………………………………….
• Giao dịch tái
xuất………………………………………………………
• Hình thức gia công quốc
tế…………………………………………….
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa………...
• Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, vốn, lao động, công nghệ…………...
• Chính sách tỉ giá hối đoái………………………………………………
• Hạn ngạch và những tiêu chuẩn kĩ thuật……………………………….
• Các yếu tố về thế chế chính trị-kinh tế- xã hội…………………………
• Các yếu tố cạnh tranh…………………………………………………...
1
1.2 Tổng quan về sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt Nam…………
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngành sản xuất cà phê
trong nước……………………………………………………………………
1.2.2 Tầm quan trọng của việc thúc đẩy xuất khẩu cà phê sang thị
trường EU……………………………………………………………...
1.2.3 Lợi thế của Việt Nam khi xuất khẩu cà phê…………………………

3.2.2 Chuyển đổi cơ cấu cây trồng………………………………………….
3.2.3 Nâng cao năng xuất, hạ giá thành sản phẩm………………………...
3.2.4 Đổi mới công nghệ……………………………………………………
3.2.5 Xây dựng hệ thống đồng bộ giữa các khâu…………………………..
3.2.6 Tổ chức hệ thống thu thập thông tin…………………………………
3.2.7 Tăng cường hợp tác quốc tế………………………………………….
Phần III: Kết Luận………………………………………………………….
Danh mục tài liệu tham khảo…….................................................................

3
LỜI MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam vẫn đang là một nước nông nghiệp, các sản phẩm nông
nghiêp hiện đang là mặt hàng xuất khẩu chủ lực và có đóng góp đáng kể vào
GDP của Quốc gia. Các sản phẩm nông sản chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu
có thể kể đến như : gạo, cao su, cà phê, hạt tiêu, hạt điều….Trong đó cà phê
là một trong những mặt hàng chủ lực.
Trong cơ cấu ngành, cà phê chiếm một tỉ trọng tương đối lớn , góp
phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động , tăng nguồn thu ngoại
tê, và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia.
Hiện nay, Việt Nam đang là quốc gia lớn trong lĩnh vực cung ứng
cà phê cho thị trường thế giới. Các thị trường chính mà cà phê Việt Nam đã
xuất hiện như: Hoa kỳ, EU, Nhật bản, Hàn quốc…Trong đó, EU là thị
trường giàu tiềm năng nhất với số dân lớn và nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh
theo từng năm.
Với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, xuất khẩu hàng hóa nói
chung và xuất khẩu nông sản mà cụ thể là xuất khẩu cà phê nói riêng sẽ có
một “ sân chơi lớn”, một “ cơ hội vàng” để phát triển.
Nhận thấy được vị trí của việc xuất khẩu cà phê sang thị trường EU

• Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các
quốc gia.
Ban đầu, hình thức cơ bản của nó chỉ đơn thuần là hoạt động trao đổi
hàng hoá giữa các quốc gia. Ngày nay nó đã phát triển rất mạnh và được
biểu hiện dưới nhiều hình thức. Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay hoạt
động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rộng khắp trong hầu hết tất cả các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, đóng một vai trò vô cùng quan
trọng trong cơ cấu nền kinh tế với tỉ trọng ngày càng cao.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác lợi thế của từng vùng,
từng quốc gia trong phân phối lao động quốc tế. Hoạt động khẩu diễn ra trên
mọi lĩnh vực, trong mọi nền kinh tế từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến
tư liệu sản xuất máy móc thiết bị công nghệ cao. Tất cả hoạt động trao đổi
đó đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia vào hoạt
động xuất khẩu.
• Vai trò của hoạt động xuất khẩu
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu
Con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu ngày
nay là phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với những bước đi phù
hợp. Nhưng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải có số
6
lượng vốn lớn để từng bước cải thiện kỹ thuật, nhập khẩu máy móc trang
thiết bị tiên tiến hiện đại. Nguồn vốn này là không nhỏ và để huy dộng được
một số lượng vốn lớn như vậy là một điều không dễ dàng. Do vậy phải huy
động từ các hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn thu cho
ngân sách, nó tạo tiền đề cho các hoạt động nhập khẩu, quyết định quy mô,
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, thúc đẩy sản xuất phát triển
Ngày nay với xu thế hội nhập, cơ hội và thách thức rất nhiều, các

phát triển.
Ở nước ta hiện nay, các ngành nông nghiệp, chế biến nông lâm thủy
sản, ngành dệt may, giày da…tạo ra rất nhiều công ăn việc làm cho người
lao động khu vực nông thôn
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước ngày
càng lớn mạnh, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới
Hoạt động xuất khẩu làm cho các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào
thị trường thế giới hơn là thị trường trong nước, vì vậy để có thể cạnh tranh
và đứng vững với các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp trong
nước cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Trong giai đoạn trước khi gia
nhập WTO, các doanh nghiệp có thế nhận được sự giúp đỡ của Nhà nước
thông qua trợ cấp..nhưng sau khi tham gia vào sân chơi quốc tế, các hình
thức này phải xóa bỏ. Để có thế tồn tại và phát triển các doanh nghiệp trong
nước cần phải khẳng định được thương hiệu của mình. Tham gia vào thị
8
trường thế giới, các doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội hơn để phát triển,
khẳng định vị thế.
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp tham gia vào phân công lao
động quốc tế, tham gia vào cạnh tranh trên qui mô thế giới về giá cả, chất
lượng vô hình dung sẽ làm cho các doanh nghiệp hình thành cơ cấu sản xuất
phù hợp với thị trường để có giải pháp củng cố và nâng cao hiệu quả trong
công tác quản trị kinh doanh.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại tiến tới xây dựng một nền kinh tế toàn cầu hội
nhập và phát triển.
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản, là hình thức
ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại. Từ đây nó thúc đẩy các mối quan
hệ khác phát triển theo như :du lịch, vận tải, bảo hiểm... từ đó hình thành
mối quan hệ qua lại khăng khít, giữa các quốc gia. Hoạt động xuất nhập
khẩu đã gắn kết sản xuất giữa các nước, các khu vực với nhau đẩy mạnh quá

phẩm
+ Hạn chế được nhiều rủi ro khác
- Nhược điểm
+ Phải trực tiếp khảo sát thị trường nước ngoài
+ Có thể tăng rủi ro vì phải lo khâu vận tải hàng hoá từ nơi sản xuất
sang thị trường nước ngoài và đảm bảo các thủ tục giấy tờ liên quan
- Điều kiện áp dụng
10
+ áp dụng cho doanh nghiệp có đủ tiềm năng về tài chính, có quy mô
lớn, phát triển đủ mạnh để thành lập riêng tổ chức bán hàng của mình.
• Xuất khẩu gián tiếp
- Khái niệm
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức giao dịch mua bán thông thường mà
quan hệ mua bán được thiết lập thông qua dịch vụ của các tổ chức độc
lập( trung gian) để tiến hành xuất khẩu sản phẩm của mình ra nước ngoài.
- Ưu điểm
+ Hạn chế được rủi ro do trung gian chịu, không phải lo vấn đề vận
tải hàng hóa, chứng từ xuất khẩu, thu tiền….
+ tiết kiệm được thời gian tìm hiểu thông tin thị trường
+ Thiết lập được các mối quan hệ thương mại hiệu quả
- Nhược điểm
+ Người sản xuất không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng ở nước
ngoài do đó họ không có thông tin về lượng hàng bán được, về các phản ứng
của khách hàng với hàng hoá và nhu cầu về hàng hoá .
+ Lợi nhuận bị chia sẻ với trung gian do không nắm bắt được giá cả
hàng hóa, chịu chi phí trung gian
+ Nhà xuất khẩu không thể chọn được kênh thông tin có lợi cho
mình, phụ thuộc nhiều vào nhà trung gian
+ Không xây dựng được thương hiệu và uy tín với khách hàng
- Điều kiện áp dụng

- Nhược điểm
+ Lợi nhuận bị chia sẻ do sự xuất hiện của nước tái xuất
+ Gặp nhiều khó khăn trong việc thanh toán tiền hàng, đòi hỏi sự kết
hợp chặt chẽ với hệ thống ngân hàng, vận tải
- Điều kiện áp dụng
Áp dụng với các quốc gia có hệ thống thông tin chính xác về thị
trường, giá cả hàng hóa
• Hình thức gia công quốc tế
- Khái niệm
Gia công quốc tế là hình thức giao dịch kinh doanh trong đó một
bên( bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu đầu vào hoặc bán thành
phẩm của một bên( bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, khi đó bên
đặt gia công sẽ trả cho bên nhận gia công một khoản tiền( phí gia công)
- Ưu điểm
+ Giúp bên nhận gia công học tập được kinh nghiệm, nâng cao tay
nghề, có khả năng sử dụng thành thạo công nghệ tiên tiến
+ Sử dụng triệt để nguồn lực con người, góp phần giải quyết công ăn
việc làm
+ Góp phần chuyên môn hóa lao động trên phạm vi thế giới trong
quá trình hội nhập.
- Nhược điểm
13
Vẫn có sự không tương xứng về măt lợi ích. Bên nhận gia công
thường là những cơ sở yếu kém về mọi mặt, không có kĩ năng đàm phán vì
vậy lợi ích bị thua thiệt đáng kể
- Điều kiện áp dụng
Chủ yếu nước đặt gia công là những nước phát triển có công nghệ tiên
tiến nhưng nguyên nhiên liệu khan hiếm. Nước nhận gia công thường là
nước đang phát triển có tài nguyên phong phú và giá nhân công rẻ
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa

Trong buôn bán quốc tế đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ đối
với một trong hai bên hoặc cả hai bên. Do vậy, khi đồng tiền làm phương
tiện thanh toán biến động thì lợi ích của một trong hai bên sẽ bị thiệt hại.
Khi tỷ giá hối đoái tăng làm cho giá hàng hoá xuất khẩu trở nên đắt đỏ, sức
cạnh tranh của hàng hoá đó trên thị trường thế giới bị giảm dẫn đến hoạt
động xuất khẩu bị thu hẹp.Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm , tức đồng nội
tệ giảm so với đồng ngoại tệ thì sẽ tăng hoạt động xuất khẩu.
- Hạn ngạch và các tiêu chuẩn kĩ thuật
Hạn ngạch là qui định của nhà nước về lượng hàng hóa tối đa được
phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu đối với một thị trường cụ thể trong một thời
gian nhất định thường là 1 năm. Hạn ngạch thường dùng để tránh tình trạng
cung vượt quá cầu gây thiệt hại cho nhà sản xuất và kinh doanh xuất khẩu.
Được áp dụng với các hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc tài nguyên thiên
nhiên có nguy cơ bị cạn kiệt hoặc gây ô nhiễm môi trường.
Xuất phát từ các nhu cầu thực tế của đời sống, nhu cầu về vệ sinh an
toàn, chất lượng…Một loạt các hệ thống tiêu chuẩn được đưa ra bao gồm
các qui định về bao bì, đóng gói vệ sinh an toàn thực phẩm,vệ sinh phòng
15
dịch bệnh…Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu vì
hàng hóa muốn xâm nhập vào thị trường phải đáp ứng đầy đủ những tiêu
chuẩn của nước nhập khẩu và các mức tiêu chuẩn của mỗi quốc gia là khác
nhau.
- Các yếu tố về thế chế chính trị-kinh tế- xã hội
Chính trị có ổn định thì mới tạo đà cho kinh tế phát triển. Yếu tố này
là nhân tố khuyến khích hoặc thúc đẩy quá trình xuất khẩu hàng hoá và dịch
vụ. Môi trường chính trị ổn định tạo tâm lý yên tâm, tin tưởng sản xuất kinh
doanh từ đó thúc đẩy xuất khẩu phát triển. Mỗi quốc gia có hệ thống luật
pháp riêng để điều chỉnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của nước
mình, do vậy phải có sự hiểu biết nhất định về những yếu tố này để tạo hành
lang pháp lý an toàn cho hoạt động xuất khẩu

chỉ trong vòng 15-20 năm trở lại đây chúng ta đã đưa sản lượng cà phê cả
nước tăng lên hàng trăm lần. Hiện nay, Việt Nam đứng thứ 2 trên về sản
lượng cà phê xuất khẩu chỉ đứng sau Braxin vượt lên trên Colombia,
Indonexia. Cà phê Việt Nam đang trực tiếp xuất sang 75 quốc gia và vùng
lãnh thổ với khối lượng lớn. Mức tăng trưởng lượng cà phê xuất khẩu hàng
năm khá lớn.
Về trang thiết bị và công nghệ: Sau 1975, khi đi vào phát triển sản
xuất cà phê, chúng ta mới có một ít xưởng chế biến cũ kỹ, chắp vá. ở phía
bắc có một số xưởng chế biến ở Đồng Giao, Phủ Quỳ với thiết bị lắp đặt từ
năm 1960-1962 do CHDC Đức chế tạo. ở phía nam có một số xưởng của các
doanh điền cũ như Rossi, Delphante để lại công suất không lớn. Cùng với
17
việc mở rộng diện tích trồng cà phê, chúng ta cũng đã bắt tay vào xây dựng
các xưởng chế biến mới, bắt đầu từ những thiết bị lẻ, rồi đến các dây chuyền
sản xuất sao chép theo mẫu của Hang-xa như nhà máy 1/5 Hải Phòng, nhà
máy A74 Bộ Công Nghiệp ở Thủ Đức-TpHCM. Những năm gần đây, nhiều
công ty, nông trường đã xây dựng các xưởng chế biến mới khá hoàn chỉnh
với thiết bị nhập từ CHLB Đức, Brazil. Một loạt hơn chục dây chuyền chế
biến cà phê của hãng Pinhalense-Brazil được đưa vào Việt Nam. Tiếp đó lại
xuất hiện nhiều xưởng lắp ráp thiết bị do cơ sở công nghiệp Việt Nam chế
tạo mô phỏng có cải tiến công nghệ của Brazil. Như thế so với thời gian
trước đây thì hiện tại vấn đề công nghệ trong sản xuất và chế biến cà phê đã
được quan tâm chặt chẽ hơn.
Bảng 1.1: Các tỉnh trồng nhiều cà phê ở Việt Nam
Tỉnh Diện tích (ha) Sản lượng (tấn)
Lâm Đồng 117.918 200.000
Gia Lai 79.126 100.000
Đồng Nai 28.875 25.000
Kon Tum 12.984 15.000
Bình Phước 13.639 15.000

trường EU
Xuất khẩu có ý nghĩa với chúng ta về nhiều mặt. Xuất khẩu là kênh
phân phối tiêu thụ sản phẩm quan trọng của sản xuất. Nhờ có xuất khẩu mà
có ngoại tệ để nhập nguyên nhiên liệu mà trong nước chưa cung ứng đủ, và
quan trọng hơn là nhập khẩu thiết bị kỹ thuật - công nghệ phục vụ cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với tác động trên, xuất khẩu đã đóng góp
lớn vào tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao, liên tục trong thời gian dài và tạo
điều kiện thuận lợi để thực hiện mục tiêu tăng trưởng cao hơn trong những
năm tới, nhằm thực hiện mục tiêu tổng quát thoát khỏi nước kém phát triển
trước năm 2010. cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
nă 2020. Xuất khẩu còn có ý nghĩa cải thiện cán cân thanh toán một trong
bốn đỉnh của “tứ giác mục tiêu” góp phần tăng dự trữ ngoại tệ ổn định tỷ giá
19
Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản đem lại nhiều giá trị
kinh tế xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, chỉ đứng sau gạo. Hàng năm kim
ngạch xuất khẩu của mặt hàng này chiếm khoảng 20-25% tương đương
mang lại trên 500 triệu USD trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nông
sản của cả nước. Cà phê luôn nằm trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam do đó tạo được mối quan hệ tốt với các đối tác nước ngoài tạo
điều kiện thuận lợi cho các mặt hàng khác có khả năng xuất khẩu sang các
thị trường này. EU sẽ là thị trường xuất khẩu tiềm năng cho việc xuất khẩu
cà phê của Việt Nam
Hiện nay, cà phê đang nắm những vai trò quan trọng trong chiến lược
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam và thị trường
xuất khẩu chủ yếu là thị trường EU, trong đó cà phê có mặt ở hầu hết các
nước là thành viên chính của EU với sản lượng xuất khẩu lớn đã đem lại giá
trị kim ngạch góp phần vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
Là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) Việt
Nam đã cho phép các ngân hàng thương mại được làm môi giới giao dịch
hợp đồng tương lai và cà phê là mặt hàng được chọn làm dịch vụ cho doanh

được sử dụng triệt để. Ngoài ra ngay từ năm 1994, thủ tướng chính phủ đã
chỉ đạo thành lập quỹ hỗ trợ hay bảo hiểm ngành cà phê. ( Văn bản số
140/TB ngày 1/11/1994 của văn phòng chính phủ). Các năm sau chính phủ
liên tiếp chỉ đạo và yêu cầu Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì
và phối hợp với Bộ Tài chính, Ban vật giá chính phủ, Bộ Thương mại xây
dựng quỹ hỗ trợ hay quỹ bảo hiểm cho ngành cà phê. Chính phủ chủ trương
“ngân sách Nhà nước sẽ hỗ trợ ban đầu một lần khi thành lập qũy” ( Văn bản
số 589/KTTH ngày 3/2/1997 của chính phủ ). Ngoài ra còn huy động ngân
21
sách Nhà nước để giúp đỡ nông dân qua khỏi những giai đoạn khó khăn như
mua cà phê tạm trữ để nâng cao giá cho nông dân, miễn thuế nông nghiệp
cho đất trồng cà phê, hoãn nợ và tiếp tục cho nông dân vay tiền chăm sóc
vườn cây... Bên cạnh đó, những sửa đổi các chính sách hành chính cho
nhanh và đơn giản thuận tiện, cùng với các chính sách mở cửa thu hút đầu
tư, kêu gọi đầu tư cũng góp phần phát triển ngành. Đây chính là những thế
mạnh, lợi thế của cà phê Việt Nam trên con đường cạnh tranh quốc tế.
22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG EU
2.1 Tình hình chung về xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2001-2008
2.1.1 Về cơ cấu sản phẩm
Cây cà phê Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc so với các
nước các nước sản xuất cà phê lớn như braxin, Colombia, Mexico...vì chỉ
với hơn 30 năm, kể từ năm 1975 từ 1 nước không có tên trong danh sách các
nước xuất khẩu cà phê, đến nay Việt Nam đã trở thành nước thứ 2 trên thế
giới về xuất khẩu cà phê chỉ đứng sau nước xuất khẩu khổng lồ là Braxin.
Năm 2006, cả thế giới sản xuất được 7.411 nghìn tấn cà phê trong đó đứng
đầu là Braxin chiếm 34,42% về sản lượng (2.551 nghìn tấn) thứ 2 là Việt
Nam chiếm 12.31% (912 nghìn tấn) và thứ 3 là Colombia chiếm 9.4% còn
lại là các nước xuất khẩu khác chiếm 44,7% (3310,5 nghìn tấn)

khẩu cà phê. Không tạo dựng được thương hiệu cà phê trong mắt người tiêu
dung.
Bên cạnh đó, do tính chất của cà phê Robusta đòi hỏi kĩ thuật trồng
trọt cao nhưng các hộ nông dân lại chưa đáp ứng được, điều này ảnh hưởng
không nhỏ đến hương vị của cà phê Robusta.
• Cà phê Arabica( cà phê chè)
24
Cà phê Arabica được chọn giống, trồng và chăm sóc trong môi trường
tự nhiên ở độ cao từ 800m-1200m so với mặt nước biển. Chính điều kiện
này tạo nên sự khác biệt của cà phê Arabica Việt Nam với cà phê Arabica
của các nước khác
Năm 1998 cà phê Arabica của Việt Nam được xuất khẩu nhưng theo
những tiêu chuẩn của cà phê Robusta. Đến năm 2000, cà phê Arabica của
Việt Nam mới có tiêu chuẩn riêng.
Sản lượng cà phê xuất khẩu: sản lượng ngày càng tăng do nhu cầu
tăng mạnh, chênh lệch giá bán giữa cà phê cùng loại của Việt Nam và các
nước khác được rút ngắn một cách đáng kể. Đến nay cà phê Arabica của
Việt Nam được rất nhiều nước quan tâm. Diện tích cà phê Arabica vào năm
2007 đạt 793,89ha.
Hiện nay, có hai loại cà phê Arabica được trồng tại Việt Nam đó là:
Moka va Catimor
- Moka: là loại cà phê Arabica có mùi thơm quyến rũ, ngào ngạt, vị nhẹ,
nhưng sản lượng lại thấp, giá trong nước không cao vì không xuất khẩu
được trong khi giá xuất cao gấp 2-3 lần loại cà phê Robusta
- Catimor: Loại cà phê này có mùi thơm nồng nàn, hơi có vị chua, giá
xuất gấp 2 lần cà phê Robusta, chi phí sản xuất cao. Hiện nay, Quảng trị là
nơi trồng đại trà loại cây này.
Chế biến cà phê Arabica: Cà phê Arabica được chế biến theo dây
chuyền khép kín, công nghệ tiên tiến nhất của Việt Nam với công suất chế
biến là 15 tấn quả tươi/giờ, chế biến cà phê nhân công suất 2000 tấn nhân/


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status