Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần và Đầu Tư Xây Dựng Số 1 Hà Nội - Pdf 11

Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế đang
phát triển, sự ra đời của các doanh ghiệp trẻ và đày triển vọng góp phần cho sự
cạch tranh giữa các doanh nghiệp ngày càcg trở nên găy gắt. Muốn tồn tại và
đứng vững trong nền kinh tế thị trường, việc đầu tiên doanh nghiệp phải quản lý
chặt chẽ chi phí sản xuất với chi phí bỏ ra là thấp nhất và thu được lợi nhuận cao
nhất. Thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các
nhà quản lý phân tích đánh giá được tình hình sử dụng lao đông vật tư, tiền vốn
có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí, từ đố đề ra các biện pháp hữu
hiệu nhàm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm sản xuất có
tính cạch tranh cao. Chính vì thế việc tổ chức công tốt công tác quản lý nó
chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất nói riêng là một yêu cầu bức thiết đối
với các doanh nghiệp hiện nay.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kế quả sử dụng
tài sản, vật tư lao động, và tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng
như tính đứng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ. Giá
thành là căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Với những vai trò hết sức to lớn của giá thành đặt ra một yêu cầu cần thiết
khách quan là phải tính toán một cách chính xác hợp lý giá thành.
Mặt khác trong môi trường cạnh tranh mới này nếu chỉ tính đúng tính đủ
giá thành không chứ đủ mà phải đảm bảo được tính kịp thời của thông tin về giá
thành sản phẩm,đấy là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của
doanh ngjiệp trên thương trường. Tuy nhiên trong một chừng mực nào đó, tính
chính xác và tính kịp thời của thông tin về tính giá thành có thể mâu thuẫn với
nhau. Đảm bảo sự chính xác có thể thông tin không kịp thời được. ngược lại,
đảm bảo tính kịp thời có thể thông tin không chính xác được. Nhưng đối với
một doanh nghiệp cạnh tranh trên thương trường thông tin giá thành cần phải
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1

xác định kết quả kinh doanh kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với nội
dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị cung cấp thông in phục vụ công tác quản
lý doanh nghiệp. Song, nó là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở
doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như
chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.Yêu cầu quản lý của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong n hững khâu quan
trọng của một doang nghiệp vì nó là tiền đè để biết công ty đạt doanh thu lãi, lỗ
như thế nào nên cần phẩi quản lý hết sức chặt chẽ và nghiêm ngặt
1.1.3.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán doanh nghiệp cần phải xái địng rõ nhiệm vụ của mình trong tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
-Trứơc hết, cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính
gía thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ
với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền
đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khẳ năng hạch toán, yêu cấu
quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lự chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế
toán chi phí sản xuất, lựa chọn phưong pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các
phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp
- Căn cứ vào đặc điểm của tổ chức SXKD, đặc điểm của sản phẩm, khẳ
năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định giá thành cho phù
hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc điểm
đến bộ phận kế toán các yếu tố chi phí

Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức tài sản
cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự đoán chi phí. Theo quy định hiện
hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đựơc chia làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm giá mua chi phí mua của nguyên vật
liệu dùng vào sản xuất kinh doanhtrong kỳ
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ:bao
gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất trong kỳ
- Yếu tố tiền lương, và các khoản phụ cấp lương: là các khoản phải trả
cho nhân viên
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: các khoản mà doanh nghiệp phải nộp
cho nhà nước
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu haocủa TSCĐ
thuộc các phân xưởng sản xuất
- Yếu tố chi phí dich vụ mua ngòai: bao gồm các chi phí dùng cho hoạt
động phục vụ và quản lý sản xuất cho phân xưởng
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho
việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất
*. Phân theo khỏa mục chi phí trong giá thành sản phẩm :
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ của sản phẩm
bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản pẩm, lao vụ
dịch vụ
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản trả trực
tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương của công nhân
trược tiếp sản xuất

- Chi phí hỗn hợp : là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định
phí và biến phí
* Phân loại theo hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí sản xuất kinh doanh: bao gồm chi phí ban đầu va chi phí luân
chuyển nội bộ
- Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí và các khoản lô liên quan
đến hoạt động về vốn
- Chi phí bất thường: là các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ bất
thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được
1.2.2. Giá thành sản phẩm
1.2.2.1. khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm ,
lao vụ đã hoàn thành .
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý hạch toán và kế hoạch hóa giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hành hóa, giá thành được xem dưới nhiều gốc
độ, nhiều phậm vi tính toán khác nhau. Sau đây là một số tiêu thức phân loại giá
thành chủ yếu:
*. Theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành:
Theo cách này, chỉ tiêu giá thành được chia thành
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều
kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở biện pháp thi công,
các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp
- Giá thành định mức: Là tổng chi phí để hoàn thành khối lượng xây lắp cụ
thể được tính toán trên cơ sở hoặc đặc điểm kết cấu của công trình, về phương
pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được

Dở dang cuối kỳ
Vậy qua sơ đồ ta thấy:
Tổng
Giáthành
Sản phẩm
=
CPSX
Dở dang
Đầu kỳ
+
CPSX
Phát sinh
Trong kỳ
-
CPSX
Dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (CPSX dở dang) đầu kỳvà cuối kỳ bằng nhau
hoặc các ngành sản xuất bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm
dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng CPSX phát sinh trong kỳ
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1. Đối tượng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1. Đối tượng chi phí sản xuất
Để kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm được chính xác công việc đầu
tiên là phai xác định đối tượng kế toán CPSX chính là việc xác địnhgiớ hạn tập
hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Trên
cơ sở đối tượng kế toán chi phí, kế toán lựa chọn phương kế toán (tập hợp) chi
phí thích ứng.
1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán CPSX được hiểu là các cách thức được sử dụng để

phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ NVLTT cho các đối tượng sử dụng
theo tiêu thức hợp lý như phân bổ theo khối lượng sản phẩm
Tài khoản sử dụng:TK 621 “ chi phí nguyên vật liêu trực tiếp”
Bên Nợ : Tập hợp giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện dịch vụ
Bên Có :
- giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
- kế chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
- TK 621 không có số dư cuối kỳ
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” của hoạt động xây lắp được
mở chi tiết theo từng công trìnhcho từng tháng
*. Phương pháp hạch toán
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế hoạch toán chi phí NVL trực tiếp theo
phương pháp kế khai thường xuyên
TK 152, 153, 111, 112, 331
TK 621 TK 154
TK 133 TK 152
NVL xuất dùng trực tiếp
cho sản xuất
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Vật liệu không dùng
không hết nhập lại kho
TK 632
Chi phí NVL TT

và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” được mở chi tiết cho từng công trình
hạng mục công trình và cho từng tháng
Phương pháp hạch toán
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
TK 334 TK 335 TK 622 TK 154
TK 338
TK 331
TK 632
Tiền lương nghỉ
phép phải trả
Trích trước TL nghỉ phép
của CNTT sản xuất
K/c chi phí NCTT theo
phương pháp KKTX
Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp sản xuất
Các khoản trích theo lương của CNTT sản xuất
Tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài
Chi phí NCTT
vượt trên mức bình thường
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
1.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung và nguyên tác hạch toán
Máy móc thi công là loại xe máy có động cơ được sử dụng thực tế để thi

+ Việc tính toán và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối
tướng sử dụng phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/ máy
Tài khoản sử dụng : TK623 “chi phí sử dụng máy thi công”
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ theo các điều
khỏa quy định.
Bên Có:
Các khỏan được giảm chi phí sử dụng máy thi công
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ
Quản lý tốt chi phí sử dụng máy thi công giúp cho doanh nghiệp hạ thấp
giá thành, đồng thời giúp cho doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận và đầu tư vào
thiết bị hiện đại, làm chủ được máy móc phù hợp với xu hướng khu vực hóa và
toàn cầu hóahiện nay.
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
* phương pháp hạch toán
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
TK 152, 153, 142
TK 111, 112, 331
TK 111, 112
TK 334
TK 214
TK 142, 242
TK 335 TK 623
Tiền lương nghỉ
phép phải trả
Trích trước TL nghỉ phép

Trong quá trình hạch toán kế toán phải chú ý những điểm sau:
+ Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình,
hạng mục công trình, đồng thơì phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
+Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí sản
xuất chung và các khoản có thể ghi giảm giá thành.
+ Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến đối tượng xây lắp
khác nhauthì kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng liên quan theo tỉ lệ chi phí nhân công.
Tài khoản sử dụng: TK 627 “ chi phí sản xuất chung”
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ
Bên Có:
Các khoản ghi giảm giá thành
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
Kết chuyển hoạc phân bổ chi phí sản xuất chung để tổng hợpchi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
TK 627 không có số dư cuối kỳ
*. Phương pháp hạch toán
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
TK 331, 111, 112
TK 152
TK 154
TK 632
TK 334,338
TK 152
TK 153
TK 214

kỳ
=
Chi phí
NVL dở
dang đầu
kỳ
+
Chi phí
NVL phát
sinh trong
kỳ
_
Giá trị
Phế liệu
thu hồi
(nếu có)
_
Chi phí
NVL
Trực tiếp
thực tế
trong kỳ
1.4.1.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng hoàn thành tương
đương
Chi phí thực tế
của KLXLDD
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
KLXLDD đầu kỳ

- Phương pháp trực tiếp (còn gọi phương pháp giản đơn) : phương pháp
này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số
lượng mặt hàng . Giá thành đơn vị sản phẩm theo phương pháp này được tính
bằng cách trực tiếp lấy tổng CPSX sản phẩm cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch
giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng thành
phẩm
- Phương pháp tổng cộng chi phí : áp dụng với các DN mà quá trình sản
xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất:
Giá thành sản phẩm =Z
1
+Z
2
+ …+ Z
n
-Phương pháp hệ số :
Đối với doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm cùng nhóm thì trong
chu kỳ sản xuất đầu tiên tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuấttính
giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp. Sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh tính giá thành bình quân và đem so sánh với nhau để xác lập hệ số. Trong
chu kỳ sản xuất sãn xuất tiếp theo được phép tập hợp chung các khoản mục chi
phí sản xuất. Cuối kỳ tiến hành đánh giá , giá trị sản phẩm dở dang chung và
tính giá thành chung và tính tổng giá thành chung của các loại sản phẩm, kết hợp
với thống kê số lượng sản phảm hoàn thành trong kỳ cùng loại để tính giá thành
thực tế từng loại sản phẩm theo phương pháp hệ số
_ Phương pháp tỉ lệ:
Đối với doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm không cùng nhóm và
thường xuyên thay đổi mẫu mã sản phẩm thì khó xác lập hệ số về giá thành. Vì
vậy trong chu kỳ sản xuất đầu tiên tổ chức tập hợp chi phí sản xuất tính giá
thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp sau một số chu kỳ sản xuất tính giá
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp

- Mã số thuế: 01 001 05 398
- Vốn điều lệ: 35.000.000.000 đồng (Ba mươi lăm tỷ đồng
VN)
- Tài khoản ngân hàng: 2111 000 0000 645
Tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội trước đây là Công ty
Xây dựng số 1 Hà Nội, Công ty Xây dựng nhà ở Hà Nội. Công ty Xây dựng
nhà ở Hà Nội được thành lập theo quyết định số 129/TCCQ ngày 25/01/1972
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
của Uỷ ban hành chính Hà Nội trên cơ sở sáp nhập 02 Công ty lắp ghép số 1
và Công ty lắp ghép số 2 với nhiệm vụ: Xây dựng nhà ở theo kế hoạch của
Thành phố, tổng nhận thầu thi công xây dựng nhà ở và các tiểu khu nhà ở
hoàn chỉnh, chủ yếu bằng phương pháp lắp ghép tấm lớn…
Ngày 10/02/1993, được UBND Thành phố cho phép, Công ty đã đổi
tên thành Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội theo quyết định số 626/QĐ - UB
và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh DNNN số 105969 do Sở Kế hoạch
& Đầu tư cấp. Ngày 15/11/2000 theo quyết định của Thành phố số 6206/QĐ
- UB, Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội được xếp hạng doanh nghiệp nhà nước
hạng I.
Ngày 23/6/2004, Thủ tướng chính phủ có quyết định số 111/2004/QĐ-
TTg về việc thành lập Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị thí điểm
hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, Công ty Xây dựng số 1
Hà Nội, là đơn vị trực thuộc Tổng công ty.
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Công ty triển khai trên quy mô lớn xây dựng đồng bộ các khu nhà lắp
ghép cao tầng bằng phương pháp đúc lắp bê tông tấm lớn.
Tham gia và thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nhà ở để bán

- Trình tự ghi sổ kế toán:
Hàng ngày căn cứ các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi
các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật khí chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên
sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản phù hợ. Đối với các TK có
mở sổ hoặc thẻ chi tiết thì sau khi ghi vào sổ nhật ký chung phải căn cứ vào
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Kế toán
tổng hợp
Kế toán thanh
toán , ngân hàng
Kế toánchi
phí, giáthành
Kế toán vật liệu,
công cụ, dụng cụ
Kế toán tại các đội
Kế toán trưởng
Kế toán
Tiền
Lương
Kế toán
Tài sản Cố
Định
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
những chứng từ gốcghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan, cuối tháng
công sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào đây để lập bảng tổng hợp chi tiết
của từng tài khoản để đối chiếu với số liệu chung của tài khỏan đó trên sổ cái và
làm căn cứ để lập các báo cáo tài chính. Ở công ty đã sử dụng phần mềm kế
toán máy nên mọi công việc đều được xử lý trên máy vi tính.
-


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status