Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á – CN Thái Bình. (2) - Pdf 24

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế.

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đông Á – CN Thái Bình.
. . Giáo viên hướng dẫn : TS. Trịnh Thị Thu Hương
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hương Giang
Lớp : TC23A
Khoá : 23
HÀ NỘI -2008
1
LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHTMCP ĐÔNG Á
– CN THÁI BÌNH ( Sau đây gọi chung là Ngân Hàng)
I. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
1. Cơ cấu tổ chức
1.1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
1.1.2 Chức năng cuả từng bộ phận
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của NH
1.3 Nguồn lực kinh doanh của NH
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của NH
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG Á – CN
THÁI BÌNH
I.Thực trạng hoạt động tín dụng của NHTMCP Đông Á – CN Thái Bình.
1.1. Hoạt động cho vay ngắn hạn
1.2 Hoạt động cho vay trung hạn
1.3 Hoạt động cho vay dài hạn
II.Thuận lợi và khó khăn của hoạt động tín dụng tại NH
2.1 Thuận lợi

là thước đo phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng đối với môi trường bên ngoài, tiềm lực
cạnh tranh của ngân hàng để tồn tại và phát triển. Nhận biết được vai trò này của chất lượng tín
dụng, trong các văn bản chỉ đạo gần đây của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã khẳng định “
Yêu cầu các ngân hàng thương mại chấn chỉnh lại chất lượng tín dụng, đẩy mạnh biện pháp
nâng cao chất lượng tín dụng “
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động tín dụng, sau thời gian thực tập
tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Thái Bình, em chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh Thái Bình – Ngân hàng TMCP Đông Á”.
Đề tài được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1. Giới thiệu chung về NHTM CP Đông Á – chi nhánh Thái Bình.
Chương 2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHTM CP Đông Á - chi nhánh Thái Bình.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTM CP Đông Á – chi
nhánh Thái Bình.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của
Chi nhánh Thái Bình Ngân hàng TMCP Đông Á. Từ đó, phát hiện những điểm còn hạn chế, còn
tồn tại về chất lượng tín dụng tại Chi nhánh, tìm hiểu nguyên nhân.
Trên cơ sở tìm hiểu được nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong chất lượng tín dụng
của Chi nhánh, đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Thái Bình.
4
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHTMCP ĐÔNG Á
CHI NHÁNH THÁI BÌNH
I. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Đông Á – chi nhánh Thái Bình được thành lập tháng 09/2004, từ ý
tưởng của ban lãnh đạo Ngân hàng Đông Á: xây dựng Chi nhánh là đơn vị làm nhiệm vụ trực
tiếp kinh doanh của Hội sở chính, từng bước trở thành đơn vị chủ lực trong hệ thống Ngân hàng
Đông Á về quy mô và doanh số hoạt động.
Hiện nay, chi nhánh có đội ngũ cán bộ gồm 45 người, trong đó 90% là các cán bộ có trình
độ đại học và trên đại học, được bố trí sắp xếp khoa học, tạo động lực thi đua, cạnh tranh lành

Thanh
toán
quốc
tế
Phòng
dịch
vụ KH
Doanh
nghiệp
Phòng
dịch vụ
KH Cá
nhân
Phòng
thông
tin
điện
toán
Phòng
tài
chính -
Kế toán
Phòng
kế
hoạch
nguồn
vốn
Phòng
giao
dịch I

Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với
khách hàng là cá nhân.
Phòng kế hoặch - nguồn vốn: Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân
tích môi trường kinh doanh; xây dựng chiến lược kinh doanh, các chính sách kinh doanh, chính
sách marketing, chính sách khách hàng, chính sách lãi xuất, chính sách huy động vốn. Tổ chức
quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối và các quan hệ vốn của chi nhánh.
Phòng thẩm định - quản lý tín dụng: có nhiệm vụ thẩm định các dự án cho vay, bảo
lãnh (trung, dài hạn) và các khoản tín dụng ngắn hạn, tham gia ý kiến về quyết định cấp tín dụng
đối với các dự án trung, dài hạn và các khoản tín dụng ngắn hạn.
Phòng tài chính - Kế toán: Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch
toán kế toán và chế độ báo cáo kế toán của các phòng và các đơn vị trực thuộc, hậu kiểm các
chứng từ thanh toán của các phòng tại chi nhánh, lập phân tích các báo cáo tài chính, kế toán.
Phòng điện toán: quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát theo
quyết định của Giám đốc, quản lý hệ thống máy móc thiết bị tin học tại Chi nhánh, đảm bảo an
toàn thông suốt mọi hoạt động của Chi nhánh.
Phòng Kiểm tra - Kiểm toán nội bộ: Kiểm tra việc thực hiện các quy chế, chế độ tại
Chi nhánh, đôn đốc việc tuân thủ pháp luật và đề xuất các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các
hành vi vi phạm pháp luật trong Chi nhánh.
7
Phòng Giao dịch: Mở tài khoản cho khách hàng, xử lý các yêu cầu của khách hàng về
tài khoản, thực hiện các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của khách hàng.
Thực hiện cho vay, phát hành bảo lãnh trong phạm vi uỷ quyền của Giám đốc, thực hiện thu theo
quy định, thực hiện các giao dịch thu đổi và mua bán ngoại tệ giao ngay đối với các khách
hàng…
Phòng tổ chức hành chính: Hướng dẫn cán bộ thực hiện các chính sách của pháp luật về trách
nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động. Lập kế hoặch tuyển dụng nhân sự theo
yêu cầu hoạt động của Chi nhánh, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoặch đào tạo của Chi
nhánh, bố trí cán bộ nhân viên tham dự các khoá đào tạo theo quy định.
1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh.
Ngân hàng TMCP Đông Á – chi nhánh Thái Bình có những chức năng và nhiệm vụ:

Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh tại CN Thái Bình
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Đvt Tháng 04 Tháng 05 Tháng 06
1 Tổng thu nhập trđ 3,511.0 3,704.0 4,097.0

Thu lãi cho vay trđ 711.4 911.2 1,029.0

Thu lãi tiền gửi trđ 11.4 0.0 0.0

Thu khác từ hoạt động tín dụng trđ 2,644.8 2,743.2 3,030.0

Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh trđ 95.6 0.1 0.0

Thu từ nghiệp vụ thanh toán trđ 30.7 49.5 38.0

Lãi từ kinh doanh ngoại hối trđ 17.1 0.0 0.0
2 Tổng chi phí trđ 2,944.6 2,926.1 3,444.8

Chi trả lãi tiền gửi trđ 2,484.0
2,413.3
2,918.0

Chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá trđ 72.3 97.5 102.0

Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ trđ 7.5 0.8 38.0

Chi phí cho nhân viên trđ 149.0 174.1 144.5

Chi hoạt động quản lý và công cụ trđ 116.1 68.7 57.1


Tiền gửi tiết kiệm
Kỳ phiếu
Trái phiếu
5.165.807
2.404.572
1.688.811
1.072.424
3.317.088
2.208.801
461.017
647.270
3.048.831
2.168.426
230.878
649.527
3. Huy động khác 470.793 85.906 113.084
(Nguồn : Phòng kinh doanh CN Thái Bình – Ngân Hàng TMCP Đông Á)
2.1.1. Hoạt động cho vay ngắn hạn
Số dư cho vay ngắn hạn tăng đều qua các tháng. Năm 2007 đạt 4.658.874 triệu
đồng, tăng 25.7% so với năm 2006(tăng 953.418 triệu đồng); tăng 68.1% so với năm
2005 (tăng 1.887.174 triệu đồng). Trong đó, tiền gửi không kỳ hạn năm 2007 đạt
1.096.128 triệu đồng, tăng 7.5% so với năm 2005 (tăng 76.150 triệu đồng) và tăng
nhanh so với năm 2004. Bên cạnh đó, tiền gửi có kỳ hạn cũng tăng mạnh qua các năm,
10
năm 2007đạt 3.562.746 triệu đồng, tăng 32.7% so với năm 2006 (tăng 877.286 triệu
đồng) và tăng 60.8% so với năm 2005 (tăng 1.347.456 triệu đồng).
Bảng 2.2. Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Tiền gửi của tổ chức kinh tế Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tiền gửi không kỳ hạn 556.410 1.019.978 1.096.128

động ATM, giúp giảm bớt được nhiều thủ tục cho các chủ tài khoản và thúc đầy số lượng tài khoản cá
nhân tại Sở. Để mọi người hiểu được các nội dung, thủ tục mở tài khoản, sử dụng séc cá nhân và lợi ích
của chúng, CN Thái Bình đã tăng cường công tác quảng cáo. tuyên truyền qua các thông tin đại chúng
như sách báo. đài phát thanh, truyền hình. Công tác hiện đại hoá Ngân hàng được chú trọng để giúp cho
quá trình chu chuyển vốn được nhanh chóng, chính xác, thuận tiện.
Khuyến khích các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi tại CN Thái Bình: Loại tài khoản này có
đặc điểm là số dư không ổn định, nhưng lại có lợi thế trong tổng nguồn vay vốn huy động. Ngân hàng có
thể giảm được lãi suất đầu vào, trong khi vẫn huy động được một lượng vốn lớn. CN Thái Bình đã áp
dụng các chính sách khách hàng đúng đắn để khuyến khích họ thường xuyên gửi tiển nhàn rỗi vào tài
khoản tiền gửi thanh toán: ưu tiên cho các doanh nghiệp có số dư tiền gửi cao và thưòng xuyên ổn định
được giảm lãi suất tiền vay, hoặc được hưởng ưu đãi trong khâu dịch vụ thanh toán như chuyển được
một khối lượng tiền lớn đi tỉnh khác được trừ phần trăm chi phí … Mặt khác, CN Thái Bình còn chấn
chỉnh thái độ phục vụ khách hàng, thực hiện “vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”. Với phương châm
“hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của chúng tôi”, CN Thái Bình luôn không
ngừng hoàn thiện để ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu giao dịch của khách hàng. Vì vậy, Sở đã tiếp
cận được với nhiều tổ chức kinh tế lớn như Quỹ Hỗ trợ phát triển (thiết lập quan hệ tiền gửi từ năm
2005, đến nay đã đạt số dư tiền gửi có kỳ hạn là 1.616 tỷ đồng), Bảo hiểm xã hội (số dư huy động đạt
1.200 tỷ đồng), Tổng công ty dầu khí (số dư huy động đạt 1.227 tỷ đồng), Tổng công ty điện lực (số dư
huy động đạt 440 tỷ đồng), Tổng công ty tái bảo hiểm quốc gia …, đóng góp lớn cho việc tăng trưởng
nền vốn của CN Thái Bình. Tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức này hiện chiếm 57% trong tổng nguồn vốn
huy động.
Bảng 2.3. Cơ cấu loại tiền trong tiền gửi của tổ chức kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. VNĐ 89.6 % 91.5 % 92.8 %
2. Ngoại tệ 10.4 % 8.5 % 7.2 %
Tổng cộng 2.771.700 3.705.456 4.658.874
(Nguồn : Phòng kinh doanh CN Thái Bình – Ngân Hàng TMCP Đông Á)
Ta thấy rằng, lượng ngoại tệ trong tiền gửi của các tổ chức kinh tế chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ.
Trong cơ cấu tiền gửi, đồng nội tệ luôn lớn hơn đồng ngoại tệ cả về quy mô và tốc độ tăng trưởng.

Tiền gửi tiết kiệm 2.404.572
2.208.801 2.168.426
Kỳ phiếu 1.688.811
461.017 230.878
Trái phiếu
1.072.424 647.270 649.527
Tổng cộng
5.165.807 3.317.088 3.048.831
(Nguồn : Phòng kinh doanh CN Thái Bình – Ngân Hàng TMCP Đông Á)
CN Thái Bình là đơn vị đứng đầu trong hệ thống đối với các hoạt động huy động
kỳ phiếu, trái phiếu. Huy động từ kỳ phiếu giảm mạnh qua các năm, năm 2007 đạt
230.878 triệu đồng, giảm 50% so với năm 2006 (giảm 230.139 triệu đồng) và giảm
86.3% so với năm 2005 (giảm 1.457.933 triệu đồng). Huy động từ trái phiếu có sự biến
động, năm 2007 đạt 649.527 triệu đồng, tăng một lượng nhỏ so với năm 2006 (tăng
2.257 triệu đồng) nhưng giảm một lượng lớn so với năm 2005 (giảm 422.897 triệu
đồng).
Mặc dù CN Thái Bình đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao lượng huy động tiền
gửi trong dân cư như mở rộng mạng lưới các điểm giao dịch, triển khai quàng bá các sản
phẩm huy động vốn mới với chính sách lãi suất cạnh tranh và hấp dẫn, phát hành chứng
chỉ tiền gửi, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm dự thưởng kết hợp với khuyến mại …. Tuy
nhiên, nguồn vốn huy động tiền gửi trong dân cư vẫn không có sự tăng trưởng. Tỷ trọng
huy động vốn trong dân cư trên tổng số dư huy động tại CN Thái Bình đến năm 2007
đạt 39 % và có xu hướng giảm qua các năm. Nguyên nhân của tình trạng này là do chỉ
số giá tiêu dùng trong năm 2006 và năm 2007 đạt ở mức cao (năm 2006 đạt 9.5 % và
năm 2007 đạt 18.9 %) khiến người dân có xu hướng giữ lại tiền để đề phòng sự mất giá
của đồng tiền. Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng ngày càng tăng cao
cộng với những biến động của thị trường bất động sản, của giá vàng và của lãi suất trên
14

Trích đoạn Kiến nghị đối với Ngân hàng Đôn gÁ Kiến nghị đối với Chính phủ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status