LUẬN VĂN: Nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng - Pdf 11


LUẬN VĂN:

Nâng cao chất lượng thanh toán quốc
tế bằng phương thức tín dụng chứng
từ tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Hải Phòng

Trong nền kinh tế toàn cầu hóa ngày càng cao độ hiện nay, Việt Nam đang hòa
nhập, phát triển kinh tế gắn liền với kinh tế khu vực và trên thế giới. Xu thế toàn cầu hóa
và tự do thương mại diễn ra nhanh chóng đã giúp cho quan hệ thương mại và hợp tác
quốc tế của Việt Nam với thế giới ngày càng phát triển, điều này đòi hỏi các hoạt động
thanh toán quốc tế cũng phải được hoàn thiện và phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng
nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp.
Mặt khác, nền kinh tế Việt Nam thời gian qua phát triển với tốc độ cao, với mức
tăng trưởng bình quân trên 7%/năm, quy mô nền kinh tế ngày càng lớn, số lượng các
doanh nghiệp ngày càng nhiều, quy mô sản xuất kinh doanh và trao đổi hàng hóa dịch vụ
với thế giới ngày càng cao. Cùng với đó là việc hiệp định thương mại Việt – Mỹ có hiệu
lực, Mỹ đã áp dụng quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn với Việt Nam và Việt
Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO. Đây là cơ hội và điều kiện thuận lợi
cho các ngân hàng thương mại Việt Nam phát triển hoạt động thanh toán quốc tế.
Với hơn 30 năm phát triển và trưởng thành trong lĩnh vực ngân hàng – tài chính,

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là một trong những nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng
thương mại, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do thương mại đang diễn ra nhanh
chóng và là xu thế phát triển tất yếu của nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy các ngân hàng
thương mại cũng như các bên tham gia phải hiểu rõ bản chất của thanh toán quốc tế, đồng
thời tuân thủ một cách nghiêm túc trên nguyên tắc “bình đảng – cùng có lợi”
Như vậy: “Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh
trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này
với các tổ chức, cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với các tổ chức quốc tế,
thông qua hệ thống ngân hàng ở các nước khác nhau để thúc đẩy một chu trình
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại ”
1.1.1.2 Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế quốc dân
Hoạt động thanh toán quốc tế đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển
ngoại thương, là công cụ thúc đẩy quá trình hợp tác kinh tế giữa các nước với nhau. Khi
hoạt động thanh toán giữa hai quốc gia được thực hiện nhanh chóng, chính xác, sẽ giảm
được thời gian chu chuyển vốn, đồng thời đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa. Như
vậy, có thể nói thanh toán quốc tế đã góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hoá - tiền tệ,
giúp cho hoạt động ngoại thương thực hiện tốt chức năng của mình là mở rộng lưu thông
hàng hoá trong và ngoài nước.
Ở một khía cạnh khác, những lợi thế do hoạt động ngoại thương mang lại không
chỉ còn đơn giản là gắn liền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới mà cao hơn nữa là

sự thắt chặt quan hệ ngoại giao đưa các quốc gia tới một tiếng nói chung trên nhiều lĩnh
vực như: chính trị, ngoại giao, văn hóa …Khẳng định uy tín và vị trí của đất nước trên

tiến nhất thế giới hiện nay. Ngân hang phát hành và cung cấp thẻ cho khách hang sử dụng
để trả tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các quầy tự động
1.1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu được áp dụng tại Ngân hàng
thương mại
Trong thanh toán quốc tế người ta có thể lựa chọn nhiều phương thức khác nhau,
tùy theo từng trường hợp cụ thể mà các bên tham gia sẽ đàm phán, thỏa thuận sử dụng
một phương thức thanh toán thích hợp trên nguyên tắc cùng có lợi.
Sau đây là một số phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng chủ yếu tại các
ngân hàng thương mại hiện nay:
* Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance).
Thanh toán chuyển tiền là phương thức thanh toán qua đó người trả tiền yêu cầu
ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở một địa
điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Các bên tham gia thanh toán gồm:
- Người yêu cầu chuyển tiền
- Người thụ hưởng
- Ngân hàng nhận ủy nhiệm chuyển tiền
- Ngân hàng trả tiền
Các hình thức chuyển tiền bao gồm:
- Chuyển tiền bằng điện: là hình thức chuyển tiền mà trong đó lệnh thanh toán của
Ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện và được gửi
cho Ngân hàng thanh toán thông qua truyền tin của mạng viễn thông như
SWIFT.
- Chuyển tiền bằng thư: là hình thức chuyển tiền mà trong đó lệnh thanh toán của
Ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức thư và được gửi
cho Ngân hàng thanh toán.
Ưu điểm: Đây là phương thức thanh toán đơn giản, thủ tục nhanh gọn, phí thanh
toán thấp, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian

Nhược điểm: Việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào thiên chí của người bán do

Ưu điểm: So với phương thức nhờ thu phiếu trơn phương thức nhờ thu kèm chứng
từ đảm bảo hơn vì ngân hàng thay mặt cho người bán không chế bộ chúng từ hàng hóa
đối với người mua.
Nhược điểm: Người bán thông qua ngân hàng giữ bộ hồ sơ hàng hóa mới chỉ đảm
bảo quyền sở hữu hàng hóa chứ chưa khống chế việc trả tiền của người mua. Trong
phương thức này ngân hàng chỉ đứng vị trí trung gian thu tiền hộ người bán, ngân hàng
không có trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua
* Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary of Credit)
Phương thức tín dụng chứng từ là một cam kết trong đó ngân hàng (ngân hàng mở
thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tin dụng) sẽ trả một số
tiền nhất định cho người hưởng lợi khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những quy định trong thư tín dụng.
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức được sử dụng phổ biến nhất hiện
nay, nó bảo vệ được quyền lợi của cả người mua lẫn người bán. Nội dung của phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ được thực hiện theo “Quy tắc và thực hành thống nhất
về tín dụng chúng từ - UCP”.

1.2 THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ CỦA NHTM
1.2.1 Khái niệm:
Thư tín dụng ((Letter of Credit - L/C) là một cam kết thanh toán của Ngân hàng
cho người xuất khẩu nếu như họ xuất trình được một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
các điều kiện của L/C.
Các bên tham gia hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng
từ gồm có:
- Người yêu cầu mở thư tín dụng (The Applicant for The Credit): là người mua,
người nhập khẩu hàng hoá.
- Ngân hàng mở thư tín dụng (Issuing Bank): là ngân hàng đại diện cho người
nhập khẩu.


Là loại L/C không thể huỷ ngang và phải thanh toán ngay khi hối phiếu được xuất
trình. Rủi ro trong loại thư tín dụng này là thường phải thanh toán trước khi nhận hàng vì
hối phiếu và bộ chứng từ thường đến trước khi hàng cập cảng.
L/C trả chậm (Deferred Payment L/C).
Là loại L/C không huỷ ngang, trong đó ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác
nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán toàn bộ số tiền của L/C sau một thời
gian khi bộ chứng từ hoàn hảo được xuất trình hoặc sau ngày giao hàng.
L/C chấp nhận (L/C Available by Acceptance)
Là loại L/C, trong đó ngân hàng mở L/C thực hiện chấp nhận hối phiếu hoặc chỉ
định bên thứ ba chấp nhận hối phiếu với điều kiện người thụ hưởng xuất trình bộ chứng
từ theo quy định của L/C. Ngân hàng mở L/C trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải
thanh toán hối phiếu đã chấp nhận khi các điều kiện của L/C được đáp ứng đầy đủ.
o Theo quan hệ đối tác:
L/C trực tiếp(Straight L/C)
Là loại L/C trong đó nghĩa vụ thanh toán của ngân hàng phát hành L/C chỉ giới
hạn duy nhất đối với người thụ hưởng L/C. Loại L/C này thường yêu cầu người thụ
hưởng xuất trình chứng từ trực tiếp cho ngân hàng phát hành L/C.
L/C cho phép chiết khấu (l/C Available by Negotiation)
Là loại L/C trong đó ngân hàng phát hành L/C uỷ quyền cho một ngân hàng khác
hoặc cho phép bất kỳ ngân hàng nào mua lại bộ chứng từ hoàn hảo do người thụ hưởng
xuất trình.
o Một số loại L/C đặc biệt:
L/C có điều khoản đỏ (Red clause L/C)
Là loại L/C trong đó có một điều khoản ghi rõ điều khoản đặc biệt ngân hàng phát
hành sẽ chuyển tiền hoặc ủy quyền cho ngân hàng thông báo để thực hiện ứng trước cho
người hưởng một số tiền nhất định trước khi giao hàng. Thông thường số tiền này được
tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá trị L/C và phải bồi hoàn lại số tiền này nếu không
xuất trình đủ chứng từ hợp lệ trong thời hạn quy định.

L/C chuyển nhượng (Transferable L/C).

giao hàng.
Ngân hàng mở L/C cam kết với nhà nhập khẩu sẽ thanh toán lại cho nhà nhập
khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, đồng thời
bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho nhà nhập khẩu, nếu như nhầ nhập khẩu úng trước
tiền hàng, tốn chi phí mở L/C hoặc đặt cọc một số tiền nhất định…
1.2.3 Đặc điểm của thư tín dụng (L/C).
- Ngân hàng và các bên liên quan chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, không dựa
trên hàng hóa dịch vụ.
- Ngân hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ không quy định trong
L/C.
- L/C phải chỉ rõ là huy ngang hay không hủy ngang, nếu không chỉ ra như vậy thì
được coi là không hủy ngang
- Nếu chứng từ mâu thuẫn với các điều khoản trong L/C hay mâu thuẫn với nhau
thì chứng từ đó được coi là không phù hợp với các điều khoản trong L/C
- Ngân hàng được chỉ định nếu có hoặc ngân hàng phát hành có tối đa 5 ngày làm
việc sau xuất trình chứng từ để kiểm tra chứng từ và xác định chứng từ phù hợp hay
không phù hợp.
- Ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự chậm trễ do truyền tin, về lỗi chính tả
phát sinh trong quá trình chuyển giao hoặc truyền tin.
1.2.4 Quy trình nghiệp vụ của phương thức tín dụng chứng từ.

(6)
(7) (5)
(2)

NGÂN HÀNG
MỞ L/C

NGÂN HÀNG
THÔNG BÁO L/C / NGÂN

NGƯỜI NHẬP KHẨU

NGƯỜI XUẤT KHẨU

1.3 CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.3.1 Khái niệm chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng
từ của Ngân hàng thương mại
“Chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng cũng như các hoạt động khác của
ngân hàng thương mại là đặc tính làm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng”.
Người ta chỉ có thể đánh giá được mức độ thỏa mãn nhu cầu mà sản phẩm dịch vụ
đem lại khi đã tiêu dùng, sử dụng dịch vụ đó. Điều này hết sức khó khăn vì việc đánh giá
này hoàn toàn phụ thuộc vào cảm nhận riêng của mỗi người.
1.3.2 Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ của NHTM
1.3.2.1 Tính an toàn và chính xác
Bất kỳ trong hoạt động kinh doanh nào của ngân hàng đều cần sự chính xác và an
toàn, và hoạt động thanh toán quốc tế cũng không nằm ngoài yêu cầu đó. Điều này càng
đặc biệt quan trọng và cần thiết trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ, bởi trong phương thức thanh toán này hầu như các bên liên quan chỉ căn
cứ vào bộ chứng từ và L/C mà không phụ thuộc vào thực tế của hàng hóa.
Thông thường một nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng có liên quan
đến nhiều bên, nhiều loại mặt hàng, với quy mô và giá trị lớn do đó trong nghiệp vụ này
không cho phép ngân hàng có những sai sót dẫn đến rủi ro, nó đòi hỏi cán bộ ngân hàng
nắm chắc quy trình nghiệp vụ, phát hiện và xử lý một cách kịp thời các tình huống gây ra
tổn thất cho các bên. Ngoài ra tính chính xác của nghiệp vụ còn thể hiện ở nhiều mặt về
số lượng, chất lượng, về mặt thời gian, quá trình thực hiện thanh toán… Thực hiện tốt
điều này không những sẽ giúp ngân hàng tạo được uy tín với khách hàng mà còn khẳng
định chất lượng dịch vụ của mình với các đối tác nước ngoài.

Bên cạnh các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng thanh toán quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ người ta có thể căn cứ ào các chỉ tiêu định lượng sau.
- Thị phần thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của ngân
hàng thương mại đó trên địa bàn.
- Doanh số thực hiện được bằng phương thức tín dụng chứng từ.

- Sự đa dạng, phong phú của các sản phẩm thanh toán quốc tế.
- Số lượng khách hàng thực hiện thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ của ngân hàng thượng mại đó.
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.4.1 Các nhân tố chủ quan
1.4.1.1 Tiềm lực của ngân hàng thương mại.
Thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ nói
riêng phần lớn liên quan đến nguồn vốn ngoại tệ, đặc biệt luôn đòi hỏi ngân hàng phải có
một lượng ngoại tệ lớn để đáp ứng khả năng thanh toán. Do vậy một ngân hàng thương mại
có nguồn vốn lớn về ngoại tệ sẽ luôn chiếm được ưu thế trong hoạt động thanh toán quốc tế.
Mặt khác quy mô, khả năng cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ quốc tế cũng tác động
không nhỏ đến phạm vi hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức chứng từ của một
ngân hàng.
Như vậy tiềm lực của ngân hàng thương mại là một nhân tố quyết định sự phát triển
và mở rộng hoạt động thanh toán của chính ngân hàng đó.
1.4.1.2 Uy tín của ngân hàng ở trong nước và quốc tế.
Trên lĩnh vực tài chính - tiền tệ thì uy tín và thương hiệu của một ngân hàng thương
mại trên thị trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế rất quan trọng, nó có thể
quyết định sự tồn tại hay không của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động có hiệu quả khi mà
ngân hàng đó nhận được sự tin tưởng, tín nhiệm của khách hàng đối với các sản phẩm và
dịch vụ được cung cấp. Khi uy tín và thương hiệu đã được khẳng định và chiếm lĩnh trên thị
trường sẽ giúp cho hoạt động nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng của ngân

ngân hàng nhằm quảng bá hình ảnh của ngân hàng, tạo cho khách hàng truyền thống lòng tin
vào các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đã và đang cung cấp, thu hút khách hàng mới, mở
rộng thị trường Hiệu quả của marketing ngân hàng cũng sẽ góp phần không nhỏ đến hoạt
động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại.
1.4.2 Các nhân tố khách quan
1.4.2.1 Môi trường kinh tế - tự nhiên - xã hội

Hoạt động của ngân hàng thương mại có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh
vực khác nhau trong nền kinh tế, sự ổn định hay mất ổn định của kinh tế - xã hội có tác
động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng. Các biến số vĩ mô như lạm phát, khủng
hoảng của nền kinh tế hay tình hình xã hội như chiến tranh, nổi loạn, đảo chính… sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế.
Một nền kinh tế phát triển ổn định và tạo được uy tín, niềm tin với các nền kinh tế
khác trên thế giới sẽ giúp cho hoạt động giao thương thương mại phát triển nhanh chóng,
hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại từ đó được đẩy mạnh, nâng
cao về chất lượng, quy mô. Các cuộc khủng hoảng kinh tế làm cán cân thanh toán của
quốc gia bị mất cân bằng dẫn đến đồng nội tệ bị mất giá mạnh so với đồng ngoại tệ, làm
giảm khả năng chi trả của người mua.
Hoạt động thanh toán quốc tế cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ của môi trường tự
nhiên, xã hội. Trong trường hợp xảy ra các biến động lớn như chiến tranh, nổi loạn, thiên
tai thì thiệt hại rất dễ xảy ra cho người xuất khẩu, người nhập khẩu và cả ngân hàng.
Không có một thương gia nào lại muốn lựa chọn đối tác của mình ở một nước có những
biến động về chính trị, họ có thể không nhận được hàng (trong trường hợp là nhà nhập
khẩu) hoặc không nhận được tiền (trong trường hợp là nhà xuất khẩu), đây là những rủi
ro bất khả kháng và thông thường không có những bảo hiểm cho rủi ro dạng này.
1.4.2.2 Chính sách kinh tế đối ngoại của quốc gia
Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng việc hoạch định các chính sách vĩ mô, nó tác
động lên toàn bộ hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế
nói riêng. Bất kỳ một sự thay đổi nào trong chính sách kinh tế đối ngoại như mở của nền
kinh tế, khuyến khích tự do thương mại đã sẽ tạo ra những thuận lợi đặc biệt đối với các

thời gian xuất trình chứng từ cũng như sự hoàn hảo của bộ chứng từ đó. Vì vậy trình độ
hiểu biết của khách hàng trong nghiệp vụ ngoại thương rất quan trọng. Với những khách
hàng mới còn non yếu về chuyên môn, không nắm vững các thông lệ quốc tế, luật pháp
quốc tế cũng như luật pháp các nước đối tác sẽ không tránh khỏi những bỡ ngỡ, không
am hiểu trong thanh toán quốc tế dẫn đến hợp đồng thiếu chặt chẽ, sai sót trong định
giá…gây thiệt hại không những cho chính họ mà còn cho cả bản thân ngân hàng.

Thực lực tài chính của khách hàng cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng đến chất
lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại.
Khi năng lực về tài chính của khách hàng yếu kém thì chỉ cần một tác động nhỏ từ bên
ngoài cũng có thể ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh tức là ảnh hưởng tới khả
năng giao hàng hoặc thanh toán tiền.
Bên cạnh đó đạo đức kinh doanh của khách hàng là một vấn đề mà mọi ngân hàng
đều phải quan tâm, trong thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ thì việc
việc thanh toán dựa trên bộ chứng từ nên có thể lập bộ chứng từ giả để đánh lừa ngân
hàng. Với công nghệ ngày càng phát triển thì việc lập bộ chứng từ giả trong thanh toán
ngày càng tinh vi, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải có kinh nghiệm nghiệp vụ và
kỹ thuật tốt mới có thể phát hiện những trường hợp cố tình lừa đảo của khách hàng. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG HẢI PHÒNG

2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Hải Phòng
Ngân hàng ngoại thương Việt nam thành lập năm 1963, tên giao dịch tiếng Anh là
VIETCOMBANK, trụ sở chính tại số 198 Trần Quang Khải - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Đến

bố trí theo sơ đồ sau:

Ngoài Ban Giám đốc, các phòng ban của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải
Phòng bao gồm :
1. Phòng Hành chính- nhân sự
2. Phòng Quan hệ khách hàng
3. Phòng quản lý rủi ro
4. Phòng Thanh toán quốc tế
5. Phòng Kế toán – Tin học

hệ
khách
hàng Phòng
Thanh
toán
quốc tế

Phòng
Kinh
doanh
dịch vụ
Ngân
hàng

Phó Giám đ
ốc
1

8. Phòng Giao dịch Lê chân
9. Phòng Giao dịch Vạn Mỹ
10. Phòng Giao dịch Quán Toan
11. Phòng Giao dịch số 2.
12. Phòng Giao dịch Thuỷ Nguyên.
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của Ban giám đốc và các phòng :
Chức năng nhiệm vụ của Ban giám đốc và các phòng :
A) Ban Giám đốc:
 Giám đốc:

- Tham mưu cho Ban Giám đốc về những vấn đề chung của công tác quản lý hành
chính, quản trị…
- Quản lý quỹ chi tiêu nội bộ, quản lý bảo quản tài sản của chi nhánh, trực tiếp quản
lý con dấu của cơ quan, quản lý bảo quản tài sản của chi nhánh, thực hiện công tác
lễ tân.
 Phòng Quan hệ khách hàng:
- Là đầu mối thiết lập quan hệ khách hàng, duy trì và không ngừng mở rộng mối quan
hệ đối với khách hàng trên tất cả các mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm ngân hàng
nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh doanh một cách an toàn, hiệu quả và tăng thị
phần của Ngân hàng Ngoại thương.
- Khởi tạo và quản lý mối quan hệ tín dụng với khách hàng: trực tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ vay vốn của khách hàng và ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế
chấp tài sản… (đối với những khoản cho vay không cần Phòng quản lý rủi ro tín
dụng thẩm định). Trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, nghiên cứu và
xem xét có ý kiến trước khi chuyển sang phòng Quản lý tủi ro tín dụng thẩm định
(đối với những khoản cho vay phải có thẩm định của Phòng quản lý rủi ro tín
dụng). Thực hiện theo dõi, giám sát, quản lý khoản vay; đôn đốc khách hàng và
phối hợp với các phòng ban có liên quan thu hồi nợ vay đầy đủ và đúng hạn.
- Xác định thị trường mục tiêu và đối tượng khách hàng mục tiêu
- Xây dựng chính sách khách hàng, trực tiếp tham gia thực hiện và đánh giá chính
sách khách hàng

- Trực tiếp triển khai các hoạt động Marketing giới thiệu cho khách hàng về các sản
phẩm, dịch vụ mới cũng như những ưu thế của ngân hàng ngoại thương.
 Phòng quản lý rủi ro tín dụng :
Chức năng:
Nghiên cứu, phân tích, quản lý rủi ro tín dụng chung (rủi ro hệ thống, rủi ro thị
trường…) và rủi ro riêng (rủi ro từng khách hàng, từng dự án) nhằm đảm bảo phát
triển tín dụng, mở rộng một cách an toàn, hiệu quả.
Nhiệm vụ:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status