Luận văn "MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN FDI TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM " potx - Pdf 10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN FDI TRONG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Vũ Chí Lộc
Sinh viên : Lê Thị Thanh Thuỷ
Lớp : A13 - K38D - KTNT
HÀ NỘI - 2003 -


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
DỰ ÁN FDI TRONG CÁC KCN Ở VIỆT NAM 26 -
I. Đánh giá chung về hoạt động của các KCN ở Việt Nam : 26 -
1. Xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật KCN: - 27 -
2. Vấn đề cho thuê đất trong các KCN: - 28 -
3. Thu hút đầu tư: - 28 -
4. Lao động và các vấn đề liên quan đến cơ sở hạ tầng xã hội: - 30 -
II. Thực trạng hoạt động triển khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam: 31 -
1. Khái quát tình hình triển khai thực hiện dự án FDI trong các khu công nghiệp
Việt Nam giai đoạn 1988-2002: - 31 -
2. Tình hình triển khai thực hiện dự án FDI trong các khu công nghiệp xét theo
lĩnh vực đầu tư: - 38 -
3. Tình hình triển khai thực hiện dự án FDI trong KCN xét theo địa phương:. - 44 -
4. Tình hình triển khai thực hiện dự án FDI trong khu công nghiệp xét theo hình
thức đầu tư: - 51 -
5. Tình hình triển khai thực hiện dự án FDI trong khu công nghiệp xét theo đối tác
đầu tư: - 55 -
III. Đánh giá thực trạng hoạt động triển khai thực hiện dự án FDI trong các
KCN ở Việt Nam: 57 -
1. Một số ưu điểm của hoạt động triển khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam: - 57 -
2. Những nhược điểm & hạn chế cơ bản của hoạt động triển khai thực hiện dự án
FDI trong các KCN ở Việt Nam: - 59 -
3. Nguyên nhân: - 66 - -
4

Thương
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một
nước nông nghiệp lạc hậu. Đây là thời kỳ chuyển giao mà nhiệm vụ trung tâm của
nó là tiến hành CNH & HĐH nhằm thúc đẩy sự phát triển của LLSX sao cho tính
chất và trình độ của LLSX phải thích ứng và phù hợp với QHSX mới XHCN. Với
điều kiện của một nước tiến hành quá độ lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc
hậu như Việt Nam, đòi hỏi phải có một cách tiến hành phù hợp trong việc CNH &
HĐH đất nước.
Trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm của các nước trên thế giới và vận dụng một
cách hợp lý vào điều kiện của Việt Nam cũng như đúc kết kinh nghiệm của bản
thân, Đảng và Nhà nước ta đã quyết định áp dụng mô hình các KCN, KCX, KCNC
như một công cụ hiệu quả để thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH. Và thực
tế hơn 10 năm xây dựng và phát triển KCN (dùng theo nghĩa chung, bao gồm cả
KCN, KCX, KCNC) trên phạm vi cả nước đã phần nào minh chứng cho sự đúng
đắn của quyết định này.
Trong thực tế hơn 10 năm phát triển vừa qua, các KCN trong cả nước đã thu
hút được lượng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tương đối lớn, góp phần thúc đẩy
công cuộc công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế-xã hội. Tuy
nhiên, có một thực tế đáng buồn là hoạt động triển khai thực hiện dự án FDI trong
các KCN lại không thực sự hiệu quả, làm giảm đi vai trò tích cực của các KCN.
Vậy nguyên nhân nào đã khiến cho hoạt động triển khai thực hiện dự án FDI trong
các KCN trở nên kém hiệu quả như vậy trong khi điều kiện lại có được những điều
kiện hết sức thuận lợi. Từ những băn khoăn đó, em đã lấy đề tài “Một số biện
pháp thúc đẩy hoạt động triển khai thực hiện dự án FDI trong các khu công
nghiệp ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của bài Khoá luận tốt nghiệp này.
Khoá luận nhằm mục đích, trước hết là nhằm hệ thống hoá các vấn đề lý luận
về hoạt động đầu tư nước ngoài nói chung và hoạt động triển khai thực hiện các dự
án đầu tư nước ngoài nói riêng. Tiếp đến là tiến hành phân tích về thực trạng hoạt
động triển khai thực hiện các dự án FDI trong KCN ở Việt Nam thời gian qua,

Lê Thị Thanh Thuỷ

Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
Lê Thị Thanh Thuỷ - 3 - Đại học Ngoại
Thương
ch¬ng I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN DỰ ÁN FDI
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI:
1. Khái niệm & các đặc trưng cơ bản:
a. Khái niệm đầu tư nước ngoài và dự án đầu tư nước ngoài:
Để làm rõ được hai khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài (dự án FDI), trước tiên cần phải hiểu được thế nào là
hoạt động đầu tư và dự án đầu tư.
Cho đến nay, đã có rất nhiều khái niệm được đưa ra nhằm định nghĩa hoạt
động đầu tư và dự án đầu tư. Tuy nhiên, trong quy mô bài viết này, chỉ xin nêu ra
một khái niệm được dùng phổ biến nhất.
Theo đó:
Đầu tư là tập hợp các hoạt động bỏ vốn và sử dụng vốn theo một chương
trình đã được hoạch định trong một khoảng thời gian tương đối dài nhằm thu được
lợi ích lớn hơn cho các nhà đầu tư, cho xã hội và cộng đồng.
Dự án đầu tư là tập hợp những ý kiến, đề xuất về việc bỏ vốn đầu tư vào một
đối tượng nhất định và giải trình kết quả thu được từ hoạt động đầu tư.
Ban đầu, các hoạt động đầu tư chỉ diễn ra giữa các chủ thể trong cùng một
quốc gia. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của loài người, các quan hệ kinh tế
quốc tế giữa các quốc gia được thiết lập và ngày càng được tăng cường. Nhờ sự

trong kinh doanh.
Dự án FDI là những dự án đầu tư do các tổ chức kinh tế và cá nhân ở nước
ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế ở nước sở tại bỏ vốn đầu tư, trực
tiếp quản lý và điều hành để thu lợi trong kinh doanh.
b. Các đặc trưng cơ bản của dự án FDI:
Các dự án FDI, trước hết cũng là một dự án đầu tư nên cũng có đầy đủ các
đặc trưng cơ bản của một dự án đầu tư nói chung. Đó là:
+ Dự án không chỉ là một ý định hay phác thảo, mà có tính cụ thể và mục
tiêu xác định, nhằm đáp ứng một nhu cầu nào đó của một cá nhân, tập thể hay một
quốc gia;
+ Dự án đòi hỏi sự tác động tích cực của con người, con người chính là
nhân tố quyết định sự thành bại thậm chí ngay từ giai đoạn hình thành dự án;
+ Dự án luôn có một độ bất định và những rủi ro có thể xảy ra;
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
Lê Thị Thanh Thuỷ - 5 - Đại học Ngoại
Thương
+ Dự án phải có bắt đầu và kết thúc và chịu những giới hạn đã cho về nguồn
lực (phương tiện)
Ngoài các đặc trưng nói trên, các dự án FDI còn có các đặc trưng mang tính
chất đặc thù so với các dự án đầu tư trong nước và thậm chí so cả với các dự án
ODA. Các đặc trưng đó là:
Một là, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc tự mình quản lý, điều
hành đối tượng bỏ vốn.
Hai là, các bên tham gia vào dự án FDI có quốc tịch khác nhau, đồng thời
thường sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau.

tham gia kinh doanh với các nhà đầu tư nước ngoài một cách hữu hiệu nhất và hạn
chế với mức cao nhất những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hợp tác đầu tư với
quốc gia khác.
2. Phân loại dự án FDI:
Trong thực tiễn hợp tác đầu tư nước ngoài, một quốc gia luôn có khá nhiều
các dự án FDI. Để thuận tiện cho việc quản lý, người ta thường phân loại các dự án
này theo các tiêu thức khác nhau. Có thể kể ra sau đây một số tiêu thức phân loại
thường gặp:
a. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh của dự án FDI:
+ Dự án FDI trong lĩnh vực công nghiệp.
+ Dự án FDI trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
+ Dự án FDI trong lĩnh vực dịch vụ như tài chính, ngân hàng, khách
sạn, du lịch, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải, văn hoá, y tế, giáo dục…
Các lĩnh vực kinh doanh này lại được phân chia nhỏ hơn tuỳ theo quy định
của từng nước. Số lượng các dự án hoặc vốn đầu tư và quan hệ tỷ lệ giữa các loại
dự án hoặc vốn đầu tư tạo thành cơ cấu dự án hoặc cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực
kinh doanh của dự án FDI. Cơ cấu FDI theo lĩnh vực kinh doanh được thực hiện sẽ
tạo thành cơ cấu kinh tế theo lĩnh vực sản xuất.
b. Căn cứ vào hình thức đầu tư của dự án FDI:
Trong Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam, ban hành lần đầu tiên vào ngày
29.12.1987 và sau đó được sửa đổi, bổ sung ngày 9.6.2000, các hình thức của hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài được quy định tại Điều 4, Chương II. Theo đó,
các nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư vào Việt Nam dưới các hình thức sau:
+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).
+ Doanh nghiệp liên doanh.
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam


khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
+ Dự án đầu tư độc lập.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
Lê Thị Thanh Thuỷ - 8 - Đại học Ngoại
Thương
f. Căn cứ vào tính chất vật chất của dự án FDI:
+ Dự án FDI có tính chất vật chất.
+ Dự án FDI có tính chất phi vật chất.
Tóm lại, có nhiều cách phân loại dự án đầu tư quốc tế. Mỗi cách phân loại lại
tạo thành một cơ cấu FDI tương ứng. Căn cứ vào cơ cấu FDI này hàng năm và sự
thay đổi của nó qua các năm mà Nhà nước áp dụng các biện pháp điều chỉnh cơ
cấu FDI cho phù hợp với yêu cầu chuyển dịch của cơ cấu kinh tế và cơ cấu sản
xuất.
3. Các giai đoạn trong chu trình dự án FDI:
Chu trình dự án FDI chính thức bắt đầu từ khi nghiên cứu cơ hội đầu tư hoặc
có ý đồ đầu tư cho đến khi kết thúc hoạt động của dự án và thanh lý xong dự án.
Nếu phân theo giai đoạn thì chu trình của dự án FDI bao gồm:
a. Giai đoạn hình thành dự án FDI:
Giai đoạn này được tính từ khi hình thành ý đồ đầu tư (tức là nghiên cứu và
lựa chọn cơ hội đầu tư trực tiếp nước ngoài) cho đến khi dự án FDI được nước sở
tại cấp giấy phép đầu tư.
Đây là giai đoạn được coi là quan trọng nhất trong toàn bộ chu trình của một
dự án FDI bởi vì đây là giai đoạn thiết kế và hoạch định các hoạt động trong tương
lai thành các chương trình có tính hệ thống chặt chẽ, được nghiên cứu cẩn thận bởi
cả chủ đầu tư lẫn các ban ngành quản lý ở nước sở tại. Hơn nữa, đây là giai đoạn

nghiệp có vốn FDI; (4) Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp có vốn FDI; (5) Quản
trị tài chính trong doanh nghiệp có vốn FDI; (6) Quản trị hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp có vốn FDI; (7) Quản trị tranh chấp và thanh lý tài sản trong doanh
nghiệp có vốn FDI.
d. Giai đoạn kết thúc hoạt động của dự án FDI:
Việc kết thúc hoạt động của dự án FDI xảy ra khi dự án hết thời hạn hoạt
động ghi trong giấy phép đầu tư mà các bên không muốn tiếp tục kéo dài thêm dự
án hoặc khi dự án FDI phải giải thể trước thời hạn vì các lý do khác nhau như phá
sản, rút giấy phép trước thời hạn quy định trong hồ sơ dự án.
Để kết thúc hoạt động của dự án FDI, cần phải:
+ Thông báo chấm dứt hoạt động của dự án trên các báo Trung ương và địa
phương.
+ Tiến hành thanh lý tài sản của dự án, của doanh nghiệp theo quy định pháp
lý của nước sở tại.
+ Ban thanh lý phải báo cáo kết quả thanh lý cho Hội đồng quản trị thông
qua và gửi cơ quan cấp giấy phép đầu tư xin chuẩn y.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
Lê Thị Thanh Thuỷ - 10 - Đại học Ngoại
Thương
+ Trong quá trình thanh lý, nếu xét thấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá
sản thì việc xử lý tài sản của doanh nghiệp FDI và các bên tham gia hợp doanh
được tiến hành theo thủ tục của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
II. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN FDI:
1. Khái niệm và vai trò của giai đoạn triển khai thực hiện dự án FDI:
a. Khái niệm:

Thương
hoạch trên giấy tờ mà thôi. Giai đoạn triển khai dự án FDI như một cầu nối giữa
lý thuyết và thực tiễn và do đó không thể thiếu và cũng không thể bỏ qua được.
Ba là, giai đoạn này có vai trò quyết định đến tiến độ và hiệu quả của hoạt
động đầu tư. Như trên đã phân tích, giai đoạn triển khai dự án FDI có nhiệm vụ
thiết lập và xây dựng toàn bộ cơ sở vật chất cần thiết để dự án đi vào hoạt động.
Do đó, tiến độ triển khai dự án sẽ quyết định tiến độ của hoạt động đầu tư. Nếu
một dự án triển khai chậm hay thậm chí là không triển khai được thì các giai đoạn
về sau sẽ không thể thực hiện được hoặc thực hiện không hiệu quả. Trên thực tế,
có không ít các dự án mà giai đoạn triển khai không theo kịp tiến độ đã đề ra dẫn
đến tình trạng dự án mặc dù đã hoạt động được một thời gian nhưng vẫn có những
hạng mục chưa được triển khai làm phát sinh những ách tắc và chi phí không đáng
có.
2. Các công việc cần thực hiện khi triển khai dự án FDI:
Các công việc cần được thực hiện trong giai đoạn triển khai dự án FDI, ở các
nước khác nhau, tuỳ theo các quy định của luật pháp, các điều kiện kinh tế - xã hội
mà có các quy định khác nhau về việc này. Tuy nhiên, xét về mặt phương pháp
luận, giai đoạn triển khai dự án FDI ở tất cả các nước thường bao gồm các loại
công việc sau:

Công việc về đất đai: gồm thủ tục để được thuê đất, nhận đất khi hoàn
thành thủ tục hành chính, giải phóng mặt bằng.

Công việc thuộc về bộ máy quản lý doanh nghiệp có vốn FDI (đối với
các dự án liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài) hoặc bộ phận điều hành dự án
(đối với các trường hợp là dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh). Bao gồm các công
việc về thủ tục hình thành bộ máy và các công việc tổ chức bộ máy quản trị của
doanh nghiệp có vốn FDI.

Các công việc tuyển chọn và sử dụng các loại tư vấn: tư vấn khảo sát,


Nghiệm thu công trình, sản xuất thử và bàn giao để đưa vào sản xuất
chính thức
Mỗi loại công việc trên đây đều bao gồm 2 mức độ khác nhau:
Một là, các công việc có tính chất thủ tục hành chính
Hai là, thực hiện các công việc đó trong thực tiễn sau khi hoàn thành các
thủ tục hành chính.
Trong hai loại công việc này thì công việc có tính chất thủ tục hành chính là
những công việc phức tạp và tốn nhiều thời gian để thực hiện. Điều này đúng với
thực trạng triển khai dự án FDI ở nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển
như Việt Nam.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
Lê Thị Thanh Thuỷ - 13 - Đại học Ngoại
Thương
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động triển khai dự án FDI:
Các nhân tố ảnh hưởng tới giai đoạn triển khai thực hiện dự án FDI rất nhiều
và đa dạng. Có thể kể ra một số các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu sau:
a. Các nhân tố thuộc về các bên tham gia đầu tư:
Là chủ thể trực tiếp thực hiện hoạt động đầu tư, chính vì vậy ảnh hưởng của
các bên tham gia đầu tư tới sự thành công hay thất bại, tới tiến độ thực hiện của
giai đoạn triển khai dự án FDI là rất lớn. Đối với các bên tham gia đầu tư, các nhân
tố chủ yếu ảnh hưởng tới hoạt động triển khai dự án FDI là:
Thứ nhất, đó chính là thái độ và mục đích của các nhà đầu tư đối với hoạt
động bỏ vốn đầu tư ở nước sở tại. Nếu như hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm
các mục đích tốt đẹp, hợp pháp bởi các nhà đầu tư có thái độ nghiêm túc, coi trọng

Nhân tố quan trọng trước nhất có ảnh hưởng to lớn tới hoạt động triển khai
chính là hệ thống pháp luật cùng các quy định có liên quan về hoạt động triển
khai dự án FDI. Đây là khuôn khổ và cũng là cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu tư
nước ngoài nói chung và hoạt động triển khai dự án FDI nói riêng ở nước sở tại.
Nó quy định cụ thể các công việc, thời hạn của từng công việc mà các bên cần phải
thực hiện trong giai đoạn triển khai một dự án FDI, các cơ quan quản lý Nhà nước
có chức năng, thẩm quyền quản lý, giám sát hoạt động triển khai của các dự
án Do đó, quốc gia nào xây dựng được một hệ thống luật pháp với các quy định
rõ ràng, ngắn gọn, chặt chẽ, đồng bộ và đầy đủ về hoạt động triển khai dự án FDI
thì việc triển khai các dự án FDI ở quốc gia đó sẽ thuận lợi hơn rất nhiều so với các
quốc gia mà ở đó, các quy định về hoạt động triển khai dự án FDI dài dòng, không
rõ ràng và đồng bộ cũng như không thực sự coi trọng lợi ích của các nhà đầu tư
nước ngoài.
Yếu tố thuộc về môi trường đầu tư quan trọng thứ hai đó chính là bộ máy
quản lý Nhà nước đối với hoạt động FDI cũng như hoạt động triển khai các dự án
FDI của nước sở tại. Ở các nước đang phát triển, bộ máy quản lý Nhà nước thường
mang nặng tính quan liêu với các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp đã làm nản
lòng rất nhiều các nhà đầu tư nước ngoài và gây không ít những trở ngại cho việc
triển khai thực hiện các dự án FDI. Ở các nước này, các công việc mang tính chất
thủ tục hành chính là các công việc chiếm phần lớn thời gian, công sức của các nhà
đầu tư trong quá trình triển khai các dự án FDI. Vấn đề đặt ra là phải tiến hành cải
tạo bộ máy quản lý hành chính Nhà nước theo hướng tinh giản, gọn nhẹ với cơ chế
quản lý “một cửa, tại chỗ” , có như vậy mới có thể giúp cho hoạt động triển khai
các dự án FDI trở nên nhanh chóng và hiệu quả.
Một nhân tố khác ảnh hưởng tới việc triển khai thực hiện các dự án FDI chính
là sự biến động của thị trường nước sở tại. Đó có thể là các thị trường cung cấp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam


động đầu tư. Sự khác biệt này được thể hiện ngay ở tên gọi của hai loại dự án này,
một bên thực hiện đầu tư FDI vào trong các KCN còn một bên thì đầu tư vào các
địa điểm bên ngoài các KCN. Tuy nhiên, do bản chất của các KCN là các khu
được lập nhằm thu hút đầu tư tập trung thông qua các chính sách mang tính ưu đãi.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
Lê Thị Thanh Thuỷ - 16 - Đại học Ngoại
Thương
Điều đó đã giúp cho hoạt động triển khai thực hiện dự án FDI trong các KCN có
những thuận lợi hơn hẳn so với việc triển khai thực hiện dự án FDI bên ngoài
KCN.
Thuận lợi đầu tiên phải kể đến đó là, do cách thức hoạt động của các KCN là
các Ban quản lý của các KCN có trách nhiệm tiếp nhận đất, tiến hành giải phóng
mặt bằng, xây dựng các công trình hạ tầng chung của toàn khu, thậm chí là xây
dựng cả các nhà xưởng sản xuất (thường do công ty phát triển hạ tầng thực hiện).
Chính vì vậy, khi các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành đầu tư vào các KCN, họ
không phải mất thời gian, tiền của, công sức vào những công việc này nữa mà chỉ
phải tiến hành thuê lại đất, nhà xưởng để có thể bắt tay ngay vào hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Hơn thế nữa, không chỉ được giảm bớt rất nhiều các thủ tục hành chính phức
tạp, tốn thời gian mà các thủ tục dự án FDI đầu tư vào KCN phải thực hiện cũng
đơn giản hơn nhiều so với các dự án FDI đầu tư bên ngoài KCN.
Đơn cử một ví dụ như đối với thủ tục xin thuê đất, trong khi các dự án FDI
đầu tư ngoài KCN phải lập một hồ sơ xin thuê đất với đầy đủ các giấy tờ phức tạp
như bản đồ địa chính khu đất đang sử dụng, phương án đền bù giải phóng mặt
bằng, biên bản thẩm tra của Sở địa chính nhà đất, (nếu là trường hợp Bên Việt

các dự án FDI đầu tư vào KCN được hưởng. Đối với các dự án đầu tư vào KCN
nếu có quá nhiều khó khăn gây cản trở cho hoạt động triển khai thì dự án có thể
nhận được sự hỗ trợ từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước dưới dạng các ưu đãi về
tài chính, thuế, lao động, Ví dụ như đối với các dự án phát triển hạ tầng KCN, vì
đây là các dự án đòi hỏi lượng vốn đầu tư rất lớn trong khi thời gian thu hồi vốn lại
lâu nên đã gây rất nhiều khó khăn cho các nhà đầu tư, thậm chí dẫn đến tình trạng
có các dự án đã không thể triển khai được do thiếu vốn hoặc bị lỗ quá nặng nề. Khi
đó, các cơ quan quản lý có thể hỗ trợ, giúp đỡ nhà đầu tư thông qua các chính sách
như tài trợ tín dụng, miễn, giảm thuế để tạo điều kiện cho nhà đầu tư có thể
nhanh chóng thu hồi lượng vốn đầu tư đã bỏ ra và có được lợi nhuận thích đáng.
Nói tóm lại, mặc dù xét về bản chất thì không có sự khác biệt lớn nào giữa các
dự án FDI đầu tư trong KCN và các dự án FDI đầu tư bên ngoài KCN nhưng do
những điều kiện mang tính ưu đãi hơn của KCN cho nên nhìn chung các dự án FDI
đầu tư vào KCN có được những thuận lợi nhất định trong việc thực hiện triển khai
dự án. Tuy nhiên, những thuận lợi này mới chỉ được lập luận về mặt lý thuyết và
được xây dựng trong bối cảnh các nước phát triển, nơi mà KCN thực sự phát huy
các tác động tích cực của nó tới thu hút và triển khai thực hiện dự án FDI một cách
trọn vẹn. Còn trong điều kiện một nước đang phát triển như Việt Nam, mặc dù các
KCN đã bước đầu phát huy các tác động tích cực, tạo được các thuận lợi như đã
nêu ở trên. Nhưng các tác động này mới chỉ là bước đầu, chưa được trọn vẹn và
hơn thế nữa, đã bắt đầu xuất hiện những tác động tiêu cực do KCN mang lại. Vì
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
Lê Thị Thanh Thuỷ - 18 - Đại học Ngoại
Thương
vậy, liệu những thuận lợi có được từ các KCN có giúp cho việc triển khai dự án

Việt Nam
Lê Thị Thanh Thuỷ - 19 - Đại học Ngoại
Thương
Số lượng người của các Bên tham gia vào Hội đồng quản trị phụ thuộc vào tỷ
trọng vốn góp của các Bên trong vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh. Theo
quy định của Việt Nam, mỗi Bên có ít nhất là 2 thành viên trong Hội đồng quản trị.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư, Hội đồng
quản trị tổ chức phiên họp đầu tiên để thực hiện các công việc chủ yếu sau:
 Thông quy Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị;
 Bổ nhiệm Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán
trưởng;
 Xác định cụ thể tiến độ góp vốn pháp định của các Bên liên doanh,
kế hoạch và tiến độ xây dựng.(Điều 25)
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Tổng Giám đốc là nguời đại diện theo
pháp luật cho doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ doanh nghiệp có quy định
khác. Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc thứ nhất do Bên liên doanh Việt
Nam đề cử và là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam.
 Đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:
Việc thành lập cơ quan lãnh đạo do chủ đầu tư quyết định phù hợp với Luật
Đầu tư nước ngoài và Điều lệ doanh nghiệp trong khoảng thời gian quy định là 60
ngày.
Việc đăng ký danh sách nhân sự của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
cũng tương tự như đối với doanh nghiệp liên doanh.
 Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Dự án theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp
nhân chung nên không thành lập cơ quan lãnh đạo như doanh nghiệp liên doanh

đốc và Kế toán trưởng.
 Mở tài khoản tại Ngân hàng:
Về nguyên tắc, doanh nghiệp có vốn FDI được mở tài khoản bằng tiền Việt
Nam và tiền nước ngoài tại Ngân hàng (NH) Việt Nam hoặc tại NH liên doanh
hoặc chi nhánh NH nước ngoài đặt tại Việt Nam.Việc mở tài khoản ngoại tệ của
doanh nghiệp có vốn FDI và Bên nước ngoài tham gia BCC phải tuân theo quy
định của Chính phủ Việt Nam về quản lý ngoại hối như Quyết định số
61.2001.QĐ-TTg về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của người cư trú là tổ
chức ban hành ngày 25.4.2001, Thông tư số 04.2001.NHNN ngày 18.5.2001
Theo các quy định nêu trên, các tổ chức cá nhân liên quan đến quản lý ngoại
hối được chia thành hai loại:
+ Người cư trú: gồm doanh nghiệp có vốn FDI, Bên nước ngoài tham gia
BCC, chi nhánh công ty nước ngoài, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu liên doanh với
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
Lê Thị Thanh Thuỷ - 21 - Đại học Ngoại
Thương
nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác có vốn nước ngoài hoạt động kinh doanh
tại Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
+ Người không cư trú: Doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt Nam nhưng hoạt
động kinh doanh tại nước ngoài, người cư trú tại Việt Nam có thời hạn dưới 12
tháng được xem là người không cư trú.
Cũng theo các quy định trên, các doanh nghiệp có vốn FDI sẽ được cấp giấy
phép mở và sử dụng tài khoản ở nước ngoài nếu hoạt động kinh doanh trong các
lĩnh vực và phạm vi theo quy định của Chính phủ.
 Đăng ký chế độ kế toán:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status