Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12-6 - Pdf 79

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN ở nớc ta đang có những bớc phát triển mạnh mẽ, tốc độ phát triển
cơ sở hạ tầng vì thế mà cũng phát triển nhanh chóng làm thay đổi bộ mặt
của đất nớc từng ngày, từng giờ. Điều đó không chỉ có nghĩa khối lợng
công việc của ngành XDCB tăng lên mà kéo theo đó là số vốn đầu t XDCB
cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra làm sao để quản lý vốn một cách có hiệu quả,
khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí vốn trong điều kiện sản xuất kinh
doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn (từ thiết kế, lập dự án, thi công
đến nghiệm thu....), thời gian thi công kéo dài nhiều tháng, nhiều năm.
Chính vì lẽ đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một
phần cơ bản, không thể thiếu của công tác hạch toán kế toán đối với không
chỉ đối với các Doanh nghiệp mà rộng hơn là đối với cả xã hội.
Với các Doanh nghiệp, thực hiện công tác hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động,
từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng đảm bảo cho
doanh nghiệp luôn đứng vững trong cơ chế thị trờng luôn tồn tại cạnh
tranh và nhiều rủi ro nh hiện nay.
Với Nhà nớc, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở
Doanh nghiệp cơ sở để Nhà nớc kiểm soát vốn đầu t XDCB và kiểm tra
việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính của các Doanh nghiệp.
Nhận thức đợc vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu đợc tại tr-
ờng cùng thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà
12-6. Đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các
anh chị Phòng Tài chính - Kế toán của Xí nghiệp, em đã đi sâu nghiên cứu
đề tài "Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12-6".
Nội dung của đề tài đợc chia làm 03 chơng nh sau:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
1

nớc ngoài, đồng thời cũng là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu
nhập quốc dân (GDP). So với các ngành sản xuất, XDCB mang những nét
đặc thù với những đặc điểm kỹ thuật riêng đợc thể hiện rõ qua đặc trng về
sản phẩm xây lắp và quá trình tạo sản phẩm.
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài,
trình độ kỹ thuật thẩm mĩ cao. Do vậy việc tổ chức quản lý phải nhất thiết
có dự toán, thiết kế và thi công. Trong suốt quá trình xây lắp, giá dự toán
sẽ trở thành thớc đo hợp lý hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết
toán các công trình.
Thứ hai, mỗi công trình xây dựng gắn với vị trí nhất định, nó thờng
cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất khác nh: Lao động, vật
t, thiết bị máy móc... luôn phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công
mà mặt bằng và vị trí thi công thờng nằm rải rác khắp nơi và cách xa trụ
sở đơn vị. Do đó, luôn tồn tại một khoảng cách lớn giữa nơi trực tiếp phát
sinh chi phí và nơi hạch toán chi phí đã gây không ít khó khăn cho công
3
tác kế toán các đơn vị. Mặt khác hoạt động xây lắp lại tiến hành ngoài
trời, thờng chịu ảnh hởng của các nhân tố khách quan nh: thời tiết, khí
hậu...nên dễ dẫn đến tình trạng hao hụt, lãng phí vật t, tiền vốn......làm
tăng chi phí sản xuất.
Thứ ba, khi bắt đầu thực hiện hợp đồng, giá trị công trình đã đợc xác
định thông qua giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu. Điều đó có nghĩa là
sản phẩm xây lắp thờng đợc tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thoả
thuận với chủ đầu t từ trớc. Do đó, có thể nói tính chất hàng hoá của sản
phẩm xây lắp không đợc thể hiện rõ.
Thứ t, xét về quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khi khởi công đến
khi thi công hoàn thành, bàn giao đa vào sử dụng, thời gian thờng dài, phụ
thuộc vào quy mô tính chất phức tạp của từng công trình. Bên cạnh đó, quá
trình thi công xây dựng đợc chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi

ở nớc ta trong nhiều năm qua, do việc quản lý vốn đầu t trong lĩnh
vực XDCB cha thật chặt chẽ đã để xảy ra tình trạng thất thoát vốn đầu t và
kéo theo đó là hàng loạt các hậu quả nghiêm trọng khác...Từ thực trạng
đó, Nhà nớc đã thực hiện quản lý xây dựng thông qua việc ban hành các
chế độ, chính sách về giá, các nguyên tắc các phơng pháp lập dự toán, các
căn cứ định mức kinh tế- kỹ thuật...Từ đó xác định tổng mức VĐT, tổng
dự toán công trình...nhằm hạn chế sự thất thoát vốn đầu t của Nhà nớc,
nâng cao hiệu quả cho quá trình đầu t.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, mục tiêu hàng đầu của các Doanh
nghiệp (DN) nói chung phải tăng cờng quản lý kinh tế mà trớc hết là quản
lý chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đáp ứng đợc yêu cầu trên, kế toán ngành phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Tham gia vào việc lập dự toán chi phí sản xuất xây lắp trên nguyên
tắc phân loại chi phí.
5
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
- Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo đúng đối tợng và phơng pháp
đã xác định trên sổ kế toán.
- Xác định đúng chi phí xây lắp dở dang làm căn cứ tính giá thành. -
Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.
- Phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và giá thành sản
phẩm để có quyết định trớc mắt cũng nh lâu dài.
1.2. Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong
Xây dựng cơ bản.

nguyên vật liệu chính, vật liệu phục, phụ tùng thay thế, thiết bị XDCB...mà
doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ nh: Xi măng,
sắt, thép, cát, đá, các loại dầu mỡ vận hành máy móc
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lơng phải trả và các
khoản trích theo lơng của các công nhân sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp
trích khấu hao cho tất cả các loại TSCĐ tham gia hoạt động xây lắp nh :
các loại máy thi công (máy vận thăng, máy cẩu ), nhà x ởng, phơng tiện
vận chuyển
- Chi phí dịch mua ngoài: Là toàn bộ số tiền DN đã chi trả về các
loại dịch mua ngoài: tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại phục vụ cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ các chi phí dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài chi phí kể trên.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí giúp
nhà quản lý biết đợc kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng chi phí
qua đó đánh giá đợc tình hình thực hiện dự toán chi phí. Hơn nữa, cách
phân loại này còn là cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trên
7
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, xây dựng định mức Vốn lu động, lập
kế hoạch mua sắm vật t, tổ chức lao động tiền lơng, thuê máy thi công
1.2.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi
phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản
mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ trị giá nguyên vật
liệu sử dụng trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật
liệu chính, vật liệu phụ, cấu kiện bê tông chế sẵn ) chi phí này không bao
gồm thiết bị do chủ đầu t bàn giao.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lơng chính, lơng phụ

Gía thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí về lao động và lao
động vật hoá đợc biểu hiện bằng tiền để hoàn thành một khối lợng sản
phẩm xây lắp trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế chất lợng tổng hợp quan
trọng bao quát mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong XDCB, giá thành sản phẩm thờng đợc phân loại theo các tiêu
thức sau đây.
1.2.2.2.1. Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành, giá
thành sản phẩm đợc phân loại thành:
- Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng
xây lắp CT, HMCT đợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế- kỹ thuật
và đơn giá của Nhà nớc ban hành.
Giá thành dự toán
của CT, HMCT
=
Giá trị dự toán
của CT, HMCT
- Lãi định mức
9
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức đơn giá, biện pháp thi
công giá thành kế hoạch đ ợc xác định theo công thức:
Giá thành kế
hoạch của CT,
HMCT
=
Giá thành dự
toán của CT,

1.2.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính giá thành, giá thành sản phẩm đợc
phân loại thành:
- Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh: Là giá thành của CT, HMCT đã
hoàn thành đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lợng theo thiết kế, hợp đồng đ-
ợc chủ đầu t chấp nhận thanh toán.
- Giá thành công tác xây lắp hoàn thành quy ớc: Là giá thành của
khối lợng hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải đảm bảo điều
kiện.
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng quy định.
+ Khối lợng phải đợc xác định một cách cụ thể, đợc Chủ đầu t
nghiệm thu và chấp nhận thanh toán
+ Phải đạt đợc đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
10
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi
phí nhất định nh: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy
móc thi công...Kết quả là Doanh nghiệp thu đợc những sản phẩm là các
CT, HMCT Các CT, HMCT cần phải tính giá thành tức là chi phí đã bỏ
ra để có chúng. Do vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt
của một quá trình.
Chi phí sản xuất và giá thành giống nhau về chất nhng khác nhau về
lợng. Nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi
phí mà Doanh nghiệp đã bỏ ra trong hoạt động sản xuất. Trong khi chi phí
sản xuất là tổng thể các chi phí trong một thời kỳ nhất định thì giá thành
sản phẩm lại là tổng các chi phí gắn liền với một khối lợng xây lắp hoàn
thành bàn giao. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những
sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả chi phí của sản phẩm dở
dang cuối kì. Trong khi đó, giá thành sản phẩm liên quan đến cả chi phí
của khối lợng công tác xây lắp trớc chuyển sang nhng laị không bao gồm
chi phí thực tế của khối lợng dở dang cuối kì. 1.3. Phơng pháp kế toán

thi công đến khi CT, HMCT hoàn thành. Phơng pháp này đợc sử dụng khi
đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ CT, HMCT.
1.3.1.2.2. Phơng pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng.
Theo phơng pháp này, hàng kỳ chi phí phát sinh đợc phân loại và tập
hợp theo từng đơn đặt hàng (ĐĐH) riêng. Khi ĐĐH đợc hoàn thành thì
tổng chi phí phát sinh đợc tập hợp chính là giá hành thực tế. Phơng pháp
này đợc sử dụng khi đối tợng tập hợp chi phí là các ĐĐH riêng.
1.3.1.2.3. Phơng pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công.
Theo phơng pháp này, các chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng
đơn vị thi công công trình. Trong từng đơn vị thi công đó, chi phí lại đợc
tập hợp theo từng đối tợng chịu chi phí nh: CT, HMCT. Cuối tháng tập hợp
chi phí ở từng đơn vị thi công để so sánh với dự toán. Trên thực tế có
nhiều yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng, khi đó chi phí
12
cần đợc phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí một cách chính xác và hợp
lí, có thể sử dụng các phơng pháp tập hợp sau:
+ Phơng pháp tập hợp trực tiếp.
Phơng pháp này áp dụng đối với những chi phí có liên quan đến một
đối tợng kế toán tập hợp chi phí. Trong trờng hợp này, kế toán căn cứ vào
các chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng.
+ Phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Phơng pháp này áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX), không thể tập hợp trực
tiếp cho từng đối tợng. Trờng hợp này phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để
tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tợng liên quan theo công thức.
Ci =
C
T
i
x t

- Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT), kế toán sử
dụng TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp. TK này đợc dùng để phản ánh
các khoản tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các CT; công
nhân phục vụ xây dựng và lắp đặt gồm cả tiền lơng của công nhân vận
chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây dựng, công nhân
chuẩn bị thi công và thu dọn công trờng
Sơ đồ 1: sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
14
TK152 TK621 TK154
TK111,11233
1,141
TK133
Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho SX
NVL mua sử
dụng ngay
cho SX
Thuế
GTGT K.trừ
Cuối kỳ kết chuyển
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.1.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí liên quan đến máy thi công, kế toán sử dụng
TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công TK này đợc dùng để tập hợp và
phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động
xây lắp theo phơng pháp thi công hỗn hợp.
Trong trờng hợp Doanh nghiệp thực hiện xây lắp CT hoàn toàn bằng
máy thì không sử dụng TK623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào TK 621,
TK622, TK627. Mặt khác, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo

627- Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này dùng để phản ánh CPSX của
đội, công trờng xây dựng gồm: Lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, các
khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất và của nhân viên quản
lý đội nh : BHXH, BHYT, KPCĐ, khấu hao TSCĐ, các chi phí khác dùng cho
hoạt động của tổ, đội.
Quy trình hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
17
Chi phí KH xe, máy thi công
TK 331, 111, 142
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
TK 111, 112, 331
TK 334
TK627
Chi phí NV quản lý
TK 338
Các khoản trích theo lơng của
CNXL, sử dụng MCT, NV đội
K/c hoặc phân bổ CPSXC
TK154
Chi phí bằng tiền khác
1.3.1.3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi công và chi phí sản xuất chung cần đợc kết chuyển sang TK154 để tính
giá thành. TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dùng để tổng
hợp CPSX phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
TK 154 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp CPSX (theo địa

Cuối kỳ kết chuyển
TK 623
TK627
Cuối kỳ k/c hoặc phân bổ
Cuối kỳ k/c hoặc phân bổ
Các khoản giảm giá thành
TK 152, 138
Giá thành C.trình XL hoàn
thành bàn giao
TK 623
+ Đánh giá SPDD cuối kỳ theo khối lợng hoàn thành tơng đơng.
+ Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí định mức.
Thông thờng SPDD cuối kỳ trong Doanh nghiệp xây lắp đợc xác định bằng
phơng pháp kiểm kê khối lợng cuối kỳ. Việc tính giá thành giá trị sản phẩm làm
dở trong XDCB phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn
thành giữa ngời nhận thầu và ngời giao thầu.
* Nếu sản phẩm xây lắp qui định giao thanh toán sau khi đã hoàn thành
toàn bộ thì CT, HMCT đợc coi là SPDD, toàn bộ CPSX phát sinh thuộc CT,
HMCT đó đều là chi phí của SPDD. Khi CT, HMCT đó hoàn thành bàn giao thanh
toán thì toàn bộ CPSX đã phát sinh tính vào giá thành sản phẩm.
* Nếu những CT, HMCT đợc bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn thì
những giai đoạn xây lắp dở dang cha bàn giao thanh toán là SPDD, CPSX phát
sinh trong kỳ sẽ đợc tính toán một phần cho SPDD cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán CT,
HMCT.
Công thức:
CP thực tế
khối lợng XL
DD cuối kỳ
=
CP thực tế KL

xây lắp là từng CT, HMCT
1.3.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải
tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Việc xác định
kỳ tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho việc tổ chức công tác giá thành sản phẩm khoa
học, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành của sản phẩm, lao vụ kịp thời, phát huy
đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức và chu kỳ sản xuất sản phẩm, kỳ tính giá
thành trong Doanh nghiệp XDCB thờng là:
+ Đối với những CT, HMCT đợc coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công
việc trong thiết kế thì kỳ tính giá thành của CT, HMCT đó là khi hoàn thành CT,
HMCT.
+ Đối với những CT, HMCT lớn, thời gian thi công dài, kỳ tính giá thành là
khi hoàn thành bộ phận CT, HMCT có giá trị sử dụng đợc nghiệm thu hoặc khi
từng phần công việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ
thuật có ghi trong Hợp đồng thi công đợc bàn giao thanh toán
1.3.3.3. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp
đợc của kế toán để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hoặc
21
lao vụ đã hoàn thành trong kỳ theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành
trong kỳ tính giá thành đã xác định.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành, mối quan hệ
giữa các đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành mà kế toán sẽ
sử dụng phơng pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tợng. Trong
các Doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng các phơng pháp tính giá thành
sau:
1.3.3.3.1. Phơng pháp trực tiếp (giản đơn)
Theo phơng pháp này, tập hợp các CPSX phát sinh trực tiếp cho một
CT, HMCT, từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế

2
+ +C
n
-D
CK
22
Trong đó: C
i
(i=(1,n)): CPSX ở từng đội sản xuất hay từng HMCT
của một CT.
Ngoài ra, các Doanh nghiệp XDCB còn áp dụng một số phơng pháp
tính giá thành khác nh:
+ Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
+ phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
1.4. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các
nghiệp vụ liên đến kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm đợc
phản ánh ở sổ kế toán (SKT) phù hợp. Sổ kế toán áp dụng để ghi chép tập
hợp CPSX, tính giá thành sản phẩm gồm SKT tổng hợp và SKT chi tiết.
Vì Xí nghiệp Sông Đà 12-6 áp dụng hình thức kế toán Nhật ký
chung (NKC) nên em xin đề cập hình thức này. Trong hình thức kế toán
NKC, để tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng các
sổ kế toán.
+ Sổ NKC: Đợc dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh cho trình tự thời gian, bên cạnh đó việc phản ánh theo quan hệ
đối ứng TK để phục vụ cho việc ghi Sổ cái TK.
+ Sổ cái TK: đợc mở để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh theo từng khoản mục nh: Sổ cái TK 621, TK 622, TK 623, TK
627, TK. 154, TK 632

lĩnh vực kinh doanh của mình trên các địa bàn trong nớc và ngoài nớc.
Những chỉ tiêu kinh tế dới đây cho thấy đợc phần nào sự vững mạnh
và đi lên của tập thể Sông Đà 12-6 đoàn kết và năng động.
Các chỉ tiêu kinh tế- tài chính trong 2 năm 2001và năm 2002
ĐVT: Triệu đồng
Stt Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 CL ()
1 Giá trị SXKD 64.535 115.482 +50.947
2 Doanh thu 61.893 114768 +52.875
3 Lợi nhuận trớc thuế 70 2.950 2.880
4
Thu nhập bình quân
(1000/ngời/tháng
875 1.323 472
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Xí nghiệp Sông Đà 12-6 là một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây
dựng công trình công nghiệp, công cộng và xây dựng khác .kinh doanh
nhà ở, vật t, vật liệu xây dựng và trang trí nội thất.
Xuất phát từ điều kiện thực tế của Xí nghiệp, thực hiện đa dạng hoá
sản phẩm, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh Xí nghiệp có chức năng,
nhiệm vụ sau:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và xây dựng khác.
- San lấp, đào đắp mặt bằng xây dựng.
25

Trích đoạn Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Xínghiệp Sông Đà 12- Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp. Hình thức kế toán của Xí nghiệp. Báo cáo lu chuyển tiền tệ DM/01-B N0 01
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status