Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần và Đầu Tư Xây Dựng Số 1 Hà Nội - Pdf 96

Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế đang
phát triển, sự ra đời của các doanh ghiệp trẻ và đày triển vọng góp phần cho sự
cạch tranh giữa các doanh nghiệp ngày càcg trở nên găy gắt. Muốn tồn tại và
đứng vững trong nền kinh tế thị trường, việc đàu tiên doanh nghiệp phải quản lý
chặt chẽ chi phí sản xuất với chi phí bỏ ra là thấp nhất và thu được lợi nhuận cao
nhất. Thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các
nhà quản lý phân tích đánh giá được tình hình sử dụng lao đông vật tư, tiền vốn
có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí, từ đố đề ra các biện pháp hữu
hiệu nhàm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm sản xuất có
tính cạch tranh cao. Chính vì thế việc tổ chức công tốt công tác quản lý nó
chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất nói riêng là một yêu cầu bức thiết đối
với các doanh nghiệp hiện nay.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí và tính giá thành
sản phẩm của công ty, qua thời gian thực tập được sự chỉ bảo và hướng giẫn tận
tình của cô giáo Đới Thị Oanh và cán bộ Phòng Tài chính kế toán trong Công
Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Số 1 Hà Nội em đã mạng dạn đi sâu nghiên
cứ chuyên đề: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công Ty Cổ Phần và Đầu Tư Xây Dựng Số 1 Hà Nội”
Chuyên đề của em gồm 3 Nội dung sau
Chương1. Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
Chương 2 Thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩmtại công ty
Chương 3. Một số vấn đề nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHSI
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp
- Căn cứ vào đặc điểm của tổ chức SXKD, đặc điểm của sản phẩm, khẳ
năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định giá thành cho phù
hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc điểm
đến bộ phận kế toán các yếu tố chi phí
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với các nghuyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng
đựơc nhu cầu thu nhập, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của
doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm
của các bộ phận có liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung
cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho nhà quản
trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá
trình sản xuất- tiêu thụ sản phẩm.
1.2 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất (CPSX) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà DN đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động
SXKD trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm). Nói cách khác, CPSX là
biểu hiện bằng tiền mặt của toàn bộ hao phí mà DN phải tiêu dùng trong một kỳ
để thực hiện quá trình sản xuất và quă trình sanư phẩm. Thực chất chi phí là sự
dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng
tính giá ( sản phẩm, dịch vụ )
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất

hoặc được mua. Còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi nhuận trong
một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra
hoạc được mua nên được xem là chi phí tồn cần được trừ vào kết quả của kỳ mà
chúng phát sinh
*Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc sản phẩm hoàn
thành :
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn
cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí SXKD lại được phân theo
quan hệ với đối tượng hoàn thành. Theo cách này, chi phí được chia thành biến
phí và định phí
*. Phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Chi phí khả biến – gọi là Biến phí
Chi phí bất biến – gọi là Định phí
Chi phí hỗn hợp
- Biến phí : là những chi phí thay đổi tỉ lệ với mức hoạt động của đơn vị. Mức
độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm sản xuất
- Định phí : là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay
đổi về mức độ hoạt động của đơn vị
- Chi phí hỗn hợp : là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định
phí và biến phí
* Phân loại theo hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí sản xuất kinh doanh
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí bất thường
1.2.2 Giá thành sản phẩm
1.2.2.1 khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm ,
lao vụ đã hoàn thành .
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
kỳ trước chuyển sang ) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối luợng sản
phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến
khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Sơ đồ mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm
CPSX
Dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
CPSX
Dở dang cuối kỳ
Vậy qua sơ đồ ta thấy:
Tổng
Giáthành
Sản phẩm
=
CPSX
Dở dang
Đầu kỳ
+
CPSX
Phát sinh
Trong kỳ
-
CPSX
Dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (CPSX dở dang) đầu kỳvà cuối kỳ bằng nhau

có tầm quan trọng đặc biệt để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và
đảm bảo tính chính xác của giá thành công tác xây dựng
Trong quá trình hoạch toán chi phí nghuyên vật liệu trực tiếp của hoạt động
xây lắp, kế tóan phải tôn trọng những nghuyên tắc sau:
+ Các lọai vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì
phải tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc liên
quan, theo số luợng thực tế, theo giá thực tế đã sử dụng và theo giá trị xuất kho
+ Cuối kỳ hạch toán hoạc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê
bộ phận sản xuất để ghi giảm chi phí nghuyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho
công trình, đồng thời phải tổ chức hạch toán và đánh giá đúng đắn số phế liệu
thu hồi theo từng đối tượng sử dụng .
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
+ Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép toính chi phí
NVLTT cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ NVLTT cho các đối tượng sử dụng
theo tiêu thức hợp lý như phân bổ theo khối lượng sản phẩm
+ Trong công tác hạch toán từ việc tổ ghi chép ban đầu đến việc tổng hợp,
phân bổ chi phí vật liệu và phân tíh tình hình sử dụng vật liệu , kế toán phải sử
dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu đã có và phải tác động tích cực
để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó .
*. Phương pháp hạch toán :
Tài khoản sử dụng:TK 621 “ chi phí nguyên vật liêu trực tiếp”
Bên Nợ : Tập hợp giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện dịch vụ
Bên Có :
- giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
- kế chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
- TK 621 không có số dư cuối kỳ
TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” của hoạt động xây lắp được

từ gốc về lao động và tiền lương như: bảng chấm công, hợp đồng làm khóan,
bảng tính lương, bảng thanh toán làm thêm giờ…
+ Ngòai việc tập hợp và phân loại Tiền lương theo các đối tượng sử dụng
lao động, kế toán còn phải phân loại tiền lương theo thành phẩm quỹ lương như:
lương chính, lương phụ , lương sản phẩm, lương thời gian và các khoản phụ cấp
công trương phụ cấp lưu động.
+Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lăps không cho phép tính trực tiếp
chi phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể
phân bổ chi pjí nhân công trực tiếp cho các đối tượng liên quan theo tiền lương
định mức hay giờ công định mức.
+Các khoản chi phí tính theo lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp:
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn được tính vào chi phí sản
xuất chung của hoạt động xây lắp.
*. Phương pháp hạch toán
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
Tài khoản sử dụng : TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp”
Bên Nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gi thực hiện khối kượng công tác xây
lắp trong kỳ và các khỏan trích tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
theo kế hoach trong năm.
Bên Có:
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để tổng hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” được mở chi tiết cho từng công trình
hạng mục công trình và cho từng tháng
Sơ đồ hạch toán một số nội dung kinh tế chủ yếu
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
TK 334 TK 335 TK 622 TK 154

lương của công nhân trực tiếp điều khiển và công nhân phục vụ máy thi công,
tiền khấu hao tài sản cố định là xe máy thi công, các chi phí về thuê máy, chi phí
thường xuyên máy thi công.
Chi phí tạm thời : là những chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng
máy thi công: chi phí tháo, lắp thử máy, vận chuyển máy thi công đến công
trường và di chuyển máy trong quá trình sử dụng ở công trường
Trong quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cần kế toán phải
tôn trọng những nguyên tắc sau:
+ Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với
thình thức sử máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện
các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội , xí
nghiệp xăy lắp thực hiện.
+ Nếu doanh nghiệp có tổ chức đôi máy thi công riêng biệt và có tổ chức
kế toán riêng cho đôi máy thi công thì tát cả chi phí liên quan tới hoạt động của
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
đội máy thi công được tính vào các khỏan mục chi phí nghuyên liệu, vật liểu
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
hoặc có tổ chức đội máy thi công nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội
máy thi công và thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công kết hợp
bằng máy thì các chi phí liên quan đến đội máy thi công được tính vào khoản
mục chi phí sử dụng máy thi công và được hạch toántương tự như chi phí sản
xuất chung.
+ chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng loại
máy hoặc nhóm máy thi công đồng thời phải chi tiết theo khoản mmục quy định
+ Việc tính toán và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối
tướng sử dụng phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/ máy hoặc gía thành của một
ca/ máy hay giá thành đơn vị khối lượng công việc hoàn thành kết hợp với tài
liệu hạch toán nghiệp vụ về thời gian hoạt động(số giờ, số ca) hoặc về khối

phí sử dụng MTC
Tiền lương phải trả cho NV điều khiển MTC
Trích khấu hao xe máy sử dụng thi công
Chi phí CCDC, nguyên vật liệu cho MTC
Chi phí khác phục vụ cho MTC
Trích trước hoặc phân bổ chi phí sửa chữa MTC
TK 154
TK 631
K/C chi phí SDMTC
theo phương pháp
KKTX
K/C chi phí SDMTC
theo phương pháp
KKĐK
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
1.3.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
* Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên
quan đến việc tổ chức phục vụ và quản lý thi công của các đội thi công xây lắp
và ở các công trường xây dựng cơ bản. Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi
phí tổng hợp bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau và đều có mối liên hệ
gián tiếpvới các đối tượng xây lắp.
Chi phí sản xuất chung thường chia thành hai loại : Chi phí trong định
mức và chi phí ngoài định mức
Chi phí trong định mức: Là chi phí quản lý về quản lý hành chính của
công trình như tiền lương nhân viên đội sản xuất, bảo hiểm xã hội, kinh phí công
đoàn, trích theo 19% trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất và
nhân viên quản lý đội, tiền công tác phí, giao thông phí, hành chính phí, chi phí
bảo vệ công trình, phòng chống bão lụt

TK 631
Tiền lương và các khoản trích theo
lương của CNV tổ, đội
Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng
Chi phí CCDC
Dùng cho đội XD
Giá trị nhỏ
TK 142
Giá trị lớn
Chi phí khác bằng tiền
Trích khấu hao máy móc thiết bị
thuộc đội sản xuất
Các khoản giảm trừ
chi phí SXC
K/C chi phí SXC theo
phương pháp KKTX
K/C chi phí SXC theo
phương pháp KKĐK
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và các khoản thiệt hại
1.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.4.1.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài,vật liệu phụ .. sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất
Chi phí NVL trực tiếpdở dang cuối kỳ được xác định theo công thức
Chi phí
NVL dở
dang

KLXLDD đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
LKXL thực hiện
trong kỳ
Chi phí của KLXL
hoàn thành bàn giao
trong kỳ theo thứ tự
+
Chi phí theo dự
toán của
KLXLDD cuối
kỳ đã tính đổi
x
Chi phí
theo dự
toán của
KLXLDD
cuối kỳ đã
tính đổi
1.4.2 Các khoản thiệt hại
Trong bất cứ ngành sản xuất nào cũng đều có các khoản thiệt hại phát
sinh mà nhất là trong ngành xây dựng cơ bản, một ngành chịu nhiều ảnh hưởng
của yếu tố tự nhiên như mưa gió, bão, lụt… sản phẩm nào mang tính chất thời
vụ. Do đó để đảm bảo giá thành được tính đúng, tính đủ cần phải hạch toán
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
chính xác các khoản thiệt hại phát sinh. Thông thường các khoản thiệt hại phát
sinh có thể do ngừng sản xuất hoặc do sai phạm kỹ thuật trong quá trình thi công
phải phá đi làm lại

Sơ đồ hạch toán một số nội dung kinh tế chủ yếu
1.5 Tính giá thành sản phẩm
1.5.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác địng đối tượng sản phẩm là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm,
công việc , dịch vụ có thể và đòi hỏi tính giá thành sản phẩm một đơn vị. Đối tượng
đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang tên dây chuyền sản
xuất tùy theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm
Để phân biệt được đối tượng kế toán CPSX và đối tượng tính giá thành
ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần dựa vào đặc điểm công nghệ sản xuất ,
vào loại hình sản xuất
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
TK 111, 112, 152, 331, 334 TK 133 TK 623, 627, 642, 811
Chi phí ngừng sản
xuất thực tế phát sinh
Trường hợp không trích trước
TK 335
Chi phí thực tế
TK 711
Chênh lệch chi phí đã
trích trước lớn hơn chi
phí thực tế phát sinh
Trích trước chi phí
ngừng sản xuất theo
kế hoạch
Chênh lệch chi phí
thực tế lớn hơn chi phí
đã dự toán
Sơ đồ 6: Sơ đồ hoạch toán các khoản thiệt hại do ngừng sản xuất
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
1.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm

hoạch hay gọ là giá thành hạch toán
Tỷ lệ =
Giá thành thực tế
Giá thành hạch toán
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
2.1.Tổng quan về công ty
- Tên đơn vị thực tập : Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội.
- Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Investment and Construction Joint Stock
Company NO

1
- Tên viết tắt: HICC1
- Biểu tượng của công ty:

- Địa chỉ trụ sở chính: Số 02 Tôn Thất Tùng, phường Trung Tự, quận Đống Đa,
Thành phố Hà Nội
- Điện thoại: (04) 5.744.616
- Fax: (84 - 4) 8.520.978
- Email:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103015682 do Sở Kế hoạch & Đầu
tư cấp ngày 30/01/2007.
- Mã số thuế: 01 001 05 398
- Vốn điều lệ: 35.000.000.000 đồng (Ba mươi lăm tỷ đồng
VN)
- Tài khoản ngân hàng: 2111 000 0000 645
Tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Kế toán
tổng hợp
Kế toán thanh
toán , ngân hàng
Kế toánchi
phí, giáthành
Kế toán vật liệu,
công cụ, dụng cụ
Kế toán tại các đội
Kế toán trưởng
Kế toán
Tiền
Lương
Kế toán
Tài sảnCố
Định
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
- Sổ cái
- Các loại thẻ hoặc sổ chi tiết : sổ nhân công, sổ công nợ , sổ tạm ứng , sổ
tính giá thành, sổ chi tiết tài khoản131,
141,152,154,336,622,623,627….
*. Trình tự ghi sổ kế toán
Hàng ngày căn cứ các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật khí chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản phù hợ. Đối với các
TK có mở sổ hoặc thẻ chi tiết thì sau khi ghi vào sổ nhật ký chung phải căn cứ
vào những chứng từ gốcghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan, cuối
tháng công sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào đây để lập bảng tổng hợp
chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với số liệu chung của tài khỏan đó trên
sổ cái và làm căn cứ để lập các báo cáo tài chính. Ở công ty đã sử dụng phần

công trình. Chi phí sản xuất phát sinh ở công trình nào thì tập hợp cho công
trình, hạng mục công tình đó. Đối với những chi phí sản xuất phát sinh liên quan
đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì phân bổ chi phí theo tiêu thức
được lựa chọn.
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất xây lắp của công ty gồm
chi phí nguyên vậy liệu chính và vật liệu phụ dùng trực tiếp để sản xuất theo sản
phẩm xây lắp.
+ Nguyên vật liêu chính: Bao gồm những loại vật liệu mà khi tham gia vào sản
xuất nó cấu thành thực thể của sản phẩm như : gạch, ngói, cát, đá, xi măng…
+ Chi phí vật liệu phụ: bao gồm những vật liệu mà khi tham gia vào sản
xuất nó kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dạng bề ngoài của
sản phẩm, góp phần tăng thêm chất lượng, thẩm mỹ của sản phẩm…
+ Nhiên liệu: Nguyên vật liêu trực tiếp sản xuất như : xăng , dầu , khí đốt,
que hàn..
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
Nguyên tắc hạch toán:
Nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất sản phẩm hạng mục công trình nào
phải tính trực tiếp cho sản phẩm, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ
gốc theo giá thực tế của vật liệu và theo số lượng vật liệu thực tế đã sử dụng
b. Phương pháp hạch toán:
Khi công ty ký kết được một hợp đồng nào đấy thì căn cứ vào dự toán được giám
đốc duyệt của từng công trình phòng kế toán vật tư sẽ căn cứ vào bảng dự toán vật tư, tiến
độ kế hoach thi công của từng công trình và giấp đề nghị cấp vật tư, thiết bị của đơn vị thi
công để cấp phát các loại vật tư thiết bị cho từng công trình đã được lãnh đạo ký duyệt,
sau đó gửi về phòng kế toán tài chính để ghi sổ. Nguyên vật liệu xuất dùng cho công trình
nào, kế toán sẽ tập hợp vào công trình đó.
Kế toán vật tư căn cứ vào hóa đơn và phiếu giao hàng để làm phiếu nhập


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status