Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của vietinbank hai bà trưng - Pdf 10

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Nét nổi bật trong những năm qua là hệ thống Ngân hàng thơng
mại nớc ta đã có những đổi mới sâu sắc, đóng góp tích cực vào việc
kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trởng kinh tế, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Các Ngân
hàng thơng mại ngày càng xác lập đợc vững chắc thị trờng hoạt động
của mình. Khối lợng tín dụng tăng, đảm bảo cung cấp khối lợng lớn
cho nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Song do đặc điểm của ngành
Ngân hàng là hoạt động trong một lĩnh vực đặc biệt là tiền tệ nên luôn
tiềm ẩn những rủi ro hơn những ngành khác. Mặc dù hoạt động cho
vay và đầu t luôn đợc chú trọng phát triển nhng một thực tế đáng lo
ngại là chất lợng tín dụng đang có xu hớng giảm sút. Thể hiện ở số l-
ợng nợ quá hạn, nợ khó đòi tăng lên qua các năm. Trong khi tiềm lực
tài chính cha mạnh mẽ, thì chất lợng tín dụng thấp kém là mối nguy
hiểm lớn đến khả năng thanh toán và sinh lợi của ngân hàng, gây
ảnh hởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế của cả nớc. Chính vì vậy
nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng đang là mối quan tâm hàng
đầu đối với các Ngân hàng thơng mại Việt Nam. Vấn đề bức xúc và
cần thiết đối với NHCT Việt Nam, đặc biệt là Chi nhánh NHCT
Hai Bà Trng có thị trờng tín dụng rộng lớn là làm thế nào để củng cố
và nâng cao chất lợng tín dụng đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn
và có hiệu quả. Nhận thức đợc điều đó, qua thời gian thực tập tại
Ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng, em đã chọn đề tài: Một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Công thơng Hai Bà Trng. Bài viết nghiên cứu những vấn đề lí
luận, phân tích thực trạng hoạt động và chất lợng tín dụng trong
phạm vi ở Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng. Từ đó
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
đề xuất một số giải pháp khoa học nhằm góp phần nâng cao chất l-

hàng ở những nơi có tiền đó. Vì vậy họ gửi tiền cho những ngời thợ kim hoàn
và nhận dợc một giấy chứng nhận gửi tiền. Thơng gia tiền tệ ra đời với nhiệm
vụ giữ hộ tiền và thu phí, trong két của họ luôn có lợng tiền d nên họ nảy
sinh ý kiến cho vay để nhận lãi và ngày càng muốn thu đợc nhiều lợi nhuận
hơn đã khuyến khích họ cần có nhiều tiền hơn, dẫn đến thu hút lợng tiền gửi
bằng cách giảm phí gữi tiền rồi không thu phí, cuối cùng là trả lãi cho ngời
gửi. Những ngời thợ kim hoàn trở thành ngời kinh doanh tiền tệ. Thơng gia
hàng hoá lợi dụng vai trò gữi hộ tiền để thanh toán hộ mình qua giấy tờ họ
phát hành, đây chính là hoạt động thanh toán hộ.
Khi có một tổ chức thực hiện cả 3 nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay
và trung gian thanh toán thì đợc gọi là Ngân hàng.
Trong thế kỷ XV-XVII, hệ thống ngân hàng gồm các Ngân hàng t nhân tồn
tại độc lập với nhau, đăc thù các Ngân hàng thời kì này là ngoài 3 nghiệp vụ
trên còn có thể phát hành tiền trên cơ sở số vàng dự trữ.
Giai đoạn từ cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XX, xảy ra hiên tợng do sự phát
triển mạnh mẽ về kinh tế đã kích thích các Ngân hàng t nhân chạy theo lợi
nhuận mà phát hành ồ ạt tiền giấy không căn cứ vào lợng vàng dự trữ hoặc
cho vay gần hết số vốn huy động đợc làm cho khả năng thanh toán của Ngân
hàng thờng xuyên bị đe doạ. Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, một loạt các
Ngân hàng sụp đổ gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế. Chính phủ các
quốc gia quyết định can thiệp, hạn chế số ngân hàng đuợc phép phát hành
tiền. Từ đây hệ thống Ngân hàng phân ra làm 2 loại:
+Các ngân hàng phát hành: là các Ngân hàng đựơc phép phát hành
tiền. Về sau thì chỉ có duy nhất 1 ngân hàng phát hành và đợc giao thêm
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
nhiệm vụ quản lý các ngân hàng khác, ngày nay đợc gọi là NHTW (Việt
Nam: NHNN)
+ Ngân hàng thơng mại: không dợc phép phát hành tiền, chỉ đợc kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ.

Luận văn tốt nghiệp
nguồn vốn để phục vụ sản xuất lu thông hàng hoá, đồng thời tiết kiệm đợc
tiền mặt trong lu thông.
II.Các hoạt động chủ yếu của NHTM.
1. Hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng, là cơ sở cho các hoạt
động khác của ngân hàng. Thông qua hoạt động này, Ngân hàng tập hợp đợc
những khoản tiền nhỏ lẻ, phân tán tạm thời cha sử dụng với những thời hạn
hết sức khác nhau thành một khoản tiền lớn nhằm tài trợ lại cho nền kinh tế,
cho những cá nhân có nhu cầu sử dụng tiền khi cha có thu nhập.
Nguồn vốn của NHTM gồm:
Vốn tự có: (còn gọi là vốn chủ sở hữu) đợc tạo lập bằng cách phát hành
cổ phiếu hoặc do NSNN cấp, bằng các quỹ nh: Quỹ dự trữ, phần lợi nhuận
cha chia hoặc các qũy đặc biệt khác cha sử dụng nh Quỹ phát triển kỹ thuật
nghiệp vụ; Quỹ khen thởng; Quỹ phúc lợi; Quỹ khấu hao tài sản cố định;
Quỹ khác Vốn tự có của ngân hàng nhỏ, nh ng lại có ý nghĩa quan trọng nó
thể hiện thế lực tài chính của mình, là cơ sở để mở rộng quá trình tập trung
huy động vốn, cho vay, mở rộng phạm vi hoạt động. Vốn tự có còn đợc coi là
cái đệm để chống đỡ các tổn thất, các khoản giảm giá bên tài sản có, tránh
cho Ngân hàng bị phá sản.
Vốn huy động: là nguồn vốn do ngân hàng thu hút đợc qua nghiệp vụ
nhận tiền gửi và các ngiệp vụ khác để tạo vốn kinh doanh. Các khoản tiền
gửi này không thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng, nhng Ngân hàng đợc
quyền sử dụng đối với những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi. Đây là nguồn vốn
chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân
hàng. Tuy nhiên, trong đó có một bộ phận đáng kể luôn luôn biến động, do
vậy khi sử dụng, Ngân hàng phải luôn dự trự để đảm bảo khả năng thanh
toán chi trả. Ngoài ra, các NHTM còn huy động vốn từ việc vay NHNN, vay
trên thị trờng liên ngân hàng, vay từ thị trờng vốn thế giới hoặc vốn do đợc
tài trợ, nhận uỷ thác đầu t

qua đó nhận đợc thu nhập dới dạng phí dịch vụ hay hoa hồng. Qua sự uỷ
thác của khách hàng, Ngân hàng chuyển tiền, thu- chi hộ các khoản tiền căn
cứ vào chứng từ mà khách hàng giao cho. Các dịch vụ chủ yếu nh: dịch vụ
thanh toán hộ, dịch vụ chuyển tiền, đại lý phát hành và bán chứng khoán cho
các công ty, dịch vụ t vấn, dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá,cho
thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Các họat động này có độ rủi ro thấp hơn hoạt động tín dụng trong khi
vẫn đem lại nguồn thu nhập lớn cho Ngân hàng.
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
Tóm lại, tất cả các hoạt động của NHTM đều rất quan trọng và liên
quan chặt chẽ với nhau. Hoạt động huy động vốn là tiền đề tạo vốn tích lũy
cho các hoạt động khác. Hoạt động tín dụng và đầu t đem lại thu nhập cho
Ngân hàng. Còn các hoạt động dịch vụ thu hút thêm khách hàng, tạo điều
kiện cho việc mở rộng hoạt động huy động tiền gửi và kinh doanh của
NHTM. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động quan trọng nhất
quyết định đến kết quả kinh doanh của một NHTM.
III. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại.
1. Tín dụng ngân hàng.
Theo sách các nớc thuộc kinh tế thị trờng Tín dụng là một quan hệ
giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản
cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định đồng thời nhận tiền hoặc
tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thảo thuận.Định nghĩa này chỉ nói
lên bề ngoài của tín dụng.
Còn theo Mark, nói lên bản chất bên trong của tín dụng: Tín dụng là
sự vận động của t bản cho vay.
Trong lịch sử, tín dụng đã xuất hiện từ khi xã hội có phân công lao động,
sản xuất và trao đổi hàng hoá. Trong quá trình trao đổi hàng hoá đã hình
thành những sự kiện nợ nần lẫn nhau, phát sinh những quan hệ vay mợn để
thanh toán. Đây chính là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh

sản xuất hàng hoá trong xã hôi quyết định. Sự vận động của tín dụng luôn
luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, phơng thức sản xuất trong xã
hội đó. Nền kinh tế sản xuất hàng hoá càng phát triển thì tín dụng càng giữ
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá. Do
chuyên môn hoá trong kinh doanh, tín dụng ngân hàng đã phát triển ngày
càng mạnh, phạm vi hoạt động ngày càng rộng và tập trung phần lớn hoạt
động tín dụng trong xã hội.
Bản chất của tín dụng ngân hàng là sự vận động của vốn tiền tệ thông
qua ngân hàng. Ngân hàng bằng các nghiệp vụ với các hình thức huy động
vốn khác nhau, huy động lợng tiền nhàn rỗi trong lu thông, tạo thành nguồn
vốn lớn. Đồng thời, ngân hàng sử dụng chính nguồn vốn này đem cho vay
với lãi suất cao hơn lãi suất huy động vào.
Quan hệ tín dụng ngân hàng cũng nh các quan hệ tín dụng khác đều
mang 3 đặc trng cơ bản:
Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín
dụng.
Có thời hạn tín dụng đợc xác định do thoả thuận giữa ngời cho vay và ng-
ời đi vay.
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
Ngời sở hữu vốn tín dụng đợc nhận một phần thu nhập dới hình thức lợi
tức.
Là trung gian nên Ngân hàng là cầu nối giữa ngời có vốn và ngời cần
vốn, hay nói cách khác việc sử dụng nguồn vốn trong các doanh nghiệp nói
riêng và trong nền kinh tế nói chung đợc Ngân hàng điều hoà sao cho phù
hợp và nhận đợc phần thu nhập là chênh lệch giữa lãi cho vay và lãi trả tiền
gửi.
2. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng là tất yếu
khách quan.
Trong nền kinh tế thị trờng tiền tệ trở thành một phạm trù kinh tế chủ

Các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trên không thể để chúng nằm
yên, bởi vì không đem lại thu nhập cho ngời sở hữu chúng. Thực tế đòi hỏi
chúng cần phải đợc gửi vào các cơ quan tín dụng để đem lại thu nhập.
Ngợc lại trong quá trình tuần hoàn vốn của xí nghiệp, tổ chức kinh tế ngời
sản xuất kinh doanh, cá nhân tiêu dùng cũng nh trong toàn xã hội có lúc lại
phát sinh tình trạng thiếu vốn tiền tệ. Tình trạng này tồn tại do một số
nguyên nhân.
- Đối với các doanh nghiệp:
+ Thiếu vốn cố định: Tài sản cố định đóng vai trò rất cần thiết đối với nền
sản xuất xã hội. Tăng cờng tài sản cố định đối với một đơn vị kinh tế cũng
nh đối với toàn bộ nền sản xuất quốc dân là điều kiện rất quan trọng để nâng
cao năng suất lao động, tăng cờng tiềm lực kinh tế. Song không phải lúc nào
trong quá trình tái sản xuất số tiền trích khấu hao và các nguồn vốn khác
thuộc vốn cố định cũng đủ để chi cho các chi phí về sửa chữa và mua sắm tài
sản cố định. Vì vậy dẫn đến hiện tợng nhu cầu cần vay vốn của các doanh
nghiệp.
+ Thiếu vốn lu động: Vốn lu động là số vốn ứng trớc về tài sản lu động sản
xuất và lu thông. Trong doanh nghiệp và trong các tổ chức kinh doanh vốn lu
động là nguồn không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh, nó đợc
phân bổ trên các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất và đợc thể hiện
dới nhiều hình thức khác nhau. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh đợc diễn ra thông suốt, các doanh nghiệp phải duy trì lợng vốn lu
động ở một mức nhất định. Đặc điểm của vốn lu động là luân chuyển không
ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện và hoàn thành 1 vòng tuần hoàn
trong một chu kỳ sản xuất. Trong quá trình luân chuyển của vốn lu động, đôi
khi chúng có thể thiếu và ngay lập tức cần đợc bổ sung, do đó xuất hiện nhu
cầu vay vốn.
- Để phát triển đất nớc Chính phủ thờng đầu t vào các dự án lớn nh cơ sở hạ
tầng, các công trình mang tính sống còn đối với lợi ích quốc gia mà t nhân
không có đủ khả năng và điều kiện thực hiện. Nguồn vốn của Chính phủ đợc


Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp để duy
trì và mở rộng quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Là trung gian điều hoà lợng cung cầu về vốn cho nền kinh tế, tín dụng
ngân hàng làm nhiệm vụ dẫn đờng cho nguồn vốn chảy từ nơi thừa tới nơi
thiếu vốn. Vì trong hoạt động kinh doanh tại một thời điểm luôn phát sinh 2
loại nhu cầu: cho vay vốn để hởng lợi và nhu cầu vay vốn để tiến hành sản
xuất kinh doanh là điều tất yếu. Cả 2 nhu cầu này là ngợc nhau nhng có cùng
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
mục tiêu an toàn, sinh lời và đều là tạm thời. Nếu đợc thoả mãn thì 2 bên
cùng có lợi. Tín dụng ngân hàng đã thực hiện chức năng huy động tập trung
vốn tạm thời nhàn rỗi để đa vào sử dụng theo nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn
lãi trong một khoảng thời gian nhất định với tốc độ nhanh và hiệu quả hơn,
thoả mãn nhu vốn tạm thời, bổ sung cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tín dụng ngân hàng là công cụ đắc lực cho ngành kinh tế kém phát
triển và những ngành kinh tế mũi nhọn.
Bằng việc sử dụng lãi suất u đãi đối với những ngành kinh tế mũi
nhọn cũng nh những ngành kinh tế kém phát triển nhng cần thiết cho quốc
kế dân sinh, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy những ngành kinh tế này
phát triển. Mặt khác với đặc trng hoàn trả cả vốn lẫn lãi đã thể hiện sự u việt
hơn của tín dụng ngân hàng so với việc ngân sách đầu t vào lĩnh vực đó. Vì
khi đợc cấp vốn Ngân sách thì ngời sử dụng ít quan tâm đến việc sử dụng
vốn một cách có hiệu quả bởi nguồn vốn này đợc cấp phát mà không phải
hoàn trả.
Tín dụng ngân hàng có vai trò quyết định đến sự ổn định của lu
thông tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trờng việc chú trọng đến phát triển lu thông hàng
hoá phải luôn gắn với việc ổn định lu thông tiền tệ. Do tính u việt của mình

liền với nền kinh tế thế giới. Đầu t vốn ra nớc ngoài và hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hoá đã và đang là 2 lĩnh vực hợp tác kinh tế thông dụng giữa các
nớc. Vốn là yếu tố quyết định đầu tiên cho sự hợp tác này. Trong nền kinh tế
hội nhập hiện nay thì các đơn vị không thể chỉ vay vốn từ các tổ chức tín
dụng trong nớc mà có thể vay vốn từ các tổ chức quốc tế. Chúng ta đã và
đang tham gia vào các tổ chức tài chính quốc tế nh WB, IFM... và các thị tr-
ờng tài chính lớn trên thế giới cũng nh có các đại lý Ngân hàng tại các nớc
khác nhau trên thế giới. Tín dụng ngân hàng đã trở thành một phơng tiện nối
liền các nền kinh tế trên thế giới lại với nhau. Nh vậy đối với những nớc đang
phát triển nh nớc ta thì tín dụng ngân hàng là công cụ mở đờng góp phần mở
rộng xuất nhập khẩu hàng hoá, đồng thời cũng nhờ các nguồn tín dụng bên
ngoài đầu t phát triển các thành phần kinh tế trong nớc.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quyết định trong hoạt động ngân
hàng.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của
một Ngân hàng thơng mại. Bởi vì đối với NHTM hoạt động tín dụng là hoạt
động chủ yếu nhất, nó chiếm bộ phận lớn trong tổng số tài sản có của Ngân
hàng. Đây là nghiệp vụ mang lại nhiều lợi nhuận nhất (Việt Nam là 60-70%,
ở các nớc khác là 30-50%). Tuy nhiên tín dụng là nghịêp vụ có nhiều rủi ro
nhất trong hoạt động của ngân hàng.
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
Tóm lại tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh
tế và đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại nên việc mở
rộng quy mô tín dụng là hết sức cần thiết. Để phát huy vai trò đó các nớc
trên thế giới đã sử dụng tín dụng ngân hàng nh là một công cụ đắc lực để
thúc đẩy phát triển nền kinh tế xã hội của nó. Chính vì lẽ đó vấn đề chất lợng
tín dụng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng và đợc
sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và nhu cầu
chi tiêu của cá nhân.
+ Cho vay trung và dài hạn: Là loại cho vay có kỳ hạn hơn 12 tháng và
đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị,
Theo phơng thức hoàn trả.
+ Cho vay hoàn trả một lần: Là loại cho vay đợc thanh toán một lần theo
kỳ hạn thoả thuận.
+ Cho vay theo phơng thức trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải
hoàn trả gốc và lãi theo định kỳ.
Theo loại hình tiền tệ
+ Cho vay bằng nội tệ.
+ Cho vay bằng ngoại tệ.
4.2 Hoạt động cho thuê tài chính.
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách
hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê
tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuân trong hợp đồng thuê. Trong thời
hạn thuê các bên không đợc đơn phơng từ bỏ hợp đồng.
4.3 Hoạt động bảo lãnh.
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên
có quyền về thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng khi khách hàng không
thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả
cho tổ chức tín dụng số tiền đợc trả thay.
4.4 Hoạt động chiết khấu
Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua thơng phiếu, giấy tờ có giá
ngắn hạn khác của ngời thụ hởng trớc khi đến hạn thanh toán.
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
IV. Chất lợng hoạt động tín dụng của các Ngân

khoản vay đợc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
Chất lợng tín dụng tốt, góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn, giảm rủi ro tín
dụng giúp Ngân hàng tránh đợc những tổn thất lớn do hoạt động tín dụng
mang lại. Nếu chất lợng tín dụng không đợc đảm bảo Ngân hàng có nguy cơ
mất vốn và có khả năng dẫn tới thua lỗ phá sản.
Chất lợng tín dụng làm tăng uy tín của Ngân hàng trên thị trờng, thu hút
đợc ngày càng nhiều khách hàng, tăng cờng khả năng huy động vốn, tăng thu
nhập từ hoạt động tín dụng, từ các hoạt động dịch vụ khác...
Từ góc độ khách hàng
Tín dụng ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu hợp lý của
doanh nghiệp với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản, không gây phiền hà, thu
hút đợc khách hàng nhng vẫn đảm bảo đợc nguyên tắc, quy định của tín
dụng, góp phần đẩy mạnh tài chính doanh nghiệp
Từ góc độ nền kinh tế xã hội
Tín dụng ngân hàng trong những năm gần đây phản ánh rõ nét sự tăng tr-
ởng, sự năng động của nền kinh tế khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Tín
dụng đầu t cho nền kinh tế tạo thêm việc làm cho ngời lao động, góp phần
tăng trởng cho nền kinh tế và khai thác khả năng tiềm tàng, thu hút tối đa
nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc, tranh thủ vốn vay nớc ngoài có lợi cho nền
kinh tế phát triển.
Tóm lại, chất lợng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể vừa trìu tợng,
là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Để có chất lợng tín dụng thì hoạt động tín
dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải đợc thiết lập trên cơ sở sự tin
cậy và uy tín của Ngân hàng. Hiểu đúng bản chất và phân tích, đánh giá
đúng chất lợng tín dụng, cũng nh xác định chính xác các nguyên nhân tồn tại
của chất lợng tín dụng sẽ giúp Ngân hàng tìm đợc giải pháp quản lý thích
hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt
hiện nay.

Nợ quá hạn x 100
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng d nợ
- Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về chất lợng tín dụng ngân hàng. Nó phản
ánh với 100 đơn vị tiền tệ Ngân hàng cho vay thì có bao nhiêu đơn vị tiền tệ
Ngân hàng không thể thu hồi đúng tại thời điểm xác định. Nếu tỷ lệ nợ quá
hạn trên tổng d nợ cao chứng tỏ chất lợng tín dụng của ngân hàng thấp, rủi ro
cao vì với một số lớn các khoản nợ không đợc hoàn trả đúng hạn thì ngân
hàng sẽ gắp khó khăn trong việc phân phối luồng vốn vào, ra. Với việc
không thu đợc nợ thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với việc mất khả năng thanh
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
toán hoặc tệ hơn là phá sản. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lợng tín
dụng ở ngân hàng cao, mức độ an toàn cao hay rủi ro thấp vì nó nói lên trong
các khoản cho vay của ngân hàng chỉ có một số ít các khoản vay không đợc
hoàn trả đúng thời hạn. Nh vậy thì hầu nh toàn bộ kế hoạch của ngân hàng
đều đợc thực hiện. Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc rất lớn vào phơng thức, cách
thức hoạt động của ngân hàng. Nợ quá hạn thờng đợc chia làm hai loại:
Nợ quá hạn do định kỳ hạn nợ ngắn hạn ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh
doanh hoặc vì một lý do nào đó cha thu đợc tiền bán hàng nên đến kỳ hạn trả
nợ, khách hàng cha có tiền để trả, Ngân hàng buộc phải chuyển nợ quá hạn,
loại nợ quá hạn này khả năng ngân hàng thu đợc nợ cao.
Nợ quá hạn do khách hàng vay vốn bị phá sản hoặc kinh doanh thua lỗ
hoặc bị lừa đảo, hoặc bị chết không còn khả năng trả nợ ngân hàng. Các
khoản nợ này đợc gọi là nợ khó đòi, khả năng thu hồi là rất thấp.
Thờng NHTM dùng quỹ rủi ro để xử lý giảm hoặc xoá nợ theo tình hình
thực tế từng món vay để giảm tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc vào tổng số nợ đã chuyển sang nợ quá hạn
và tổng d nợ tại một thời điểm, thờng là ngày cuối quý hoặc ngày cuối năm.
Để giảm nợ quá hạn các Ngân hàng thơng mại thờng giảm số tuyệt đối nợ

Ngân hàng.
3.1.Những nhân tố khách quan
Hoạt động của mỗi NHTM chịu ảnh hởng rất lớn của môi trờng kinh
tế xã hội. Một Ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh
doanh của mình nhng nếu môi trờng kinh tế xã hội không ổn định thì
cũng khó mà thành công. Ta có thể xem xét ảnh hởng của môi trờng kinh tế
xã hội đến chất lợng hoạt động tín dụng của NHTM từ các yếu tố sau:
Môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động tín dụng. Một môi trờng kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham
gia nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín
dụng, chất lợng hoạt động tín dụng cũng sẽ đợc nâng lên.Nhng môi trờng
kinh tế cũng có thể có những thay đổi bất ngờ. Chẳng hạn khi lạm phát cao,
lãi suất thực tế sẽ giảm xuống và nếu nh Ngân hàng không cân đối giữa các
khoản mục bên nguồn vốn và tài sản nhạy cảm với lãi suất thì có thể các
khoản tín dụng đó có thể không mang lại hiệu quả nh mong đợi. Cũng có thể
có những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trờng làm cho chủ đầu t
bị bất ngờ, dẫn đến tình trạng dòng tiền vào không nh kế hoạch làm giảm
khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Nh vậy chất lợng hoạt động tín dụng của
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
Ngân hàng chịu ảnh hởng của môi trờng kinh tế mà nó hoạt động, vấn đề đối
với các Ngân hàng là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng thích ứng
nhanh khi có sự biến động nhằm đảm bảo chất lợng của hoạt động tín dụng.
Môi trờng pháp lý
Một NHTM khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định về luật pháp
của Nhà nớc, cũng nh của NHNN nh vậy môi trờng pháp lý có ảnh hởng rất
lớn đến chất lợng hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Một hệ thống pháp lý
đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp các Ngân hàng dễ dàng hơn trong việc
xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình, góp phần vào việc nâng cao chất l-

định, Ngân hàng với những kinh nghiệm vốn có của mình có thể t vấn, giúp
đỡ cho chủ đầu t sửa đổi những điểm không hợp lý trong dự án để dự án có
tính khả thi hơn tạo mối quan hệ tốt với khách hàng.
Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán
phức tạp. Do công việc này là cơ sở để quyết định có cấp tín dụng hay không
cho nên chất lợng của công tác này sẽ ảnh hởng rất lớn tới chất lợng hoạt
động tín dụng. Nếu chất lợng của công tác thẩm định không cao tức là nhân
viên tín dụng không xác định thực chất dự án có hiệu quả hay không thì
những khoản tín dụng mà Ngân hàng đã cấp sẽ gặp những rắc rối trong việc
thu hồi các món nợ của mình. Chính vì vậy công tác thẩm định đòi hỏi các
nhân viên thẩm định có trình độ cao và sự kết hợp một cách có hiệu quả giữa
các phòng ban trong Ngân hàng
3.2. Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng
Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của Ngân hàng phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nh quy mô của Ngân hàng, Chính sách tín dụng của ngân hàng,
quy mô và loại hình tín dụng, quy trình tín dụng tại ngân hàng đó. Trong quy
trình hoặt động tín dụng, các cán bộ tín dụng sẽ tiếp xúc trực tiếp với ngời
vay, nhận đơn xin vay, phỏng vấn khách hàng, thu nhập thông tin về khách
hàng và dự án trớc khi có quyết định chính thức trình cán bộ cấp cao hơn.
Những thông tin về khách hàng và dự án sau khi đợc các phòng ban chức
năng của ngân hàng xem xét nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ quyết định cụ thể
giải ngân và thu nợ sau này. Trong quá trình này nếu các khâu đợc thực hiện
tốt nó sẽ giúp cho Ngân hàng lựa chọn đợc các dự án tốt để cấp tín dụng,
cũng nh tạo uy tín trong lòng khách hàng.
Nh vậy, công tác tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng có thể hỗ trợ đắc
lực cho nhân viên tín dụng thực hiện công việc của mình và nó có ảnh hởng
quan trọng đến chất lợng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại.
3.2. Chất lợng của đội ngũ nhân sự.
Yếu tố mang tính quyết định đến việc nâng cao hay suy giảm chất lợng
tín dụng lại chíng là nguồn nhân lực của Ngân hàng vì suy cho cùng quyết

ngân sách, nợ công nhân viên chức, nợ ngời bán hàng, nợ Ngân hàng, nợ các
đối tợng khác ). Cơ cấu về vốn đầu t của doanh nghiệp không hợp lý:dùng
vốn vay ngắn hạn để đầu t dài hạn dẫn đến không trả đợc nợ đúng hạn.
Tất cả những nguyên nhân trên gây nên khó khăn trong việc trả nợ
đúng hạn của khách hàng đối với Ngân hàng, tạo ra các khoản nợ quá hạn
trong kinh doanh tín dụng.
3.3.3.Do chủ ý lừa đảo của ngời đi vay.
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
Việc không trả nợ đúng hạn có thể xuất phát từ khả năng chi trả yếu
kém của khách hàng, cũng có thể xuất phát từ ý định chủ quan của ngời đi
vay không muốn trả nợ (mặc dù có khả năng nhng không muốn thực hiện).
Năm 1997 đã xuất hiện hiện tợng một số công ty TNHH và t nhân dùng hồ
sơ thế chấp nhà giả hoặc hồ sơ thế chấp nhiều Ngân hàng để vay tiền rồi bỏ
trốn.
4.ý nghĩa của việc nghiên cứu chất lợng hoạt động tín dụng
Nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng đã, đang và sẽ là cái đích mà tất
cả các NHTM hớng tới. Nâng cao chất lợng tín dụng đồng nghĩa với việc
Ngân hàng có khả năng thu hồi d nợ đầy đủ và đúng hạn, tạo điều kiện cho
Ngân hàng có khả năng cân đối, lên kế hoạch huy động và sử dụng vốn, góp
phần nâng cao lợi nhuận. Nhng để đạt đợc điều này không phải là điều đơn
giản. Chính vì vậy, mà việc nghiên cứu chất lợng hoạt động tín dụng là việc
làm cần thiết vì nó giúp cho các nhà hoạt động ngân hàng cũng nh các tổ
chức và cá nhân có liên quan đến lĩnh vực ngân hàng hiểu đợc những vấn đề
cơ bản về hoạt động tín dụng và chất lợng hoạt động tín dụng, trên cơ sở đó
sẽ giúp họ điều chỉnh các hành vi của mình để cho hoạt động tín dụng có
chất lợng cao hơn.
cHƯƠNG II
Thực trạng chất lợng tín dụng tại ngân hàng
công thơng HAI Bà TRƯNG

xếp doanh nghiệp nhà nớc hạng nhất, kinh doanh liên tục có hiệu quả của
NHCT Việt Nam. Có đợc vị thế và kết quả trên, bên cạnh những kinh nghiệm
quý báu của lớp lớp cán bộ ngân hàng kế tiếp nhau với những khách hàng
truyền thống, qua những năm hoạt động trên địa bàn khu vực Hai Bà Trng -
một Quận lớn của thành phố là lợi thế và thị trờng tốt để chi nhánh hoạt động
kinh doanh phát triển có hiệu quả.
2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh.
Là một Chi nhánh chịu sự quản lý trực tiếp của NHCT Việt Nam. Hiện
nay Chi nhánh có biên chế gần 300 cán bộ công nhân viên trong đó hơn 65
% có trình độ cao đẳng, đại học. Bộ máy tổ chức NHCT- Hai Bà Trng bao
gồm Ban Giám đốc, 8 phòng chức năng, 2 phòng giao dịch và 12 quỹ tiết
kiệm đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Hoàng Thị Kim Ngân

Trích đoạn Tăng cờng hoạt động Marketing ngân hàng Kiến nghị với Nhà nớc và NHNN Việt Nam
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status