Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành - Pdf 11

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro luôn gắn liền với hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Đối với các ngân hàng thương mại những nhà cung cấp
vốn chủ yếu và dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế thì rủi ro luôn rình rấp ở
mức độ cao hơn rất nhiều. Trong đó, tín dụng là một trong những loại rủi ro
gây ra ảnh hưởng và thiệt hại nặng nề nhất.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nói
chung và các Ngân hàng thương mại nói riêng đều phải nhấp nhận rủi ro.
Rủi ro tín dụng mang đến, có thể tồn tại ngoài ý muốn con người và thường
gây ra những hậu quả khó lường .Có thể xảy ra, ở môi trường kinh doanh,
rủi ro tín dụng này chúng ta có thể nghiên cứu, nhận biết và hạn chế nó.
Mặt khác, thì kinh doanh tín dụng là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu của
các ngân hàng trong khi đó thì môi trường kinh doanh tín dụng còn nhiều
rủi ro. Do đó, rủi ro lớn nhất mà các ngân hàng thương mại Việt Nam đang
gặp phải là rủi ro tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ vẫn
còn lớn. Vì vậy, làm thế nào để hạn chế rủi ro tín dụng đang trở thành một
vấn đề ngày càng bức thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó, em chọn đề tài “ Một
số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNO&PTNT chi
nhánh Hà Thành”
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong khoa
ngân hàng; các cô chú và các anh chị tại chi nhánh Hà Thành đã tận tình
giúp đỡ và chỉ bảo cho em. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới thạc sĩ Nguyễn Đức Trung đã hướng dẫn và chỉ bảo cho em trong quá
trình thực hiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cám ơn!
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
1
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG

dụng như sau :
Thứ nhất,tín dụng là quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời.Đối
tượng của sự chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc hàng hóa dưới hình thức
kéo dài thời gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa.Tính chất tạm
thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị
đó.Nó là kết quả của sự thỏa thuận giữa các đối tác tham gia quá trình
chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp thời gian nhàn rỗi và thời gian cần
sử dụng lượng giá trị đó.Nó là kết quả của sự thỏa thuận giữa các đối tác
tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp thời gian rỗi và
thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó.
Thứ hai, tín dụng mang tính hoàn trả.Lượng vốn được chuyển nhượng
phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ
phận gốc và lãi.Phần lãi đảm bảo cho lượng giá trị hoàn hảo lớn hơn lượng
giá trị ban đầu.Sự chênh lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm
thời.Nói cách khác nó là giá trả cho sự hy sinh quyền sử dụng vốn hiện tại
của người sở hữu,vì thế nó phải đủ hấp dẫn để người sở hữu có thể sẵn
sàng hi sinh quyền sử dụng đó.
Thứ ba, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay
và người cho vay .Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan
hệ tín dụng.Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi
đến hạn.Người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của
vốn vay .Sự gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay về điểm này sẽ là
điều kiện hình thành quan hệ tín dụng.
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.Rủi ro tín dụng và các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng của
Ngân Hàng Thương Mại
1.2.1.Rủi ro tín dụng trong hoạt dộng kinh doanh của Ngân Hàng
Thương Mại

những lí do: Tiêu thụ hàng chậm,thu hồi công nợ chậm,…
-Mức độ vay thường xuyên gia tăng.vượt quá nhu cấu dự kiến.
-Tài sản bảo đảm không đủ tiêu chuẩn,giá trị tài sản bị giảm sút so định
giá cho vay ,có các dấu hiệu :cho người khác thuê,bán hoắc trao đổi ,…
-Dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào các nguồn thu nhập bất
thường khác không phải từ sản xuất kinh doanh chính .
-Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ Nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn
khác đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.
-Dấu hiệu đầu tư các khoản tiền ngắn hạn cho hoạt động đầu tư dài hạn
-Chấp nhận nguồn sử dụng lãi suất cao với mọi điều kiện.
+ Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý,tình hình tài
chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
-Có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu thực tế so với mức dự kiến khi
khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
-Những thay đổi bất lợi triong cơ cấu vốn ,tỷ lệ thanh khoản.
-Xuất hiện ngày càng nhiều những khoản chi phí bất hợp lý như :gia
tăng đột biến trong chi phí quảng cáo,tiếp khách ,tập trung qua mức chi phí
để gây ấn tượng như:thiết bị văn phồng hiện đại,…
-Thay đổi thường xuyên tổ chức hoặc ban điều hành
-Xuất hiện dấu hiệu: từ bỏ hợp đồng có giá trị nhỏ và vừa nhưng có
khả năng thu tỉ suât lợi nhuận cao để tìm hợp đồng lớn nhưng tỉ suât lợi
nhuận nhỏ.
-Phát hiện ra quá trình khảo sát.thẩm định dự án sai dẫn đến đầu tư dự
án không có hiệu quả .
-Khó khăn khi tăng sản phẩm dịch vụ mới.
-Do áp lực nội bộ mà tung sản phẩm ra thị truờng quá sớm hoặc đặt
các hạn mức về thời gian sinh lời.
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
5
Chuyên đề tốt nghiệp

+Môi trường kinh tế:Bao gồm các yếu tố mhư:Các giai đoạn của chu
kỳ kinh tế (phát triển,hưng thịnh,khủng hoảng hay suy thoái ),cự thay đổi
cơ chế chính sách kinh tế,lãi suất,tỉ giá,CPI…
Sự biến động mang tính chu kỳ của nền kinh tế :Bất kỳ nền kinh tế
nào cũng có chu kỳ phát triển theo một ngưỡng nhất định.
Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển mạnh,hoạt động kinh doanh
thuận lợi vì thế việc dẫn đến rủi ro vỡ nợ và rủi ro không trả được nợ thấp
hơn do hoạt động tín dụng là tương đối an toàn.Còn trong điều kiện nền
kinh tế suy thoái,sản xuất bị đình trệ và ứ đọng vốn dẫn đến khả năng tài
chính của khách hàng gặp nhiều khó khăn,khả năng trả nợ của khách hàng
kém sẽ dẫn đến các khoản tín dụng gặp rủi ro gia tăng.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển quá nóng,Ngân hàng Nhà
Nước sẽ áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt,lãi suất thị trường tăng,doanh
nghiệp sẽ phải đi vay với lãi suất cao hơn dẫn đến chi phí tài chính của
doanh nghiệp tăng.Trong khi đó thì doanh thu của doanh nghiệp chưa
tăng.làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm một cách rõ rệt,vì vậy rủi ro tín
dụng sẽ gia tăng.
+Môi trường chính trị ,pháp luật:
Khi một quốc gia có nền chính trị không ổn định,luôn xảy ra các cuộc
chiến tranh ,bạo loạn,đình công,tranh chấp giữa các đảng phái,…thì việc
kinh doanh đầu tư của các doanh nghiệp chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn
và cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến các Ngân Hàng .Trong trường
hợp,các doanh nghiệp vay vốn Ngân Hàng làm ăn thường xuyên thua
lỗ,không có khả năng trả nợ đúng hạn hoặc mất khả năng thanh toán thì rủi
ro tín dụng sẽ xảy ra đối với Ngân Hàng.
Ngoài ra,hệ thống pháp luật thường xuyên thay đổi ,không nhất quán,
chồng chéo giữa các văn bản pháp luật,các quy định có thể dẫn đến việc lợi
dụng các khe hở của luật pháp.Điều này,là nguyên nhân dẫn đến rủi ro đạo
đức của cán bộ tín dụng.
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22

cả nguyên vật liệu tăng cao làm cho giá thành sản phẩm hoặc chi phí sản
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
8
Chuyên đề tốt nghiệp
xuất tăng lên,sản phẩm của doanh nghiệp kém khả năng cạnh tranh về giá
cả tiêu thụ.
. Sản phẩm sản xuất ra kém phẩm chất,không phù hợp với thị trường
do đó làm cho mức cầu sản phẩm trên thi trường nhỏ hơn so với mức cung.
. Các nguyên nhân khác như: có quá nhiều doanh nghiệp cạnh tranh
,thị hiếu thay đổi và không có sản phẩm nới thay thế…
Tất cả những nguyên nhân trên làm sản phẩm của doanh nghiệp không
tiêu thụ được và khó khăn trong việc hoàn trả nợ Ngân Hàng .
\ Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích,do đó mất vốn hoặc hiệu quả
đầu tư thấp không trả được nợ và dẫn đến nợ quá hạn.
\ Trình độ của cán bộ quản lý thiếu năng lực và thiếu trình độ chuyên
môn trong kinh doanh hay không có kinh nghiệm làm cho việc tổ chức và
điều hành yếu kém,hiệu quả sử dụng vốn giảm,khả năng trả nợ giảm .
\ Do sự thay đổi nhân sự hoặc thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp:khi
có sự thay đổi về đội ngũ chủ chốt trong doanh nghiệp làm cho bọ máy của
doanh nghiệp trở nên kém đồng bộ,hiệu quả sản xuất không cao ,giảm số
lượng sản phẩm sản xuất ra hoặc lượng sản phẩm giảm sút.Lúc đó doanh
nghiệp sẽ không thu được lợi nhuận dự kiến hoặc là bị thua lỗ.
\ Do tình trạng tham nhũng diến ra trong nội bộ doanh nghiệp.
c, Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Nguyên nhân rủi ro từ phía ngân hàng là rất quan trọng.Theo đánh giá
của quỹ tiền tệ quốc tế IMF thì 50% ngân hàng phá sản trên thế giới là do
năng lực quản lý yếu kém của chính bản thân ngân hàng.Nguyên nhân cụ
thể như sau:
+ Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ,chưa có quy trình
quản trị rủi ro hữu hiệu,chưa chú trọng đến phân tích khách hàng,xếp hạng

vay tín dụng khi người này không có khả năng trả nợ.
1.2.2, Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.
Rủi ro là những biến cố xảy ra ngoài mông đợi trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, tuy không thể loại bỏ được hoàn toàn nhưng ta có thể
nghiên cứu để nhận biết nó, từ đó có thể đưa ra các biện pháp nhằm phòng
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
10
Chuyên đề tốt nghiệp
ngừa và hạn chế rủi ro, giảm thiểu mức độ thiệt hại đến mức thấp nhất. Muốn
dự đoán được rủi ro chính xác nhất thì Ngân hàng cần phải đo lường được rủi
ro. Đây là một trong những phương pháp nghiên cứu mà ngân hàng nào cũng
áp dụng vì nó có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý kinh doanh.
Đo lường rủi ro là cơ sở để ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng
hợp lý, chính sách lãi suất phù hợp cho từng thời kỳ, xây dựng hệ thống rủi
ro cho từng loại tài sản có và cho từng loại hình cho vay. Các ngân hàng sử
dụng các phương pháp sau:
- Cách đo thứ nhất, là nợ quá hạn: Đây là khoản tín dụng cấp ra
nhưng không thể thu hồi đúng hạn do một số nguyên nhân chủ quan và
khách quan. Nợ quá hạn càng cao, mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng
càng lớn
- Cách đo thứ hai, là:
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kỳ
----------------------------------------------
Tổng giá trị tài sản sinh lời trong kỳ
Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đồng tài sản sinh lời thì bao nhiêu tài sản bị rủi ro
- Cách đo thứ ba, là
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kỳ
---------------------------------------------
Tổng giá trị các món cho vay trong kỳ
- Cách đo thứ tư là:

toàn,mục tiêu đạt thị phần cao với việc đảm bảo uy tín doanh nghiệp cũng
như tính an toàn trong hoạt động vay vốn.
-Xác định rõ ràng chiến lược thực hiện: Ngân hàng thường xác định tỷ
lệ phần trăm các khoản cho vay theo đối tượng,theo thời hạn,theo vị trí địa
lý …để đạt được mức độ đa dạng hóa như ngân hàng mong muốn.
-Xác định quyền hạn,trách nhiệm của từng bộ phận và cán bộ tham gia
vào quá trình ra quyết định cho vay : Chính sách tín dụng cần quy định cụ
thể trách nhiệm của Ban giám đốc,bộ phận chức năng và quyền hạn của các
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
12
Chuyên đề tốt nghiệp
phòng ban và cán bộ tín dụng.Tính đồng bộ,hệ thống trong hoạt động sẽ tạo
ra sự nhịp nhàng,tránh chồng chéo cũng như bỏ sót.
-Đưa ra các tiêu thức tín dụng :Một chính sách tín dụng tốt phải quy
định điều kiện của các khoản vay có thể chấp nhận được,những yếu tố cần
xem xét quyết định cho vay…Đây là giai đoạn đầu tiên quyết định hiệu quả
của công tác triển khai tín dụng sau này cũng như khả năng hoàn vốn của
khách hàng.
-Xác lập các phương pháp kiểm soát :Chính sách tín dụng cần quy
định lịch trình kiểm soát các khoản vay,quy định báo cáo các vấn đề có liên
quan với các cấp quản lý ngân hàng…Đồng thời tận dụng tối đa ưu thế của
công nghệ trong hoạt động kiểm tra.
1.2.3.2, Thực hiện chuyển rủi ro tín dụng :
Tín dụng là hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho Ngân hàng,và
rủi ro thì luôn cùng chiều với lợi nhuận dự kiến.Vì vậy,rủi ro tín dụng luôn
tồn tại trong nghiệp vụ thường xuyên chủ yếu của ngân hàng –cấp tín
dụng .Nhưng như thế không có nghĩa là biện pháp ngăn ngừa rủi ro cũng là
nguyên nhân làm giảm lợi nhuận.Ngân hàng vẫn tiếp tục tăng tỷ lệ cho vay
trong cơ cấu sử dụng vốn .Một trong những giải pháp cho bài toán lợi
nhuận -rủi ro của ngân hàng là sử dụng biện pháp chuyển rủi ro giữa các

kiểm tra ,phân tích hồ sơ lưu trữ về khả năng trách nhiệm của cá nhân và
công ty kinh doanh .
Hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng giúp phân loại theo mức độ rủi ro
tương ứng với nguyên nhân phát sinh .Điều này cho phép ngân hàng
thương mại xác định chính xác hơn những đặc điểm của danh mục cho
vay,xác suất xuất hiện các khoản vay xấu.Các hệ thống xếp hạng rủi ro tín
dụng thường xem xét hiện trạng tài chính và khả năng hoàn trả của người
vay,giá trị hiện tại và thanh khoản của đảm bảo,các nội dung khác liên
quan đến người vay- những dấu hiệu giúp đánh giá triển vọng thu hồi gốc
và lãi.Đặc biệt yếu tố về dòng tiền tương lai của khách hàng ngày càng
được xem là yếu tố quan trọng nhất.
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng được xem xét và cập nhật phù hợp
với thông tin thu thập được.Các khoản vay dược xem xét thường xuyên để
giúp cho việc xếp hạng được chính xác và cập nhật.Việc xếp hạng cụ thể
đối với các khoản vay lớn ,độ phức tạp cao.rủi ro cao hoặc các khoản tín
dụng có vấn đề cần được xem xét định kỳ.
Tóm lại.các ngân hàng cần định kỳ thực hiện xếp hạng rủi ro tín dụng
cho khách hàng,đánh giá lại món vay và tài sản thế chấp để từ đó có mức
phân bổ dự phòng,điều chỉnh lại giới hạn cấp tín dụng cho khách hàng cho
phù hợp hoặc thực hiện những biện pháp cần thiết nhằm thu hồi nợ trước
hạn nếu phát hiện khoản vay,tài sản thế chấp có dấu hiệu bất thường ảnh
hưởng đến khả năng thu hồi nợ vay.
1.2.3.4, Thực hiện việc phân loại tài sản và trích lập dự phòng rủi ro
Khi rủi ro tín dụng xảy ra các ngân hàng thương mại thường phát mại
tài sản đảm bảo tín dụng của khách hàng,đồng thời sử dụng quỹ dự phìng
(dự phòng chung,dự phòng cụ thể)để bù đắp những tổn thất xảy ra,
Ngân hàng phải thường xuyên phân loại tài sản theo các nhóm :

* Tỷ lệ nợ quá hạn = ---------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Dư nợ nhóm 3,4,5
* Tỷ lệ nợ xấu = ------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
1.2.3.5, Sử dụng đảm bảo tín dụng chắc chắn
Tài sản bảo đảm là nguồn trả nợ thứ cấp cho khoản vay nếu dự án kinh
doanh của khách hàng gặp brủi ro,dòng tiền của khách hàng không đúng
như dự kiến.
Khi xem xét tài sản bảo đảm các ngân hàng thương mại cần chú ý một
số điểm sau :
- Giá trị của đảm bảo tài sản phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo.Bởi
bảo đảm tín dụng không những là nguồn trả nợ thứ hai của ngân hàng mà
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
16
Chuyên đề tốt nghiệp
còn nâng cao ý thức của khách hàng trong việc trả nợ .Vì vậy ,nếu giá trị
của tài sản đảm bảo nhỏ sẽ làm cho người vay có động cơ không trả nợ.
- Tính lỏng của tài sản phải cao.Tức là tài sản phải có sẵn thị trường
tiêu thụ,khả năng chuyển đổi từ tài sản sang tiền mặt dễ dàng.Tính lỏng của
tài sản sẽ ảnh hưởng đến thời gian,chi phí của ngân hàng.
- Có cơ sở pháp lý đầy đủ để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý
tài sản.
1.2.3.6, Phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động tài trợ vốn cho doanh nghiệp,các khoản vay thường
lớn và chênh lệch giữa thu nhập-chi phí của nó ngày càng nhỏ do sự cạnh
tranh gay gắt giữa các ngân hàng,vì thế chỉ cần một số ít khoản vay không
thu được sẽ làm cho toàn bộ lợi nhuận của ngân hàng bị mất và họ đối mặt
với nguy cơ phá sản.Nhận dạng các nguồn rủi ro có thể xảy ra và lượng hóa
nó là biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay của ngân

thuộc vào trình độ năng lựccũng như tính nhạy bén,linh hoạt của người
phân tích.Tuy nhiên, 3 rủi ro mà ngân hàng cần đánh giá sẽ là cơ sở quan
trọng để ngân hàng xem xét nguy cơ rủi ro xảy ra,để đưa ra các biện pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3. Kinh nghiệm của một số nước trong việc phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng.
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước
1.3.1.1. Kinh nghiệm phòng chống rủi ro tín dụng của các ngân hàng
Thái Lan
Hệ thống ngân hàng Thái Lan đã có bề dày hoạt động hàng trăm
năm,nhưng đứng trước cơn khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm
1997-1998 đã bị chao đảo.Nhiều công ty tài chính và ngân hàng bị phá sản
buộc phải sát nhập lại.Tình hình đó buộc các ngân hàng Thái Lan phải xem
xét lại toàn bộ chính sách ,cách thức quy trình,hoạt động ngân hàng ,trong
đó đặc biệt là lĩnh vực tín dụng ,nhằm giảm thiểu rủi ro …Đi đôi với việc
đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng và dịch vụ,xác định khách hàng ,mục
tiêu,chủ động tiếp thi khách hàng…một loạt thay đổi trong tín dụng đã
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
18
Chuyên đề tốt nghiệp
được các ngân hàng Thái Lan triển khai nhanh chóng và triệt để.
Tại Bangkok Bank,nếu như trước đây các bộ phận trong quy trình tín
dụng gộp làm một thì nay đã tách hẳn làm hai bộ phận độc lập với nhau:bộ
phận tiếp nhận và bộ phận giải quyết hồ sơ,bộ phận thẩm định.Trong đó,bộ
phận thẩm định phải có báo cáo thẩm định tín dụng,gồm :chiến lược và kế
hoạch kinh doanh ,báo cáo xếp hạng rủi ro…Đây là một thay đổi can bản
của Bangkok Bank nhằm đảm bảo tính độc lập,khách quan trong quá trình
thực thi công việc.
Tương tự ,tại Siam Comercial Bank (SCB) cũng đã xây dựng mô hình
tổ chức triển khai dịch vụ tín dụng theo nguyên tắc phân định rõ trách

việc ,số dư tiền gửi của khách hàng…
Sau khi cho vay,các ngân hàng Thái Lan rất coi trọng việc kiểm
tra,giám sát các khoản vay.Chẳng hạn như tại SCIB có hai bộ phận: bộ
phận tác nghiệp và bộ phận tái xét. Bộ phận tác nghiệp giám sát sự thay đổi
những rủi ro của các khoản vay và có hành động thích ứng kịp thời.Bộ
phần giám sát nhằm đảm bảo tất cả các điều khoản và điều kiện của khoản
vay phải được tuân thủ.Bộ phận tái xét quy định cụ thể phương pháp tái xét
phải thực thi quy định của ngân hàng trung ương Thái Lan .Bộ phận quản
lý rủi ro tín dụng quản lý danh mục tín dụng ,báo cáo xếp hạng tín dụng
,các khoản vay có vấn đề và danh mục khoản vay cần giám sát ,khoản nợ
không hoạt động.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm với Việt Nam
Từ những kinh nghiệm trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng của các ngân hàng thương mại trên thế giới ,có thể rút ra một số bài
học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam như sau:
Thứ nhất,tách bạch,phân công rõ chức năng các bộ phận ,các khâu
trong quy trình giải quyết các khoản vay.Có thể thấy điều này ở các ngân
hàng Bang Kok Bank và Siam commercial bank (SCB ).Để hạn chế rủi ro
đạo đức và nâng cao chất lượng phân tích đánh giá khoản vay,các ngân
hàng thương mại Việt Nam nên tổ chức bộ phận tín dụng theo hướng :độc
lập phòng khách hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn và bộ phận thẩm định riêng
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
20
Chuyên đề tốt nghiệp
để đảm bảo sự độc lập trong quyết định cấp tín dụng,kiểm soát toàn bộ quy
trình cấp tín dụng từ giai đoạn khởi tạo và phê duyệt cho đến khi hoàn trả
hết.Thành lập một bộ phận độc lập trong từng ngân hàng thương
mại,chuyên sâu nghiên cứu ,phân tích và dự báo về sự phát triển của thành
phần kinh tế ,khu vực kinh tế ,các ngành hàng,khách hàng. Trên cơ sở phân
tích đưa ra những dự báo và chiến lược phát triển kinh doanh của ngân

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Giới thiệu về ngân hàng
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
(NHNO&PTNT) được thành lập vào đầu năm 1988, trên cơ sở tách từ ngân
hàng Nhà Nước theo nghị quyết 3- khóa VI của ban chấp hành Trung ương,
nghị định ngày 26/03/1988 của Hội đồng bộ trưởng về việc chuyển hoạt
động ngân hàng sang hạch toán kinh doanh. Sự ra đời của NHNO&PTNT
Việt Nam đã đóng góp những thành quả nhất định đối với sự phát triển của
ngành nói chung và ngành kinh tế nói riêng.
Nhìn lại, qua trình xây dựng và trưởng thành, có thể thấy thành tựu
đáng tự hào trong hoạt động của NHNO&PTNT Việt Nam. Ban đầu, ngân
hàng nông nghiệp vốn thuần túy là hoạt động trong nước, chủ yếu là tín
dụng truyền thống. Tuy nhiên, ngay từ những ngày đầu ban lãnh đạo đã
nhận thức được rằng để tồn tại và phát triển, phải mở rộng hoạt động ngân
hàng đa năng, đồng thời không ngừng đổi mới bộ máy tổ chức và mạng
lưới kinh doanh. Bởi vậy, cùng với quá trình đổi mới của đất nước, của
toàn ngành ngân hàng NHNO&PTNT đã góp phần đắc lực thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước, thực thi chính sách tiền tệ,
kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Có thể
nói giờ đây tên và biểu tượng của NHNO&PTNT Việt Nam đã trở nên
quen thuộc và có uy tín trong nước, trong khu vực và trên thế giới. Được
đánh giá là một trong bốn ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam. Hiện
nay, NHNO&PTNT Việt Nam có quan hệ với hơn 600 Ngân hàng trên thế
giới, đã và đang mở rộng hoạt động cho thuê tài chính, kinh doanh vàng
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
22
Chuyên đề tốt nghiệp
bạc, chứng khoán, Bảo hiểm nhân thọ, Mua- bán nợ,…NHNO&PTNT đã
được cộng đồng Châu Âu(EU) lựa chọn để thực hiện dự án cho vay người
hồi hương, đồng thời tiếp nhận thực hiện các dự án lớn của Ngân hàng Thế

tiến hành thẩm định các dự án tín dụng cho vay: doanh nghiệp lớn, doanh
nghiệp vừa và nhỏ, dự án tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh L/C trả
chậm và tổ chức thực hiện thông tin phòng ngừa và xử lý rủi ro để tiến
hành cho vay Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng nội tệ và ngoại tệ
- Phòng kế hoạch- tổng hợp.
Là phòng có nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế
hoạch kinh doanh, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực
hiện báo cáo hoạt động hàng quý, hàng năm của chi nhánh.
- Phòng kế toán-ngân quỹ
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng,
các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến quản lý tài chính, chi tiêu nội
bộ tại chi nhánh. Cung cấp các nghiệp vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp
vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch.Quản lý và chịu trách nhiệm
đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao
dịch viên theo đúng quy định của nhà nước và NHNO&PTNT Việt Nam.
Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng.
- Phòng hành chính nhân sự
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại
chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của
NHNO&PTNT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục
vụ hoạt động kinh tế tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an
toàn chi nhánh.
2.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành
2.2.1. Tình hình huy động vốn
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh
Đơn vị : Triệu đồng

86.770
39,8
27,7
32,5
198.93
6
73.289
78.034
56,8
20,9
22,3
187,7
99,2
89,9
382.34
2
214.50
4
68.29
8
57,48
32,25
10,72
192.2
292,7
87,5
2.Loại tiền
- VND
- Ngoại tệ
quy đổi


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status