Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần và Đầu Tư Xây Dựng Số 1 Hà Nội - Pdf 95

Khoa kinh tế
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương1. Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.1 Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.2 Yêu cầu quản lý của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.3Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
1.2.2 Giá thành sản phẩm
1.2.2.1 khái niệm giá thành sản phẩm
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm
1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1 Đối tượng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1 Đối tượng chi phí sản xuất
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.2 Phương pháp kế toán tập hợp,kết chuyển chi phí sản xuất
1.3.2.1 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.2.2 Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
1.3.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và các khoản thiệt hại
1.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.4.1.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp

3.1 Đánh giá chung về công tác hạch toán và tính giá thành sản phẩm tại công ty
3.1.1 Những ưu điểm
3.1.2. Những tồn tại
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
3.1.3 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thàng
sản phẩm tại công ty
Doanh mục tài liệu tham khảo
LỜI MỞ ĐẦU
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế đang
phát triển, sự ra đời của các doanh ghiệp trẻ và đày triển vọng góp phần cho sự
cạch tranh giữa các doanh nghiệp ngày càcg trở nên găy gắt. Muốn tồn tại và
đứng vững trong nền kinh tế thị trường, việc đàu tiên doanh nghiệp phải quản lý
chặt chẽ chi phí sản xuất với chi phí bỏ ra là thấp nhất và thu được lợi nhuận cao
nhất. Thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các
nhà quản lý phân tích đánh giá được tình hình sử dụng lao đông vật tư, tiền vốn
có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí, từ đố đề ra các biện pháp hữu
hiệu nhàm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm sản xuất có tính
cạch tranh cao. Chính vì thế việc tổ chức công tốt công tác quản lý nó chung và
công tác tập hợp chi phí sản xuất nói riêng là một yêu cầu bức thiết đối với các
doanh nghiệp hiện nay.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí và tính giá thành
sản phẩm của công ty, qua thời gian thực tập được sự chỉ bảo và hướng giẫn tận
tình của cô giáo Đới Thị Oanh và cán bộ Pòng tài chính kế toán trong Công Ty
Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Số 1 Hà Nội em đã mạng dạn đi sâu nghiên cứ đề
tài : “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công Ty Cổ Phần và Đầu Tư Xây Dựng Số 1 Hà Nội”
Chuyên đề của em gồm 3 Nội dung sau

1.1.3Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán doanh nghiệp cần phải xái địng rõ nhiệm vụ của mình trong tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
-Trứơc hết, cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và
tính gía thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối
quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi
phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khẳ năng hạch toán,
yêu cấu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lự chọn, xác định đúng đắn đối
tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phưong pháp tập hợp chi phí sản xuất
theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp
- Căn cứ vào đặc điểm của tổ chức SXKD, đặc điểm của sản phẩm, khẳ
năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định giá thành cho
phù hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan
đặc điểm đến bộ phận kế toán các yếu tố chi phí
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nghuyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
ứng đựơc nhu cầu thu nhập, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành
của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản
phẩm của các bộ phận có liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản
phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho nhà
quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp

- Yếu tố chi phí khác bằng tiền
*. Phân theo khỏa mục chi phí trong giá thành sản phẩm :
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ của sản
phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chí phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh ngiệp
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
*. Phân theo cách thức kết chuển chi phí:
Toàn bộ chi phí SXKD được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời
kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất hoặc được mua. Còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi
nhuận trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm
được sản xuất ra hoạc được mua nên được xem là chi phí tồn cần được trừ
vào kết quả của kỳ mà chúng phát sinh
*. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc sản phẩm hoàn
thành :
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm
căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí SXKD lại được
phân theo quan hệ với đối tượng hoàn thành. Theo cách này, chi phí được
chia thành biến phí và định phí
*. Phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Chi phí khả biến – gọi là Biến phí
Chi phí bất biến – gọi là Định phí
Chi phí hỗn hợp
- Biến phí : là những chi phí thay đổi tỉ lệ với mức hoạt động của đơn vị.

chi phí đã đạt được tậi doanh nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi
công
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
-Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để
thực hiện hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được
*. Theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành
-Giá thành sản xuất: còn gọi là gía thành công xưởng: bao gồm các
chi phí sản xuất chi phí sản xuất chi phí nguyên vạt liệu,vật liệu trức tiếp,
chhi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung tính cho công
trình hạng mục công trình hoặc lao vụ đã hoàn thành
- Giá thành tiêu thụ: Bao gồm giá thành giá thành sản xuất của sản
phẩm xây lắp cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
tính cho sản phẩm đó
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm
Về thực chất, chi phi và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trính sản
xuất. CPSX phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản
ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh
trong kỳ, kỳ trước chuyển sang ) và các chi phí tính trước có liên quan đến
khối luợng sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng
tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào
nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành
trong kỳ.
Sơ đồ mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
CPSX
Dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ

1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
Phương pháp kế toán CPSX được hiểu là các cách thức được sử dụng để
tập hợp và phân loại các CPSX trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán chi
phí. Về cơ bản, phương phấp kế toán CPSX bao gồm các phương pháp kế toán
chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghe, theo giai
doạn phân xưởng, theo nhóm sản phẩm, …Nội dung chủ yếu của kế toán CPSX
là kế toán mở thẻ(hoặc sổ) chi tiết kế toán chi phí sản xuất theo từng đoois tượng
đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng
tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp kế toán chi phí chỉ
thích ứng với một loại đối tượng kế toán chi phí nên tên gọi của phương pháp
này là biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
1.3.2 Phương pháp kế toán tập hợp,kết chuyển chi phí sản xuất
1.3.2.1 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung và nghuyên tắc hoạch toán
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu …được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các
dịch vụ. Chi phí nghuyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá
thành công tác xây dựng cho nên việc hach toán chính xác các chi phí về vật liệu
có tầm quan trọng đặc biệt để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và
đảm bảo tính chính xác của giá thành công tác xây dựng
Trong quá trình hoạch toán chi phí nghuyên vật liệu trực tiếp của hoạt
động xây lắp, kế tóan phải tôn trọng những nghuyên tắc sau:
+ Các lọai vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì
phải tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc liên quan,
theo số luợng thực tế, theo giá thực tế đã sử dụng và theo giá trị xuất kho
+ Cuối kỳ hạch toán hoạc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm
kê bộ phận sản xuất để ghi giảm chi phí nghuyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp

hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm cả khoản phải trả cho người lao động thuộc
quyền quản lý của doanh nghiệp và lao đông thuê ngoài theo từ loại công việc.
Việc theo dõi và quản lý chặt chẽ chi phí nhân công trực tiếp cũng là một
biện pháp hạ giá thành sản phẩm và đông thời giúp cho nhà quản trị xem xét
mức lương và hình thức trả lương phù hợp để từ đó khuyến khích người lao động
hăng say làm việc tăng năng suất lao đông và hạ giá thành sản phẩm
Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây
lắp kế toán phải tôn trọng những nghuyên tắc sau:
+ Tiền lương tiền công phải trải cho công nhân sản xuất có liên quan đến
công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Trên cơ sở chứng
từ gốc về lao động và tiền lương như: bảng chấm công, hợp đồng làm khóan,
bảng tính lương, bảng thanh toán làm thêm giờ…
+ Ngòai việc tập hợp và phân loại Tiền lương theo các đối tượng sử dụng
lao động, kế toán còn phải phân loại tiền lương theo thành phẩm quỹ lương như:
lương chính, lương phụ , lương sản phẩm, lương thời gian và các khoản phụ cấp
công trương phụ cấp lưu động.
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
+Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lăps không cho phép tính trực tiếp
chi phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể
phân bổ chi pjí nhân công trực tiếp cho các đối tượng liên quan theo tiền lương
định mức hay giờ công định mức.
+Các khoản chi phí tính theo lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp:
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn được tính vào chi phí sản
xuất chung của hoạt động xây lắp.
*. Phương pháp hạch toán
Tài khoản sử dụng : TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp”
Bên Nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gi thực hiện khối kượng công tác xây
lắp trong kỳ và các khỏan trích tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất

trường và di chuyển máy trong quá trình sử dụng ở công trường
Trong quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cần kế toán phải
tôn trọng những nguyên tắc sau:
+ Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với
thình thức sử máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực
hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội , xí
nghiệp xăy lắp thực hiện.
+ Nếu doanh nghiệp có tổ chức đôi máy thi công riêng biệt và có tổ chức
kế toán riêng cho đôi máy thi công thì tát cả chi phí liên quan tới hoạt động của
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
đội máy thi công được tính vào các khỏan mục chi phí nghuyên liệu, vật liểu
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
hoặc có tổ chức đội máy thi công nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội
máy thi công và thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công kết hợp
bằng máy thì các chi phí liên quan đến đội máy thi công được tính vào khoản
mục chi phí sử dụng máy thi công và được hạch toántương tự như chi phí sản
xuất chung.
+ chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng loại
máy hoặc nhóm máy thi công đồng thời phải chi tiết theo khoản mmục quy định
+ Việc tính toán và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối
tướng sử dụng phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/ máy hoặc gía thành của một
ca/ máy hay giá thành đơn vị khối lượng công việc hoàn thành kết hợp với tài
liệu hạch toán nghiệp vụ về thời gian hoạt động(số giờ, số ca) hoặc về khối
lượng công việc hoàn thành cho từng công trình, hạng mục công trình
*. Phương pháp hạch toán
Tài khoản sử dụng : TK623 “chi phí sử dụng máy thi công”
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ theo các

+ Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình,
hạng mục công trình, đồng thơì phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
+Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí sản
xuất chung và các khoản có thể ghi giảm giá thành.
+ Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến đối tượng xây lắp
khác nhauthì kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng liên quan theo tỉ lệ chi phí nhân công.
*. Phương pháp hạch toán
Tài khoản sử dụng: TK 627 “ chi phí sản xuất chung”
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ
Bên Có:
Các khoản ghi giảm giá thành
Kết chuyển hoạc phân bổ chi phí sản xuất chung để tổng hợpchi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
TK 627 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ hạch toán một số nội dung kinh tế chủ yếu
Trang35
1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và các khoản thiệt hại
1.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.4.1.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài,vật liệu phụ .. sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất
Chi phí NVL trực tiếpdở dang cuối kỳ được xác định theo công thức
Chi phí

Do đó để đảm bảo giá thành được tính đúng, tính đủ cần phải hạch toán chính
xác các khoản thiệt hại phát sinh. Thông thường các khoản thiệt hại phát sinh có
thể do ngừng sản xuất hoặc do sai phạm kỹ thuật trong quá trình thi công phải
phá đi làm lại
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
=
x
Chi phí thực
tế của
KLXLDD
cuối kỳ
Chi phí của
KLXL hoàn
thành bàn giao
trong kỳ theo dự
toán
Chi phí thực tế
KLXLDD đầu kỳ
Chi phí theo dự
toán của
KLXLDD cuối
kỳ đã tính đổi
theo SLHTTĐ
Chi phí thực tế
KLXL thực hiện
trong kỳ
Chi phí theo dự
toán của
KLXLDD cuối
kỳ đã tính đổi

trước chi phí ngừng sản xuất vào chi phí hoạt đông kinh doanh. Khi kết thúc
một niên độ kế toán hoặc khi công trình bàn giao, kế toán phải xác định số
chênh lệch giữa số đã trích trước với chi phí thực tế phát sinh thì phải lập bút
toán hoàn nhập số chênh lệch
Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ hạch toán một số nội dung kinh tế chủ yếu
Trang38
1.5 Tính giá thành sản phẩm
1.5.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác địng đối tượng sản phẩm là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm,
công việc , dịch vụ có thể và đòi hỏi tính giá thành sản phẩm một đơn vị. Đối
tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang tên dây
chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản
phẩm
Để phân biệt được đối tượng kế toán CPSX và đối tượng tính giá thành
ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần dựa vào đặc điểm công nghệ sản xuất ,
vào loại hình sản xuất
1.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
- Phương pháp trực tiếp (còn gọi phương pháp giản đơn) : phương pháp
này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số
Lê thị yến Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế
lượng mặt hàng . Giá thành đơn vị sản phẩm theo phương pháp này được tính
bằng cách trực tiếp lấy tổng CPSX sản phẩm cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch
giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng thành
phẩm
- Phương pháp tổng cộng chi phí : áp dụng với các DN mà quá trình sản
xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất:
Giá thành sản phẩm =Z
1


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status