Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12-6 - Pdf 99

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN ở nớc ta đang có những bớc phát triển mạnh mẽ, tốc độ phát triển
cơ sở hạ tầng vì thế mà cũng phát triển nhanh chóng làm thay đổi bộ mặt
của đất nớc từng ngày, từng giờ. Điều đó không chỉ có nghĩa khối lợng
công việc của ngành XDCB tăng lên mà kéo theo đó là số vốn đầu t XDCB
cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra làm sao để quản lý vốn một cách có hiệu quả,
khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí vốn trong điều kiện sản xuất kinh
doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn (từ thiết kế, lập dự án, thi công
đến nghiệm thu....), thời gian thi công kéo dài nhiều tháng, nhiều năm.
Chính vì lẽ đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một
phần cơ bản, không thể thiếu của công tác hạch toán kế toán đối với không
chỉ đối với các Doanh nghiệp mà rộng hơn là đối với cả xã hội.
Với các Doanh nghiệp, thực hiện công tác hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động,
từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng đảm bảo cho
doanh nghiệp luôn đứng vững trong cơ chế thị trờng luôn tồn tại cạnh
tranh và nhiều rủi ro nh hiện nay.
Với Nhà nớc, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở
Doanh nghiệp cơ sở để Nhà nớc kiểm soát vốn đầu t XDCB và kiểm tra
việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính của các Doanh nghiệp.
Nhận thức đợc vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu đợc tại tr-
ờng cùng thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà
12-6, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài "Tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12-6".
Nội dung của đề tài đợc chia làm 03 chơng nh sau:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
1
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12-6.

mà mặt bằng và vị trí thi công thờng nằm rải rác khắp nơi và cách xa trụ
sở đơn vị. Do đó, luôn tồn tại một khoảng cách lớn giữa nơi trực tiếp phát
sinh chi phí và nơi hạch toán chi phí đã gây không ít khó khăn cho công
tác kế toán các đơn vị. Mặt khác hoạt động xây lắp lại tiến hành ngoài
trời, thờng chịu ảnh hởng của các nhân tố khách quan nh: thời tiết, khí
3
hậu...nên dễ dẫn đến tình trạng hao hụt, lãng phí vật t, tiền vốn......làm
tăng chi phí sản xuất.
Thứ ba, khi bắt đầu thực hiện hợp đồng, giá trị công trình đã đợc xác
định thông qua giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu. Điều đó có nghĩa là
sản phẩm xây lắp thờng đợc tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thoả
thuận với chủ đầu t từ trớc. Do đó, có thể nói tính chất hàng hoá của sản
phẩm xây lắp không đợc thể hiện rõ.
Thứ t, xét về quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khi khởi công đến
khi thi công hoàn thành, bàn giao đa vào sử dụng, thời gian thờng dài, phụ
thuộc vào quy mô tính chất phức tạp của từng công trình. Bên cạnh đó, quá
trình thi công xây dựng đợc chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi
giai đoạn đợc chia thành nhiều công việc khác nhau...
Từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp
ứng những yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán một Doanh
nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp đặc trng riêng của ngành
XDCB nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, cố vấn lãnh đạo cho
việc tổ chức quản lý để đạt hiệu quả cao trong sản xuất - kinh doanh của
Doanh nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Nh đã trình bày ở trên, sản xuất XDCB có những đặc thù riêng từ đó
làm cho việc quản lý về XDCB khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác.

Để đáp ứng đợc yêu cầu trên, kế toán ngành phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Tham gia vào việc lập dự toán chi phí sản xuất xây lắp trên nguyên
tắc phân loại chi phí.
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
5
- Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo đúng đối tợng và phơng pháp
đã xác định trên sổ kế toán.
- Xác định đúng chi phí xây lắp dở dang làm căn cứ tính giá thành. -
Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.
- Phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và giá thành sản
phẩm để có quyết định trớc mắt cũng nh lâu dài.
1.2. Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong
Xây dựng cơ bản.
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Nh đã biết, bất kỳ một doanh nghiệp lớn hay nhỏ muốn tiến hành sản
xuất cũng cần bỏ ra những chi phí nhất định. Những chi phí này là điều kiện vật
chất tiền đề, bắt buộc để các kế hoạch, dự án xây dựng trở thành hiện thực.
Trong quá trình tái sản xuất mở rộng thì giai đoạn sản xuất là giai đoạn quan
trọng nhất- nơi đó luôn diễn ra quá trình biến đổi của cải, vật chất, sức lao động
(là các yếu tố đầu vào), đề tạo ra các sản phẩm, hàng hoá - tiền tệ thì các chi phí
bỏ ra cho hoạt động sản xuất đều đợc biểu hiện dới hình thái giá trị (tiền tệ).
Hiểu một cách chung nhất, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà các Doanh nghiệp phải bỏ ra
tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Nếu xét ở một phạm vi hẹp hơn, chi phí sản xuất XDCB là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cùng các chi phí

sản xuất ngoài chi phí kể trên.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí giúp
nhà quản lý biết đợc kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng chi phí
qua đó đánh giá đợc tình hình thực hiện dự toán chi phí. Hơn nữa, cách
phân loại này còn là cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trên
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, xây dựng định mức Vốn lu động, lập
kế hoạch mua sắm vật t, tổ chức lao động tiền lơng, thuê máy thi công
7
1.2.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi
phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản
mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ trị giá nguyên vật
liệu sử dụng trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật
liệu chính, vật liệu phụ, cấu kiện bê tông chế sẵn ) chi phí này không bao
gồm thiết bị do chủ đầu t bàn giao.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lơng chính, lơng phụ
và phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật
liệu thi công, công nhân làm nhiệm vụ bảo dỡng, dọn dẹp trên công trờng.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm chi phí trực tiếp liên quan đến
việc sử dụng máy thi công để thực hiện công tác xây dựng và lắp đặt các
CT, HMCT bao gồm: Tiền lơng công nhân điều khiển máy, nhiên liệu,
khấu hao máy thi công,...v.v...
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí có liên quan đến tổ,
đội xây lắp, tức là liên quan đến nhiều CT, HMCT. Nội dung của các
khoản chi phí này bao gồm: lơng công nhân sản xuất, lơng phụ của công
nhân sản xuất, khấu hao TSCĐ (không phải là khấu hao máy móc thi
công), chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nớc, văn phòng phẩm .),chi phí
bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách, nghiệm thu bàn giao công trình.
Các phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo

và đơn giá của Nhà nớc ban hành.
Giá thành dự toán
của CT, HMCT
=
Giá trị dự toán
của CT, HMCT
- Lãi định mức
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức đơn giá, biện pháp thi
công giá thành kế hoạch đ ợc xác định theo công thức:
Giá thành kế = Giá thành dự - Mức hạ giá
9
hoạch của CT,
HMCT
toán của CT,
HMCT
thành kế hoạch
- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế
để hoàn thành khối lợng xây lắp. Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ, chi phí sản xuất đợc tập hợp trong kỳ. Giá thành sản phẩm
bàn giao đợc xác định theo công thức.
Giá thành thực
của KL xây
lắp HT bàn
giao
=
CP thực tế
KL xây lắp
dở dang đầu
kỳ

CT, HMCT Các CT, HMCT cần phải tính giá thành tức là chi phí đã bỏ
ra để có chúng. Do vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt
của một quá trình.
Chi phí sản xuất và giá thành giống nhau về chất nhng khác nhau về
lợng. Nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi
phí mà Doanh nghiệp đã bỏ ra trong hoạt động sản xuất. Trong khi chi phí
sản xuất là tổng thể các chi phí trong một thời kỳ nhất định thì giá thành
sản phẩm lại là tổng các chi phí gắn liền với một khối lợng xây lắp hoàn
thành bàn giao. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những
sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả chi phí của sản phẩm dở
dang cuối kì. Trong khi đó, giá thành sản phẩm liên quan đến cả chi phí
của khối lợng công tác xây lắp trớc chuyển sang nhng laị không bao gồm
chi phí thực tế của khối lợng dở dang cuối kì. 1.3. Phơng pháp kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh
nghiệp xây dựng cơ bản.
1.3.1. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.1.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập
hợp chi phí nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Nh vậy, thực chất của việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí hay xác định nơi phát
sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Để xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí cần căn cứ
vào các yếu tố sau đây.
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
+ Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, chế tạo
sản phẩm (giản đơn, liên tạc hay song song )
+ Loại hình sản xuất sản phẩm (Đơn chiếc hay hàng loạt )
+ Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kế toán
nội bộ Doanh nghiệp.

Phơng pháp này áp dụng đối với những chi phí có liên quan đến một
đối tợng kế toán tập hợp chi phí. Trong trờng hợp này, kế toán căn cứ vào
các chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng.
+ Phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Phơng pháp này áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX), không thể tập hợp trực
tiếp cho từng đối tợng. Trờng hợp này phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để
tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tợng liên quan theo công thức.
Ci =
C
T
i
x t
i
Trong đó - Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i.
- C: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ
- T
i
: Tổng đại lợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
- t
i
: Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của
đối tợng i
1.3.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây
dựng cơ bản theo chế độ kế toán hiện hành.
Đối với Doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm sản phẩm, ngành nghề
riêng biệt: Các sản phẩm xay lắp thờng mang tính đơn chiếc với quy mô
lớn, quy trình công nghệ phức tạp nên theo QĐ 1864/1998/QĐ-BTC ban
hành ngày 16/12/1998 về chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây
lắp thì trong hệ thống tài khoản đã bỏ và thay thế một số tài khoản, trong

cho SX
Thuế
GTGT K.trừ
Cuối kỳ kết chuyển
Phế liệu thu hồi, vật liệu dùng không hết
1.3.1.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí liên quan đến máy thi công, kế toán sử dụng
TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công TK này đợc dùng để tập hợp và
phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động
xây lắp theo phơng pháp thi công hỗn hợp.
Trong trờng hợp Doanh nghiệp thực hiện xây lắp CT hoàn toàn bằng
máy thì không sử dụng TK623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào TK 621,
TK622, TK627. Mặt khác, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo
tiền lơng công nhân sử dụng máy thi công và tiền ca cũng không hạch toán
vào TK này mà phản ánh trên TK627 Chi phí sản xuất chung
15
TK334 TK622 TK154
TK335
TK141
Cuối kỳ kết chuyển
Trích trớc tiền lơng nghỉ phép
của CNSX
Tạm ứng CPNC về giao khoán
xây lắp
Sơ đồ 03: Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử
dụng máy thi công .
16
TK 334, 111
TK623

TK 338
Các khoản trích theo lơng của
CNXL, sử dụng MCT, NV đội
K/c hoặc phân bổ CPSXC
TK 152, 153, 142
TK154
Chi phí bằng tiền khác
1.3.1.3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi công và chi phí sản xuất chung cần đợc kết chuyển sang TK154 để tính
giá thành. TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dùng để tổng
hợp CPSX phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
TK 154 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp CPSX (theo địa
điểm phát sinh, từng công CT, HMCT )
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác nh: TK 111,
TK 632
Sơ đồ 05: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Doanh
nghiệp
18
TK 331, 141
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
Khấu trừ
TK 111, 112
Chi phí V. liệu, CCDC
Chi phí bắng tiền khác
TK 621
TK 154

toàn bộ thì CT, HMCT đợc coi là SPDD, toàn bộ CPSX phát sinh thuộc CT,
HMCT đó đều là chi phí của SPDD. Khi CT, HMCT đó hoàn thành bàn giao thanh
toán thì toàn bộ CPSX đã phát sinh tính vào giá thành sản phẩm.
* Nếu những CT, HMCT đợc bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn thì
những giai đoạn xây lắp dở dang cha bàn giao thanh toán là SPDD, CPSX phát
sinh trong kỳ sẽ đợc tính toán một phần cho SPDD cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán CT,
HMCT.
Công thức:
CP thực tế
khối lợng XL
DD cuối kỳ
=
CP thực tế KL
XL DD đầu kỳ
+
CP thực tến KL
XL thực hiện
trong kỳ
CP của KL XL
HT bàn giao
trong kỳ
+ CP của KLXLDD
cuối kỳ theo giá
dự toán
x
CP của KL
cuối kỳ
theo giá dự
toán
Ngoài ra, các CT, HMCT có thời gian thi công ngắn theo hợp hợp đồng đợc

Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp
đợc của kế toán để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hoặc
lao vụ đã hoàn thành trong kỳ theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành
trong kỳ tính giá thành đã xác định.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành, mối quan hệ
giữa các đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành mà kế toán sẽ
21
sử dụng phơng pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tợng. Trong
các Doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng các phơng pháp tính giá thành
sau:
1.3.3.3.1. Phơng pháp trực tiếp (giản đơn)
Theo phơng pháp này, tập hợp các CPSX phát sinh trực tiếp cho một
CT, HMCT, từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế
của CT, HMCT đó, trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp trong kỳ và chi phí
của SPDD đã xác định, giá thành sản phẩm tính theo cho từng khoản mục chi phí
theo công thức sau:
Z=D
dk
+ C-D
ck
Trong đó: D
dk
: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
D
ck
: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1.3.3.3.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng cho từng trờng hợp Doanh nghiệp nhận
thầu theo đơn đặt hàng (ĐĐH). Chi phí sản xuất thực tế phát sinh đợc tập

nghiệp vụ liên đến kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm đợc
phản ánh ở sổ kế toán (SKT) phù hợp. Sổ kế toán áp dụng để ghi chép tập
hợp CPSX, tính giá thành sản phẩm gồm SKT tổng hợp và SKT chi tiết.
Vì Xí nghiệp Sông Đà 12-6 áp dụng hình thức kế toán Nhật ký
chung (NKC) nên em xin đề cập hình thức này. Trong hình thức kế toán
NKC, để tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng các
sổ kế toán.
+ Sổ NKC: Đợc dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh cho trình tự thời gian, bên cạnh đó việc phản ánh theo quan hệ
đối ứng TK để phục vụ cho việc ghi Sổ cái TK.
+ Sổ cái TK: đợc mở để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh theo từng khoản mục nh: Sổ cái TK 621, TK 622, TK 623, TK
627, TK. 154, TK 632
+ Sổ chi tiết TK: Đợc sử dụng để phản ánh chi tiết các đối tợng kế
toán cần theo dõi mà trên sổ kế toán tổng hợp không đáp ứng đợc bao
gồm: TK621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154, TK 632
Ngoài ra, doanh nghiệp tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh vào
cuối tháng, cuối quý, năm, lập báo cáo tài chính, ch phí và giá thành sản
xuất.
23
Chơng 2
thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Sông đà 12-6
2.1. Vài nét về quá trình thành lập và sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp Sông Đà 12-6.
2.1.1. Quá trình hình trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Sông
Đà 12-6.
Xí nghiệp Sông Đà 12-6 thuộc Công ty Sông Đà 12 là đơn vị thành
viên của Tổng Công ty xây dựng Sông Đà
Xí nghiệp đợc thành lập ngày 01 tháng 8 năm 1999 theo quyết dịnh

Xuất phát từ điều kiện thực tế của Xí nghiệp, thực hiện đa dạng hoá
sản phẩm, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh Xí nghiệp có chức năng,
nhiệm vụ sau:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và xây dựng khác.
- San lấp, đào đắp mặt bằng xây dựng.
- Kinh doanh nhà.
- Thiết kế mẫu nhà ở, trang trí nội thất.
- Kinh doanh vật t, vật liệu xây dựng.
25

Trích đoạn Đặc điểm hoạt động sản xuất kinhdoanh của Xí nghiệp. Hình thức kế toán của Xí nghiệp. Báo cáo lu chuyển tiền tệ Kế toán tập hợp chiphí sản xuất tại xí nghiệp Sông Đà 12- DM/01-B N0 01
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status