Luận văn: Giải Pháp Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn KV Tp Hồ Chí Minh pot - Pdf 11

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH








 NGUYỄN HỒNG CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008

2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu mang tính độc lập của cá nhân.
Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn, kinh
nghiệm bản thân và dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Trần Huy Hoàng.
Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Tác giả
Nguyễn Hồng Châu
1.3.2. Công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN 22 4

1.3.2.1. Khái niệm 22
1.3.2.2. Quy trình Quản trị rủi ro tín dụng: 22
1.3.2.3. Kinh nghiệm quốc tế trong đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng 29
Kết luận 31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
DNVVN CỦA NHNo&PTNT KHU VỰC TPHCM 32
2.1. Giới thiệu NHNo&PTNT Việt Nam và trên địa bàn TPHCM 32
2.1.1. Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam 32
2.1.2. Hệ thống NHNo & PTNT trên địa bàn TPHCM 35
2.1.2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế TPHCM 35
2.1.2.2. Hệ thống NHNo tại TPHCM 37
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng của
NHNo khu vực TPHCM 39
2.2.1. Công tác huy động vốn 39
2.2.2. Số liệu vốn vay từ các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính 41
2.2.3. Kết quả kinh doanh 44
2.2.4. Công tác cho vay DNVVN 45
2.2.5. Công tác quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại NHNo khu vực TPHCM 48
2.2.5.1. Chính sách tín dụng 48
2.2.5.2. Về cơ cấu, mô hình quản trị rủi ro 49
2.2.5.3. Quy trình quản trị rủi ro 50
Kết luận 55

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
6

CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

BĐS

Bất động sản

CBTD

Cán bộ tín dụng

DN

Doanh nghiệp

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

NH

Ngân hàng

NHNg
7

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 1.1: Tỷ trọng DNVVN theo quy mô nguồn vốn và số lượng lao động 19
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam và TPHCM 35
Bảng 2.2: Số liệu nguồn vốn huy động NHNo khu vực TPHCM 40
Bảng 2.3: Số liệu dư nợ NHNo khu vực TPHCM 42
Bảng 2.4: Lãi suất huy động – cho vay NHNo khu vực TPHCM 44
Bảng 2.5: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN của NHNo khu vực TPHCM 46

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động NHNo khu vực TPHCM 41
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ theo thời gian của NHNo khu vực TPHCM 43

Thứ ba: DNVVN tại Việt Nam nói chung và TPHCM nói riêng những năm qua
phát triển năng động, mạnh mẽ cả về chất lẫn về lượng, đóng góp ngày càng to lớn cho
nền kinh tế quốc dân. Đây là loại hình DN đang được nhà nước đặc biệt quan tâm, tạo
điều kiện phát triển. Với những đặc điểm riêng có về quy mô, cách thức hoạt động…
phù hợp với khả năng quản lý và định hướng hoạt động của Agribank, nên DNVVN
được tập trung đầu tư tín dụng và trở thành đối tượng khách hàng chủ đạo.
Tổng hợp các mối quan tâm trên, đồng thời nhận định thời gian tới rủi ro tín
dụng vẫn tác động mạnh mẽ đến hoạt động ngân hàng và từ đó tác động mạnh đến nền
kinh tế, nên tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân Hàng Nông Nghiệp &Phát Triển Nông Thôn khu vực Thành Phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài nghiên cứu. 9

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở phân tích rủi ro tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT khu vực
TPHCM, các tiêu chuẩn quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế, thực trạng quản trị rủi ro
tín dụng tại NHNo khu vực PTHCM. Từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả,
tiến tới chuẩn mực quốc tế đối với công tác quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại
NHNo&PTNT khu vực TPHCM

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng trong cho vay
DNVVN tại NHNo&PTNT khu vực TPHCM.
 Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là công tác quản trị
rủi ro tín dụng đối với DNVVN của 48 chi nhánh NHNo khu vực TPHCM và một số
NHTM khác tại TPHCM trong 4 năm trở lại đây.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
Rủi ro về ngoại hối: Rủi ro xuất phát từ thay đổi tỷ giá hối đoái giữa tiền bản
địa và ngoại tệ, gắn liền với hoạt động kinh doanh ngoại tệ và sự biến động của tỷ giá.
Rủi ro về thanh khoản: Xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền, liên quan
đến khả năng chuyển các tài sản chính thành tiền một cách nhanh chóng mà không chịu
thất thoát về giá cả. Nói cách khác rủi ro thanh khoản là rủi ro khi NH không đủ tiền
đáp ứng các khoản phải trả khi đến hạn thanh toán, hoặc vì một biến cố nào đó mà
khách hàng rút tiền ào ạt.
Rủi ro từ hoạt động ngoại bảng: Là rủi ro xuất phát từ các hoạt động ngoại
bảng, chủ yếu bao gồm các khoản cam kết, bảo lãnh và các tài sản, giấy tờ có giá… mà
NH đang nắm giữ trong quá trình hoạt động. 11

Rủi ro tác nghiệp: Được định nghĩa là rủi ro tổn thất xảy ra do nguyên nhân
thiếu hoặc có nhưng không hiệu quả của quy trình nội bộ, con người hoặc hệ thống,
hoặc xảy ra các sự kiện bên ngoài. Nói cách khác là loại rủi ro phát sinh do cơ chế vận
hành của NH không thích hợp, không tuân thủ đúng các quy trình, quy định nội bộ,
nhầm lẫn của con người, các hành động ngoại vi như lừa đảo, tin tặc, v.v.
Rủi ro khác: Rủi ro khác liên quan đến các trường hợp bất khả kháng như: thiên
tai, lụt lội, cháy, nổ, v.v…Để hạn chế rủi ro thì NH cho vay phân tán, mua bảo hiểm
các khoản cho vay đầu tư lớn, tài sản cố định, cũng như vận động khách hàng mua bảo
hiểm.

1.2. RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm
Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa NH, tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế,
cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là việc
thực hiện được giá trị hàng hoá trên thị trường, còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín

- Tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế làm tăng áp lực cạnh tranh đối với DN
và NH. Do hạn chế về vốn, công nghệ, trình độ quản lý nên nhiều DN và NH không đủ
sức tạo sản phẩm cạnh tranh, mất khách hàng tốt và dẫn đến thua lỗ, phá sản.
- Phát triển kinh tế thiếu định hướng, quy hoạch, phân công, chuyên môn hóa
lao động và điều tiết vĩ mô của nhà nước dẫn đến việc phát triển tự phát của các
ngành, DN và NH bị cuốn vào các hội chứng kinh tế. Do đó, khi thị trường bão hòa
hoặc bắt đầu cân đối cung cầu thì diễn ra tình trạng thừa, gây khó khăn, thua lỗ cho các
khoản đầu tư, cho vay của NH và DN.
 Do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: còn nhiều vướng mắc
trong việc cưỡng chế thu hồi nợ.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Thanh tra tại chỗ
vẫn là phương pháp chủ yếu và khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám 13

sát rủi ro còn yếu. Thanh tra còn thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít khả
năng ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: Việt Nam chưa có cơ chế công bố
thông tin đầy đủ về DN và NH. CIC chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm DN một
cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật.
- Loại rủi ro này phát sinh do Chính phủ ban hành các chính sách thuế, chính
sách XNK, chính sách cho vay chỉ định của Nhà nước, quy định về đất đai, nhà ở…
 Nguyên nhân khách quan khác: thiên tai hỏa hoạn, biến động của thị trường
và quan hệ cung cầu
1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan:
 Từ phía doanh nghiệp đi vay:
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay, tạo hồ sơ
giả, hợp đồng mua bán vòng vo nhằm vay vốn NH.

chú trọng đến phân tích khách hàng, lạm dụng tài sản thế chấp. Đối với cho vay
DNVVN và cá nhân, quyết định cho vay của NH chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa
áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng hiệu quả, thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, tính toán
điều kiện và khả năng trả nợ hoặc phương pháp xem xét, phân tích còn hạn chế, chưa
chính xác, quyết định cho vay thiếu căn cứ khoa học, không phản ánh tình hình khả
năng sử dụng vốn.
- Kiểm soát chưa chặt chẽ: Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay. Các NH
thường tập trung nhiều vào công tác thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng phần
kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Theo dõi nợ là trách nhiệm quan trọng
của cán bộ tín dụng nói riêng và NH nói chung, phần do tâm lý ngại gây phiền hà cho
khách hàng do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các DN quá lạc hậu,
không cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NH yêu cầu.
- Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời,
chính xác để xem xét khi phân tích trước khi cấp tín dụng. Một phần do hạn chế kênh
thu thập và phân tích thông tin hiệu quả. Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai 15

trò của CIC chưa thực sự hiệu quả. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một
khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó, nếu thiếu trao đổi thông tin,
dẫn đến việc nhiều NH cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa
này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một NH nào.
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng
Đối tượng kinh doanh của NH là tiền tệ - loại hàng hóa đặc biệt nhạy cảm với
rủi ro; tính dễ lây lan rủi ro giữa các NHTM với nhau. Do đó, tác động của rủi ro tín
dụng không chỉ liên quan đến bản thân một NH mà còn cả hệ thống và toàn bộ nền
kinh tế quốc gia.
1.2.3.1. Đối với ngân hàng:
Khi gặp rủi ro tín dụng, NH không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay,

10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người. Theo tiêu
chuẩn này thì tại VN có hơn 96% DN thuộc DNVVN.
Tiêu chí để xếp loại DN vừa và nhỏ VN của HSBC là DN có doanh thu một
năm dưới 10 triệu USD, có vốn từ 2 triệu USD trở xuống.
Theo uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (FASB) định nghĩa DNVVN có khoảng
50 nhân viên và doanh thu hàng năm khoảng 10 triệu euro, thực tế đa số trên dưới 10
nhân viên, không có bộ phận theo dõi tuân thủ chuẩn mực báo cáo tài chính.
1.3.1.2. Tình hình phát triển
Đây là loại hình DN năng động trong kinh doanh và hoạt động đa dạng trong
nhiều lĩnh vực, ngành nghề. Đặc biệt DNVVN rất nhạy cảm với những biến động của
thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp thị hiếu người tiên dùng, tận dụng
được nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ, dễ dàng cạnh tranh, lên lỏi, xâm nhập thị
trường. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường nhiều sức ép cạnh tranh, thì đây là loại
hình DN hoạt động khá thành công, đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế chung của
đất nước và của TPHCM nói riêng.
- Năm 2005 tạo ra 37% giá trị sản xuất theo giá trị thực tế của toàn ngành công
nghiệp, ước tính đóng góp của các DN này vào GDP là 53%. Theo thống kê, có tới 17

90% việc làm mới được tạo ra từ khu vực này, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển
đồng đều giữa các vùng, khu vực trong cả nước
- Bình quân trong giai đoạn 2001 đến 2006, số DN tăng 22%/năm, số vốn tăng
trên 49%/năm. Các DNVVN tạo công ăn việc làm cho gần 3 triệu lao động, đóng góp
hơn 40% GDP, chiếm tỷ trọng 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đóng góp
gần 15% tổng thu ngân sách Nhà nước.
- Đến năm 2007, cả nước có trên 320,000 DNVVN - đa số là DN dân doanh -
trong đó khoảng 31% hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại. Nhìn lại
gần một thập kỷ qua, cho thấy sự phát triển rất nhanh về số lượng DN và về vốn sản

- Luật DN và luật đầu tư nước ngoài có hiệu lực thi hành từ 01/07/2006 là
những cơ sở pháp lý quan trọng phát triển DN, chỗ dựa vững chắc cho DN và nhà đầu
tư.
- Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO, mở ra cơ hội cho phát triển
kinh tế sâu rộng, thúc đẩy tiền trình cải cách trong nước, đặc biệt là thủ tục hành chính,
bãi bỏ các giấy tờ không cần thiết, rút ngắn thời gian thành lập DN và tham gia thị
trường, đưa nhanh hàng hóa dịch vụ vào kinh doanh. Xuất hiện, hình thành các tập
đoàn kinh tế, tập đoàn đa quốc gia sẽ tạo ra cơ hội cho sự ra đời các DNVVN hoạt
động theo hình thức xâu chuỗi, dịch vụ gia công, phân phối.
1.3.1.4. Những khó khăn của DNVVN.
Tại VN, DNNVV mặc dù chưa được xem là “xương sống” của nền kinh tế
nhưng kết quả đem lại trong những năm vừa qua, có thể khẳng định loại hình DN này
giữ một vị trí vô cùng quan trọng, đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế của
quốc gia. Tuy vậy, thực trạng hoạt động của các DNNVV cho thấy hầu hết DN vẫn còn
nhiều hạn chế và yếu kém.
 Thứ nhất: Đó là sự tăng nhanh về số lượng song quy mô sản xuất nói chung
vẫn còn rất nhỏ và không kiên kết với nhau.
19

Bảng 1.1: Tỷ trọng DNVVN theo quy mô nguồn vốn và số lượng lao động
Chỉ tiêu nguồn vốn % Chỉ tiêu lao động %
Dưới 1 tỷ đồng 48% Dưới 10 lao động 42.7%
Từ 1 đến 5 tỷ đồng 43% từ 10 đến 200 lao động 45.5%
từ 5 đến 10 tỷ đồng 9% từ 200 đến 300 lao động 1.5%
“Nguồn: Theo báo cáo của Tổng cục thống kê năm 2006”
Theo kết quả khảo sát về tỷ trọng nguồn vốn và nhân công 2006 cho thấy số DN
nhỏ và siêu nhỏ (Nguồn vốn dưới 1 tỷ đồng) chiếm tỷ lệ khá cao, tới 41,8% trong tổng

tính” ngoài nước cũng là một hạn chế đáng kể.
 Thứ tư: Đặc biệt là tình trạng thiếu vốn của các DNVVN. Trong những
tháng đầu năm 2008, tình trạng thiếu vốn đang diễn ra tại hầu hết các DNNVV. Theo
Hiệp hội DN TPHCM, hiện có tới 70% DN không có vốn để đẩy mạnh hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do hạn chế về vốn, công nghệ nên DNNVV rất khó tham gia những
dự án lớn. DN thường thiếu vốn để hoạt động và đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh
và đầu tư chiều sâu. Những điều này cho thấy các DNNVV đang gặp rất nhiều khó
khăn để có thể cạnh tranh trước sóng gió của hội nhập.
 Đặc thù rủi ro tín dụng của DNVVN
Thứ nhất, các NHTM cho vay DNNVV với số vốn theo từng món vay nhìn
chung không lớn, nhưng khi phát sinh nợ quá hạn thì thường là nợ quá hạn 100% trên
dư nợ của món vay. Điều này có thể ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của các
NHTM nếu số lượng món vay “xấu” ngày một gia tăng mà không có biện pháp xử lý
thích hợp.
Thứ hai, các DNNVV thường có báo cáo tài chính chưa đầy đủ, minh bạch.
Bên cạnh đó do tính chất linh hoạt trong quy mô cũng như quản lý, nên hoạt động kinh
doanh biến đổi liên tục làm cho việc theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng từ
phía ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Điều này làm cho rủi ro của ngân hàng tăng thêm
trong một môi trường ngày càng cạnh tranh gay gắt như hiện nay
21

1.3.1.5. Khả năng tiếp cận vốn nguồn vốn của DNVVN
 Tiếp cận nguồn vốn phi NH: Vay vốn tư nhân, gọi vốn liên kết, tín dụng
thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, các nhà cung cấp.
Điểm mạnh: linh hoạt, chi phí giao dịch thấp hơn, chủ yếu dựa vào lòng tin và
không có tài sản thế chấp.
Hạn chế: số cho vay nhỏ, ngắn hạn, chi phí cao, không đủ tài trợ cho những hoạt

những hoạt động cho vay vào những DN được bảo lãnh bởi chính phủ.
1.3.2. Công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN
1.3.2.1. Khái niệm
Hoạt động của NH chủ yếu là huy động tiền nhàn rỗi từ những chủ thể thừa vốn
để cho những người thiếu vốn vay với mục đích thu hồi được tiền gốc và lãi cho vay
vào một thời điểm nhất định trong tương lai. Tuy nhiên, cùng với thời gian, hoạt động
cho vay của NH chứa đựng nhiều rủi ro khiến NH không thể thu hồi gốc và lãi đúng
hạn.
Bên cạnh đó, rủi ro và lợi nhuận là 2 mặt của một vấn đề, muốn có lợi nhuận
phải chấp nhận rủi ro, nếu không chấp nhận rủi ro sẽ không bao giờ thu được lợi
nhuận. Do đó, không phải có hay không có rủi ro, mà việc nâng cao chất lượng quản trị
rủi ro tại các NHTM Việt Nam đang là vấn đề bức xúc cả trên lý thuyết và thực tiễn.
Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng là nhằm tối đa hoá lợi nhuận và duy trì rủi ro tín
dụng trong phạm vi NH có thể chấp nhận được.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro tín dụng một cách khoa
học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu
những tổn thất, mất mát và những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng. Quản trị rủi ro
tín dụng bao gồm các bước: nhận dạng rủi ro; phân tích và đo lường rủi ro; kiểm soát
và phòng ngừa rủi ro, tài trợ rủi ro; báo cáo hoạt động quản trị rủi ro.
1.3.2.2. Quy trình Quản trị rủi ro tín dụng:
 Thứ nhất: Nhận diện và phân loại rủi ro. 23

Nhận dạng rủi ro bao gồm các bước: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường
hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng rủi ro tín dụng, nguyên nhân từng
thời kỳ và dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro tín dụng.
Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi
ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp: lập bảng câu hỏi nghiên cứu,

mại, đầu tư
Tại các NH có thể khác nhau về cách thức thực hiện, tên gọi chỉ tiêu đánh giá,
nhưng luôn cùng chung một mục đích là xác định khả năng, thành ý của khách hàng
trong hoàn trả tiền vay, lãi vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Từ đó xác định phần
bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích
lập dự phòng rủi ro. Bao gồm 2 loại phân tích:
• Phân tích phi tài chính:
Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6 C: Tư cách người vay (Character);
Năng lực của người vay (Capacity); Thu nhập của người vay (Cashflows); Bảo đảm
tiền vay (Collateral); Các điều kiện (Conditions); Kiểm soát (Control)
Ngoài ra, còn có các mô hình đánh giá như 5P (dựa trên các yếu tố: Purpose,
Payment, Protection, Pilicy, Pricing), hoặc nhóm đánh giá CAMPARI (dựa trên các
yếu tố: Character, Ability, Magin, Purspose, Amount, Repayment, Insurance). Tuy tên
gọi các tiêu chuẩn khác nhau, nhưng về bản chất, cách xem xét các yếu tố để cấp tín
dụng thì cả 3 cách đánh giá trên đều tương đồng nhau.
• Phân tích tài chính:
Đối với khoản vay của DN, thì ngoài các yếu tố phi tài chính, NH còn sử dụng
các chỉ tiêu tài chính để đánh giá khả năng trả nợ của DN. Đây là việc phân tích hiện
trạng tài chính, khái quát khả năng quản trị vốn và các hoạt động kinh doanh qua số
liệu trong các báo cáo tài chính của DN. Một số chỉ tiêu phân tích tài chính thường áp
dụng (Nội dung chi tiết đề cập trung phụ lục số 1):
+ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status