MẠNG NGN CỦA VNPT VÀ CÁC DỊCH VỤ TRONG NGN - Pdf 11

TRƯỜNG AAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAA
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ỨNG DỤNG
ĐỒ ÁN
NGHIÊN CỨU MẠNG NGN CỦA VNPT VÀ
CÁC DỊCH VỤ TRONG NGN
Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Đà Nẵng, tháng 03, năm 2013
MỤC LỤC
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 1
LỜI NÓI ĐẦU 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG VIỄN THÔNG 3
1.1Mạng viễn thông hiện tại 3
1.1.1Khái niệm về mạng viễn thông 3
1.1.2Đặc điểm mạng viễn thông hiện nay 5
1.1.3Mạng viễn thông Việt Nam 6
1.1.3.1Hệ thống chuyển mạch 6
1.1.3.2Hệ thống truyền dẫn 6
1.1.3.3Hệ thống báo hiệu 7
1.1.3.4Hệ thống truy nhập 7
1.1.3.5Hệ thống quản lý 7
1.1.3.6Hệ thống đồng bộ 7
1.1.4Những hạn chế của mạng viễn thông hiện tại 8
1.2Mạng NGN 8
1.2.1Định nghĩa 8
1.2.2Đặc điểm NGN 9
1.2.3Các yếu tố thúc đẩy tiến tới NGN 10
1.2.3.1Cải thiện chi phí đầu tư 10
1.2.3.2Xu thế đổi mới viễn thông 10
1.2.3.3Các doanh thu mới 11
1.2.4Yêu cầu để phát triển NGN 11

2.3.6Xu hướng phát triển NGN của NEC 41
CHƯƠNG 3: DỊCH VỤ TRONG NGN 42
3.1Giới thiệu chung về dịch vụ 42
3.2Nhu cầu NGN của các nhà cung cấp dịch vụ 44
3.3Yêu cầu của khách hàng 45
3.4Dịch vụ NGN 46
3.4.1Xu hướng các dịch vụ trong tương lai 46
3.4.2Các đặc trưng dịch vụ NGN 47
3.4.3Các dịch vụ chính trong NGN 49
3.4.3.1Dịch vụ thoại (Voice telephony) 50
3.4.3.5Tính toán mạng công cộng (PNC Public Network Computing) 51
3.4.3.6Bản tin hợp nhất (Unified Messaging) 51
3.4.3.7Môi giới thông tin (Information Brokering) 52
3.4.3.8Thương mại điện tử (E-Commerce) 52
3.4.3.9Dịch vụ chuyển cuộc gọi (Call Center Service) 52
3.4.3.10Trò chơi tương tác trên mạng (Interactive gaming) 52
3.4.3.11Thực tế ảo phân tán (Distributed Virtual Reality) 52
3.4.3.12Quản lý tại gia (Home Manager) 53
3.5Kiến trúc dịch vụ NGN 53
3.5.1Kiến trúc phân lớp 56
3.5.2Giao diện các dịch vụ mở API 56
3.5.3Mạng thông minh phân tán 57
3.6Các vấn đề về dịch vụ 58
3.6.1Bảo mật 58
3.6.2Chất lượng dịch vụ QoS 61
CHƯƠNG 4: NGN CỦA VNPT 67
4.1Nguyên tắc tổ chức thực hiện triển khai NGN 67
4.1.1Yêu cầu chung 67
4.1.2Mục tiêu xây dựng 67
4.1.3Quy trình chuyển đổi 68

5.3Dịch vụ cho doanh nghiệp 88
5.3.1Dịch vụ 1800 và 1900 88
5.3.1.1Dịch vụ 1800 93
5.3.1.2Dịch vụ 1900 95
5.3.2Dịch vụ mạng riêng ảo VPN 97
5.3.3Dịch vụ thoại miễn phí từ trang Web FCB 97
5.3.4Dịch vụ cuộc gọi thương mại miễn phí CFCS 98
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ADSL ASYMMETRIC DIGITAL SUBSCRIBER
LINE
Đường thuê bao số không đối xứng
ATM ASYNCHRONOUS TRANSFER MODE Chế độ truyền tải không đồng bộ
ATM-LSR ATM-LABEL SWITCH ROUTER Router chuyển mạch nhãn ATM
BGP BORDER GATEWAY PROTOCOL Giao thức cổng biên
BHCA BUSY HOUR CALL ATTEMPT Cuộc gọi thử trong giờ cao điểm
BICC BEARER INDEPENDENT CALL
CONTROL PROTOCOL
Giao thức điều khiển cuộc gọi độc
lập tải tin
CDMA CODE DIVISION MULTIPLE ACCESS Đa truy cập phân chia theo mã
CR-LDP CONSTRAIN-BASED LDP Cưỡng bức dựa trên LDP
DSS1 DIGITAL SIGNALLING SYSTEM No1 Hệ thống báo hiệu số số 1
ETSI EROPEAN TELECOMMUNICATION
STANDARD INSTITUTE
Viện tiêu chuẩn Châu âu
FEC FORWARDING EQUIVALENCE
CLASSES
Nhóm chuyển tiếp tương đương
FR FRAME RELAY Chuyển tiếp khung

LSP LABEL SWITCHING PATH Đường chuyển mạch nhãn
LSR LABEL SWITCH ROUTER Bộ định tuyến chuyển mạch nhãn
MEGACO MEDIA GATEWAY CONTROL Giao thức điều khiển cổng thiết bị
SVTH: ……………………
Trang 1
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước, các ngành hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ cũng không ngừng lớn mạnh và Bưu Chính Viễn Thông là một
trong những ngành đó. Tổng kết trong thời gian vừa qua cho thấy Bưu Chính
Viễn Thông đã góp phần quan trọng vào sự vươn mình đi lên của nền kinh tế đất
nước trong thời kỳ đổi mới. Trong đóng góp đó không thể không kể tới vai trò
quan trọng của bộ phận viễn thông.
Không ngừng lớn mạnh cùng thời gian, ngành viễn thông Việt Nam đã và
đang cung cấp ngày càng nhiều loại hình dịch vụ viễn thông tới người dân với
cả chất lượng và số lượng không ngừng được cải thiện. Người dân Việt Nam giờ
đây đã được hưởng nhiều loại hình dịch vụ viễn thông tương đương như tại các
nước phát triển trên thế giới. Trong đà phát triển đó, để đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu thông tin của xã hội trong thời đại bùng nổ thông tin, khi mà một
loạt các hạ tầng viễn thông cũ tỏ ra không phù hợp hay quá tải, VNPT đã xây
dựng đề án triển khai xây dựng mạng thế hệ mới NGN tại Việt Nam.
NGN là mạng thế hệ sau không phải là mạng hoàn toàn mới, nó được phát
triển từ tất cả các mạng cũ lên. NGN có khả năng làm nền tảng cho việc triển
khai nhiều loại hình dịch vụ mới trong tương lai một các nhanh chóng, không
phân biệt ranh giới các nhà cung cấp dịch vụ (dịch vụ độc lập với hạ tầng mạng)
nhờ các đặc điểm: băng thông lớn, tương thích đa nhà cung cấp thiết bị, tương
thích với các mạng cũ… Đồng hành với xây dựng mạng NGN, một loạt các
dịch vụ với các kiến trúc khác nhau cũng dần được triển khai nhằm cung cấp
nhiều dịch vụ tiện ích cho người dùng.
Do giới hạn trong một đồ án tốt nghiệp đại học nên tôi không có nhiều cơ
hội tiếp xúc thực tế cũng như còn thiếu kinh nghiệm khi bước vào nghiên cứu

 Môi trường truyền dẫn bao gồm truyền dẫn vô tuyến và truyền dẫn
hữu tuyến. Truyền dẫn hữu tuyến bao gồm dùng các cáp kim loại,
cáp quang … để truyền tín hiệu. Truyền dẫn vô tuyến bao gồm viba
và vệ tinh.
 Thiết bị đầu cuối cho mạng truyền thông gồm máy điện thoại, máy
Fax, máy tính, tổng đài PABX.
Một cách khác có thể định nghĩa mạng viễn thông là một hệ thống gồm
các nút chuyển mạch được nối với nhau bằng các đường truyền dẫn. Nút được
phân thành nhiều cấp và kết hợp với các đường truyền dẫn tạo thành các cấp
mạng khác nhau.
Hình 2: Cấu hình mạng cơ bản
Mạng viễn thông hiện nay có cấu trúc khác nhau như: mạng lưới, mạng
sao, mạng tổng hợp, mạng vòng hay mạng thang. Các loại mạng này đều có
nhược điểm và ưu điểm riêng phù hợp với từng vùng địa lý và lưu lượng. Về cơ
bản mạng viễn thông được chia thành năm cấp nhưng trong từng trường hợp
riêng có thể chỉ là bốn cấp, xu thế hiện nay cũng là giảm số cấp để quản lý thuận
tiện và hiệu quả hơn.
SVTH: ……………………
Trang 4
Mạng NGN Chương1: Tổng quan về mạng viễn thông
1.1.2 Đặc điểm mạng viễn thông hiện nay
Các mạng viễn thông hiện tại có đặc điểm chung là tồn tại một cách riêng
lẻ, ứng với mỗi loại dịch vụ thông tin lại có ít nhất một loại mạng viễn thông
riêng biệt để phục vụ dịch vụ đó.
Hiện tại có một số mạng truyền thống đang được khai thác như: mạng
Telex, mạng điện thoại công cộng POTS (plane old telephone service), mạng
truyền hình, mạng truyền số liệu, trong phạm vi cơ quan tổ chức hay văn phòng
thì có mạng cục bộ LAN… Mỗi mạng được thiết kế cho các dịch vụ riêng biệt
và không thể sử dụng cho các mục đích khác.
Một số mạng điển hình đang khai thác :

VNPT, các mạng khác đều kết nối vào mạng thoại của VNPT thông qua các
đường trung kế các bộ tập chung các kênh thuê bao thông thường … Xét về khía
cạnh hệ thống, mạng viễn thông Việt Nam gồm: mạng chuyển mạch, mạng
truyền dẫn, mạng truy nhập và các mạng chức năng
1.1.3.1 Hệ thống chuyển mạch
Với cấu trúc mạng hiện nay thì mạng chuyển mạch của VNPT chia làm 4
cấp dựa trên các tổng đài chuyển tiếp quốc tế, chuyển tiếp quốc gia, nội tỉnh và
nội hạt. Các tổng đài chuyển tiếp quốc tế được đặt tại ba trung tâm là Hà Nội,
Tp HCM và Đà Nẵng, các tỉnh thành khác nhau có các cấu trúc mạng khác nhau
với nhiều tổng đài Host. Các tổng đài hiện có phổ biến trên mạng viễn thông
Việt Nam là: các tổng đài VKX liên doanh giữa Việt Nam và Hàn Quốc,
A1000E của Alcatel, NEAX61∑ của NEC, AXE10 của Ericsson, EWSD của
Siemens. Các công nghệ chuyển mạch đang sử dụng là chuyển mạch kênh cho
mạng PSTN, X.25 cho mạng Frame relay và ATM cho truyền số liệu.
Nhìn chung mạng chuyển mạch hiện nay còn nhiều cấp và việc điều khiển
bị phân tán trong mạng (điều khiển nằm tại các tổng đài).
1.1.3.2 Hệ thống truyền dẫn
Mạng truyền dẫn của Việt Nam hiện nay sử dụng cả vô tuyến và hữu
tuyến. Về vô tuyến có các hệ thống viba sử dụng công nghệ PDH bên cạnh đó
còn có các đường truyền qua vệ tinh đi quốc tế. Trong truyền dẫn hữu tuyến thì
phổ biến là cáp quang tuy vậy vẫn có những đoạn dùng các loại cáp khác. Về
truyền dẫn quang thì Việt Nam đang khai thác các thiết bị của nhiều hãng khác
nhau cho từng hệ thống. Các hệ thống truyền dẫn quang chủ yếu sử dụng công
nghệ SDH với các cấp độ ghép các nhau như STM-4, STM-16 hay STM – 64
cho các tuyến liên tỉnh còn trong tỉnh có thể là STM-1 hay STM-4 tùy vào nhu
cầu dung lượng thực tế và tương lai. Vừa qua VNPT đã đưa vào khai thác hệ
thống truyền dẫn Backbone Bắc – Nam 20Gbit/s dựa trên công nghệ ghép kênh
phân chia theo bước sóng DWDM sử dung thiết bị của Nortel
SVTH: ……………………
Trang 6

bởi đồng hồ chủ theo phương thức chủ tớ. Các tổng đài Tandem và Host tại các
tỉnh hoạt động bám theo các tổng đài Toll và các tổng đài RSS đồng bộ theo
tổng đài Host mà nó đấu tới, tất cả đều theo phương thức chủ tớ.
1.1.4 Những hạn chế của mạng viễn thông hiện tại
Như thấy ở trên hiện nay có rất nhiều mạng khác nhau song song cùng tồn
tại, mỗi loại yêu cầu thiết kế bảo dưỡng vận hành khác nhau do vậy có nhiều
nhược điểm :
 Chỉ cung cấp các dịch vụ độc lập tương ứng với từng mạng.
 Thiếu mềm dẻo.
 Kém hiệu quả trong bảo dưỡng, vận hành cũng như sử dụng tài
nguyên.
Dưới góc độ khác ta thấy các mạng viễn thông trước kia được thiết kế chủ
yếu cho dịch vụ thoại nên có nhiều điều không còn phù hợp cho ngày nay như:
 Kiến trúc tổng đài độc quyền làm cho các nhà khai thác gần như
phụ thuộc hoàn toàn vào nhà cung cấp tổng đài. Làm giảm tính
cạnh tranh và mở rộng mạng…
 Các tổng đài chuyển mạch kênh đã hết năng lực và trở nên lạc hậu
đối với như cầu của khách hàng.
 Sự bùng nổ thông tin với yêu cầu dịch vụ có nhiều đặc điểm thay
đổi làm cho hệ thống cũ không thể đáp ứng nổi như về tốc độ dữ
liệu, thời gian tham gia vào mạng…
Trước yêu cầu mới và hạn chế của mạng cũ các nhà khai thác dịch vụ viễn
thông thấy rằng cần có một hạ tầng mạng mới đáp ứng được tất cả các dịch vụ
để thuận tiện và tiết kiệm cho việc khai thác bảo dưởng quản lý.
1.2 Mạng NGN
1.2.1 Định nghĩa
Mạng viễn thông thế hệ mới có nhiều cách gọi khác nhau như Mạng đa
dịch vụ, Mạng hội tụ, Mạng phân phối hay mạng nhiều lớp. Cho tới nay các tổ
chức và các nhà cung cấp thiết bị viễn thông trên thế giới rất quan tâm đến NGN
nhưng vẫn chưa có một định nghĩa rõ ràng. Do vậy ta chỉ có thể tạm định nghĩa

lớn trên mạng PSTN nhưng không thực sự tối ưu cho truyền số liệu. Trong khi
đó nhu cầu trao đổi thông tin giữa mạng PSTN và mạng Internet ngày càng tăng,
do đó xuất hiện nhu cầu xây dựng hệ thống chuyển mạch tương lai dựa trên
công nghệ hoàn toàn gói cho cả thoại và dữ liệu.
Các giao diện mở tại mỗi lớp cho phép lựa chọn linh hoạt nhà cung cấp
thiết bị. Truyền tải dựa trên gói cho phép phân bổ băng tần hiệu quả và linh
hoạt. Nhờ đó giúp nhà khai thác quản lý dễ dàng, nâng cấp một cách hiệu quả
phần mềm tại các nút điều khiển, dễ dàng triển khai dịch vụ mới mà không cần
thay đổi mạng qua đó giúp giảm chi phí vận hành khai thác mạng.
1.2.3.2 Xu thế đổi mới viễn thông
Trong vòng hội nhập kinh tế thế giới xu thế hội nhập cũng diễn ra mạnh
mẽ trong viễn thông. Cạnh tranh ngày càng khốc liệt khi thế giới buộc các chính
phủ phải mở của thị trường viễn thông. Để thích ứng với xu thế đó, đáp ứng
được khả năng cung cấp loại hình dịch vụ cho nhiều dạng khách hàng thì yêu
cầu hệ thống mạng phải có độ mở cao để có thể kết nối nhiều nhà cung cấp dịch
vụ với nhau. Với yêu cầu này các mạng cũ không thể thực hiện được trong khi
đó NGN thích ứng rất tốt với đòi hỏi này nhờ một cấu trúc mở hợp lý.
Hình 5: Mô hình kết nối trong NGN
SVTH: ……………………
Trang 10
Mạng NGN Chương1: Tổng quan về mạng viễn thông
1.2.3.3 Các doanh thu mới
Dự báo hiện nay cho thấy doanh thu từ thoại gần như đạt mức bão hoà và
không thể tăng thêm được nữa. Trong khi đó doanh thu từ các dịch vụ giá trị gia
tăng ngày càng tăng, xu hướng sẽ vượt doanh thu từ thoại trong tương gần.
Trước viễn cảnh đó nhiều nhà cung cấp, khai thác viễn thông không thể bỏ qua
cơ hội tăng doanh thu này. Do vậy việc phát triển một mạng mới để đáp ứng tất
cả các dịch vụ gia tăng hiện có cũng như những nhu cầu dịch vụ mới trong
tương lai là không thể không làm.
Tất cả các điều trên cho thấy sự phát triển mạng viễn thông lên NGN là

quang SDH, WDM hay DWDM với khả năng hoạt động mềm dẻo
linh hoạt, thuận tiện cho khai thác và điều hành quản lý.
• Về công nghệ truy nhập: phải đa dạng hoá các dạng truy nhập cả vô
tuyến và hữu tuyến. Tích cực phát triển và hoàn thiện để đem vào
ứng dụng rộng rãi các công nghệ truy nhập tiên tiến như truy nhập
quang, truy nhập WLAN, truy nhập băng rộng, đặc biệt là triển khai
rộng truy nhập ADSL và hệ thống di động 3G.
• Về công nghệ chuyển mạch: Mặc dù có nhiều tranh luận về việc lựa
chọn công nghệ nào cho NGN trong các công nghệ IP, ATM,
ATM/IP hay MPLS, song có thể nói chuyển mạch gói sẽ là sự lựa
chọn trong NGN. Gần đây với sự hoàn thiện về nghiên cứu công
nghệ MPLS sẽ hứa hẹn là công nghệ chuyển mạch chủ đạo trong
NGN. Bên cạnh đó một công nghệ khác là chuyển mạch quang
cũng đang được nghiên cứu, hy vọng sẽ sớm được ứng dụng trong
thực tế.
SVTH: ……………………
Trang 12
Mạng NGN Chương 2: Cấu trúc mạng NGN
CHƯƠNG 2: CẤU TRÚC MẠNG NGN
2.1 Mô hình NGN của các tổ chức trên thế giới
Trên thế giới có nhiều tổ chức khác nhau về viễn thông, mỗi tổ chức lại
đưa ra các bộ tiêu chuẩn riêng cho mình, do vậy khi phát triển NGN cũng có
nhiều ý tưởng khác nhau được đưa ra bởi nhiều tổ chức khác nhau.
2.1.1 Mô hình của ITU
Cấu trúc mạng thế hệ sau NGN nằm trong mô hình cấu trúc thông tin toàn
cầu GII (Global information infrastructure) do ITU đưa ra. Mô hình này gồm 3
lớp chức năng sau:
- Các chức năng ứng dụng.
- Các chức năng trung gian bao gồm:
• Chức năng điều khiển dịch vụ

2.1.3 Mô hình của MSF
MSF (diễn đàn về chuyển mạch đa dịch vụ) đưa ra mô hình cấu trúc mạng
chuyển mạch đa dịch vụ bao gồm các lớp:
- Lớp thích ứng
- Lớp chuyển mạch
- Lớp điều khiển
- Lớp ứng dụng
Lớp quản lý đặc biệt liên quan đến 3 lớp: thích ứng, chuyển mạch và điều
khiển.
Về cấu trúc chuyển mạch đa dịch vụ có một số lưu ý:
- Lớp quản lý là một lớp đặc biệt xuyên suốt các lớp thích ứng chuyển
mạch và điều khiển.
- Cần phân biệt chức năng quản lý với chức năng điều khiển
SVTH: …………………
Trang 14
Mạng NGN Chương 2: Cấu trúc mạng NGN
- Lớp điều khiển có nhiệm vụ kết nối để cung cấp các dịch vụ thông suốt từ
đầu cuối tới đầu cuối với bất cứ loại giao thức và báo hiệu nào.
2.1.4 Mô hình của TINA
TINA (Telecommunication information network architecture consortium -
hiệp hội nghiên cứu cấu trúc mạng viễn thông) có mô hình mạng bao gồm các
lớp mạng như sau:
- Lớp truy nhập
- Lớp truyền dẫn và chuyển mạch (truyền tải)
- Lớp điều khiển và quản lý
Các kết quả nghiên cứu của TINA tập trung vào lớp điều khiển và quản lý.
SVTH: …………………
Trang 15
Mạng NGN Chương 2: Cấu trúc mạng NGN
2.1.5 Mô hình của ETSI

2.2 Cấu trúc NGN
2.2.1 Cấu trúc chức năng
Nhìn chung NGN vẫn là một xu hướng mới mẻ do vậy chưa có một
khuyến nghị chính thức nào được công bố rõ ràng để làm tiêu chuẩn về cấu trúc
NGN, song dựa vào mô hình mà một số tổ chức và các hãng xây dựng ta có thể
tạm hiểu cấu trúc NGN chức năng như sau:
- Lớp kết nối (truy nhập và truyền dẫn/ở phần lõi)
- Lớp trung gian hay lớp truyền thông (Media)
- Lớp điều khiển
- Lớp quản lý
Trong các lớp trên, lớp điều khiển hiện nay rất phức tạp với nhiều loại
giao thức, khả năng tương thích giữa các thiết bị của các hãng là vấn đề đang
được các nhà khai thác quan tâm.
• Mô hình phân lớp chức năng của NGN
Hình 11-a: Cấu trúc mạng thế hệ sau (góc độ mạng)
Xét từ góc độ kinh doanh và cung cấp dịch vụ thì mô hình cấu trúc NGN
có thêm lớp ứng dụng dịch vụ. Trong môi trường phát triển cạnh tranh thì sẽ có
rất nhiều thành phần tham gia kinh doanh trong lớp ứng dụng dịch vụ.
SVTH: …………………
Trang 18
Mạng NGN Chương 2: Cấu trúc mạng NGN
Hình 11-b: Cấu trúc mạng thế hệ sau (góc độ dịch vụ)
Hình 12: Cấu trúc chức năng của NGN
 Lớp truyền dẫn và truy nhập
o Phần truyền dẫn
- Tại lớp vật lý truyền dẫn quang với công nghệ ghép kênh theo
bước sóng DWDM sẽ được sử dụng.
- Công nghệ ATM hay IP có thể được sử dụng truyền dẫn trên
mạng lõi để đảm bảo QoS.
SVTH: …………………

PSTN, LAN, vô tuyến…) sang môi trường truyền dẫn gói được áp dụng
trên mạng lõi và ngược lại.
SVTH: …………………
Trang 20
Mạng NGN Chương 2: Cấu trúc mạng NGN
 Lớp điều khiển
Lớp điều khiển bao gồm các hệ thống điều khiển mà thành phần
chính là Softswitch còn gọi là MGC hay Call agent, được kết nối với các
thành phần khác nhau như: SGW MS FS AS để kết nối cuộc gọi hay quản
lý địa chỉ IP.
Lớp điều khiển có nhiệm vụ kết nối để cung cấp các dịch vụ truyền
thông suốt từ đầu cuối đến đầu cuối với bất kỳ loại giao thức và báo hiệu
nào. Các chức năng quản lý và chăm sóc khách hàng cũng được tích hợp
trong lớp điều khiển. Nhờ có giao diện mở nên có sự tách biệt giữa dịch
vụ và truyền dẫn, điều này cho phép các dịch vụ mới được đưa vào nhanh
chóng và dễ dàng.
 Lớp ứng dụng
Lớp này gồm các nút thực thi dịch vụ ( thực chất là các server dịch
vụ) cung cấp các ứng dụng cho khách hàng thông qua lớp truyền tải.
Lớp ứng dụng cung cấp các dịch vụ có băng thông khác nhau và ở
nhiều mức độ. Một số dịch vụ sẽ thực hiện làm chủ việc điều khiển logic
của chúng và truy nhập trực tiếp tới lớp ứng dụng, còn một số dịch vụ
khác sẽ thực hiện điều khiển từ lớp điều khiển. Lớp ứng dụng kết nối với
lớp điều khiển thông qua giao diện mở API. Nhờ đó mà các nhà cung cấp
dịch vụ có thể phát triển các ứng dụng và triển khai nhanh chóng trên dịch
vụ mạng.
 Lớp quản lý
Lớp quản lý là một lớp đặc biệt xuyên suốt các lớp từ kết nối cho
đến lớp ứng dụng. Tại lớp quản lý người ta có thể khai thác hoặc xây
dựng mạng giám sát viễn thông TMN như một mạng riêng theo dõi và


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status