Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Xí nghiệp xây lắp 3- Thị xã sông công – Thái nguyên - Pdf 45

Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
Lời nói đầu
Học đi đôi với hành là ph ơng châm đào tạo chung, phổ biến trong các trờng đại
học.Trong việc học tập tại trờng, ngoài việc học lý thuyết thực, tập giáo trình thì thực tập tốt
nghiệp là giai đoạn cuối cùng và chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình học tập của sinh
viên. Đây là thời gian cần thiết để mỗi sinh viên củng cố kiến thức nâng cao trình độ chuyên
môn nắm bắt đợc phơng pháp tổ chức. Xuất phát từ thực tế đó sau một thời gian nghiên cứu,
thực tập bằng niềm say mê nghề nghiệp và sự giúp đỡ của các Thầy,Cô giáo và các phòng
ban trong Xí nghiệp xây lắp 3 Thị xã Sông công Thái nguyên em đã hoàn thành khoá luận
của mình.
Em xin đợc bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu nhà trờng, Ban chủ nhiệm khoa kinh
tế và các Thầy, Cô giáo. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc cô giáo Hà thị Hậu
đã giúp đỡ em vợt qua nhiều bỡ ngỡ trong việc nghiên cứu và hoàn thành khoá luận này với
sự nhiệt tình,tận tâm.
Em xin cảm ơn tới Ban lãnh đạo, phòng kế toán tài chính và toàn thể cán bộ công
nhân viên chức trong Xí nghiệp xây lắp 3, Thị xã Sông công Thái nguyên đã giúp đỡ nhiệt
tình trong công việc và cung cấp thông tin để tôi hoàn thành khoá luận của mình.
Em xin cảm ơn tới tất cả bạn bè, gia đình ngời thân đã động viên quan tâm đến những
khó khăn trong quá trình học tập và nghiên cứu khoá luận.
Lần đầu tiên nghiên cứu viết khoá luận với vốn kiến thức còn nhiều hạn chế, thời gian
có hạn do đó khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Bản thân em rất mong có sự góp ý
chân thành của các thấy cô giáo trong khoa và các cán bộ trong Xí nghiệp xây lắp 3 cùng với
các bạn sinh viên. Qua đó em có thể hoàn thiện hơn nữa những kiến thức của mình đã tích luỹ
đợc để khoá luận này tốt hơn.
Sinh viên
Nguyễn thu Vân
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây nhờ xoá bỏ chế độ quan liêu bao cấp lạc hậu tự cung tự cấp
mà nền kinh tế nớc ta đã có những chuyển biến sâu sắc, đó là sự biến đổi sang một nền kinh tế

toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp.
Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế giúp củng cố lại những kiến thức đã học tại
nhà trờng.
* Mục tiêu cụ thể : Tổng kết những vấn đề liên quan về tổ chức kế toán chi phí giá thành
tại xí nghiệp xây lắp 3. Phản ánh trạng thái kế toán chi phí giá thành tại xí nghiệp xây lắp 3. Đề
xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại xí nghiệp.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vị về không gian: Đề tài đợc nghiên cứu tại xí nghiệp xây lắp 3- Thị xã sông công
Tỉnh thái nguyên.
- Phạm vi thời gian: Đề tài đợc nghiên cứu từ 20/12/2005 đến 20/04/2006
Số liệu thu thập về sự hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây lắp 3 Thị xã sông công
Thái nguyên, su tầm qua 2 năm 2004 2005.
Số liệu thu thập về tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại
xí nghiệp xây lắp 3 đợc su tầm trong năm 2005 và quý 4/2005.
Về nội dung: Nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại xí
nghiệp xây lắp 3. Thị xã sông công Thái nguyên.
4. Phơng pháp nghiên cứu
a) Phơng pháp thu thập và thể hiện thông tin
Việc thu thập thông tin là rất cần thiết trong một vấn đề nào đó. Phải biết lựa chọn thông
tin chính xác, khoa học để phục vụ tốt cho việc nghiên cứu. Phơng pháp này bao gồm các bớc
sau: Điều tra thống kê số liệu trên phòng kế toán và các phòng ban chức năng có liên quan. Thu
thập thông tin trên các tài liệu đã công bố để làm hệ thống lý luận. Đồng thời thu thập, hệ thống
thông tin tại các tổ, đội sản xuất trực tiếp và thể hiện những thông tin chủ yếu trên các bảng
biểu.
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
b) Phơng pháp hạch toán kế toán
Phơng pháp hạch toán kế toán bao gồm: Phơng pháp chứng từ . Phơng pháp tài khoản và
ghi sổ kép. Phơng pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
c) Phơng pháp phân tích hoạt động kinh tế
- Phơng pháp chỉ số : Cho biết sự tăng giảm của các yếu tố giữa các kỳ

cầu kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm riêng. Do vậy mà việc tổ chức thi công, biện pháp thi
công phải luôn thay đổi cho phù hợp với từng đối tợng xây lắp, để đáp ứng đợc những yêu cầu
của nhà thầu.
+ Đối tợng sản xuất xây lắp thờng có khối lợng lớn, giá trị nhiều thời gian thi công dài.
Do đặc điểm này mà kế toán xác định đối tợng và kỳ tính giá thành phù hợp sẽ đáp ứng đợc yêu
cầu quản lý kịp thời và tránh căng thẳng về vốn cho Doanh nghiệp xây lắp.
+ Sản xuất xây lắp thờng diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của các yếu tố thuộc
về điều kiện tự nhiên. Do vậy thi công xây lắp đôi khi mang tính thời vụ, cũng chính vì vậy mà
đôi khi gặp phải những rủi ro tạo nên những khoản thiệt hại bất ngờ nên cần phải có những ph-
ơng pháp hạch toán phù hợp đối với những khoản thiệt hại này.
+ Sản xuất xây lắp thực hiện trên các địa điểm biến động, sản phẩm xây lắp mang tính ổn
định, gắn liền với điểm xây dựng. Khi hoàn thành không nhập kho nh các ngành sản xuất vật
chất khác mà nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ .
Những đặc điểm trên đây có ảnh hởng rất lớn tới việc tập hợp chi phí sản xuất để tính giá
thành sản phẩm xây lắp .
1.2. Khái niệm chi phí và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
1.2.1. Khái niệm chi phí.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động
vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt đông sản xuất
trong một thời kỳ nhất định.
1.2.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu và ý nghĩa của chúng đối với quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
- Đặc điểm của cách phân loại này:Dựa voà tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản
xuât khác nhau để chia ra cá yếu tố chi phí, nỗi yếu tso chi phí bao gồm những chi phí có cùng
một nội dung kinh tế, kông phân biệt chi phí đó phất sinh ở đâu, ở lĩnh vực hoạt động nào và
mục đích hoặc tác dụng của chi phí nh thế nào.
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
-Theo cách phân laọi này toàn bộ chi phí sẩn xuất trong kỳ của doanh nghiệp đợc chia
thành các yếu tố chi phí sau:

chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế
nào.
- Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phất sinh trong kỳ đợc chia ra thành
các khoản mục chi phí sau:
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Khoản mục chi phí này bao gồm chi phí về nguyên liệu vật liệu chính, vật liệu phụ nhiên
liệu sử dụng vào mục đích tực tiếp sản xuất sản phẩm. Khoản mục chi phí không bao gồm
những chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và cho những hoạt
động ngoài sản xuất.
*Chi phí nhân công trực tiếp:
Khoản mục chi phí này bao gồm toàn bộ chi phí về tiền công, tiên trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất sản phảm. Khoản mục chi
phí này không bao ồm những chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
kinh phí công đoàn của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng.
*Chi phí sản xuất chung:
Khoản mục chi phí này bao gồm toàn bợnhngx chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xởng, đội trại sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu trên.
Khoản mục chi phí này bao gồm 5 điều khoản nh sau:
-Chi phí nhân viên (đội, trại sản xuất):
Điều khoản này phản ánh các chi phí liên quan và phảI trả cho nhân viên phân xởng (đội
trại) nh: Tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền rích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh
phí công đoàn cho nhân viên quản lý, nhân viên kế toán, thống kê, thủ kho, tiếp liệu, công
nhân vận chuyển, sửa chữa ở phân xởng (đội, trại) sản xuất.
-Chi phí vật liệu:
Điều khoản này bao gồm các chi phí về vật liệu sử dụng chung nh vật liẹu dùng để sửa
chữa, bảo dỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý
chung ở các phân xởng (đội trại)sản xuất.
-Chi phí dụng cụ sản xuất:
Điều khoản này bao gồm các chi phí về công cụ, dụng cj dùng cho nhu cầu sản xuất
chung ở phân xởng, đội sản xuát nh khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo

Đây là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi về mức độ hoạt động
cuẩ sản xuất hay khối lợng sản phảm sản xuất, công việc, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
Ví dụ: Chi phí kháu hao TSCĐ theo phơng pháp bình quân, chi phí về điện thắp sáng ở
phân xởng Tuy nhiên nếu trong kỳ có sự biến động về khối l ợng sản phẩm sản xuất thì chi phí
có dịnh trên một đơn vị sản phẩm sẽ biến động tơng quan tỷ lệ nghịch với sự biến động của sản
lợng.
ý nghĩa: Cách phân loại chi phí này có tác dụng rất lớn đối với quản trị kinh doanh, phân
tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm
và tăng hiệu quả kinh doanh.
1.2.2.4 Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tợng chịu chi phí:
- Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí của doanh nghiệp sẽ đợc chia thành hai loại
chi phí là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp:
Là những khoản chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản
phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từkế
toán để ghi trực tiếp cho các đối tợng chịu phí
- Chi phí gián tiếp:
Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phảm, nhiều công
việc, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho những đối tợng có liên quan theo
một tiêu thức phân bổ thích hợp.
ý nghĩa: Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghía đôI với việc xác định phơng pháp
kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng một cách đúng đắn và hợp lý.
1.2.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí:
Theo nội dung cấu thành, chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc chia ra làm hai loại:
- Chi phí đơn nhất:
Đây là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành nh nguyên vật liệu chính dùng trong sản
xuất, tiền lơng cua một công nhân sản xuất
- Chi phí tổng hợp:

- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong
kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế tổ chức kỹ thuật để thực
hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
1.3.3.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
Căn cứ vào phạm vi tính toán, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp đợc chia thành hai
loại:
- Giá thành sản xuất hay còn gọi là giá thành công xởng: Giá thành sản xuất của sản
phẩm bao gồm các chi phí sản xuất nh: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung, tính cho những sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã sản xuất hoàn
thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập
kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính toán
vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thàn sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm
chỉ đợc tính toán xác định khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ dịch vụ đã đợc tiêu thụ. Giá
thành toàn bộ của sản phẩm là căn dứ để tính toán, xác định lãi trớc thuế lợi tức của doanh
nghiệp.
1.4 Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất, đôi tợng tính giá thành sản phẩm.
1.4.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
a. KháI niệm:
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giói hạn mà chi phí sản xuất cần
phảI tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu tính giá
thành sản phẩm.
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn về mặt phạm vi mà chi
phí cần đợc tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuỳ theo

tiết sản phẩm, đơn đặt hàng.
1.4.2 Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
a. Khái niệm: Đối tợng tính giá thành là các loại sản phảm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải đợc tính tổng giá thành va giá thành đơn vị.
* Căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành:
- Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất:
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là một đối t-
ợng tính giá thành. Ví dụ: Trong doanh nghiệp đóng tàu biển thì từng con tàu là một đối tợng
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
tính giá thành; Trong các cong ty xây láp thì từng công trình, hạng mục cong trình xây lắp là
một đối tợng tính giá thành.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loạt sản phẩm là đối tợng tính giá
thành. Ví dụ: Trong doanh nghiệp cơ khí sản xuất máy công cụ thì từng loạt máy công cụ là một
đối tợng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều, với khối lợng lớn thì mỗi loại sản phẩm là một đối tợng
tính giá thành. Ví dụ: Trong doanh nghiệp dệt, đối tợng tính giá thành là từng loại sợi, từng loại
vải; Trong nông trờng cà phê, đối tợng tính giá thành là cà phê hạt.
- Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ:
+ Nếu quy trình công nghẹ sản xuất giản đơn, thì đối tợng tính giá thành là thành phẩm
hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất là phức tạp, kiểu chế biến liên tục thì đối tợng tính
giá thành có thể là thành phẩm ở giai doạn vông nghệ chế biến cuối cùng, cũng có thể là các
loại nửa thành phẩm hoàn thành ở tng gai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất là phức tạp, kiểu chse biến song song thì đối tợng
tính giá thành có thể là thành phẩm đợc lắp ráp hoàn chỉnh, hoặc là từng bộ phận, từng chi tiết
sản phẩm.
- Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tiến hành ocngo việc tính giá thành cho
các đối tợng tính giá thành.
+ Trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng của khách
hàng, chu kỳ sản xuất sản phảm dài, sản phẩm hoặc sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu

toán phảI tiến hành theo trình tự sau:
- Tổ chức ghi chép ban đầu (ghi chứng từ gốc) chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều
đối tợng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từ đó tổng hựp số liệu trên chứng từ kế toán theo
địa điểm phát sinh chi phí.
- Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với ừng loại chi phí để tính toán phâm bổ chi phí sản
xuất dã tổng hợp cho các đối tợng liên quan.
- Tính chi phí sản xuất cho từng đối tợng có liên quan theo công thức sau:
i
n
i
i
T
Ti
C
C *
1


=
=
Trong đó:
i
C
: Là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tợng thứ i.
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán

C
: Tổng chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp cần phân bổ

T

hiện dịch vụ
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
sang TK 154
Mua NVL dùng ngay
vào sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ
Thuế GTGT
được khấu trừ
133
111, 112, 113
152
Nguyên vật liệu thừa dùng
không hết nhập kho
632
Phần chi phí NVL trực tiếp
vượt trên mức bình thường
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán1.6.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 Chi phí nhân công
trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt dộng sản
xuất kinh doanh trong các ngành công nghiệp, xây lắp, nông lâm, ng nghiệp, dịch vụ (Giao
thông vận tải, bu chính viễn thông, du lịnh, khách sạn, t vấn )
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho ngời lao dộng trực tiếp sản
xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sạch quản lỳ của doanh nghiệp và cho lao động
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
thuê ngoài theo từng loại công việc, nh: Tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản

công nhân
Trích trước tiền
lương nghỉ phép
của công nhân sản
xuất
335
338
Tính BHYT, BHXH, KPCĐ
Cho công nhân, sản xuất,
thực hiện dịch vụ
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán

1.6.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623 Chi phí sử
dụng máy thi công.
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, náy thi công phục vụ trực
tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình trong trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp công
trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phơng thức bằng
máy thì không sử dụng Tài khoản 623 Chi phí sử dụng máy thi công mà hạch toán toàn bộ chi
phí xây lắp rực tiếp vào cácTK 621, 622, 627.
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn tính trên lơng phải trả công nhân sử dụng xe, máy thi công. Phần chi phí sử dụng
máy thi công vợt trên mức bình thờng không tính bào giá thành công trình xây lắp mà đợc kết
chuyển ngày bào TK 632.
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
Kết cáu và nội dung phản ánh của
tài khoản 623 Chi phí sử dụng máy thi công
Bên nợ:
Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (Chi phí vật liệu cho máy hoạt

Dụng máy thi công vào giá
Thành sản phẩm, dịch vụ (c.phí
Sử dụng máy thi công phân bổ
Vào giá thành sản phẩm theo
,mức công suất bình thường
632
Chi phí vật liệu, dụng cụ SX
152, 153,
142, 242
214
Chi phí khấu hao máy thi công
111, 112,
312, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
133
Thuế GTGT
Chi phí bằng tiền khác
111, 112
Khoản chi phí sử dụng máy thi
công không phân bổ vào giá
thành sản xuất, được ghi nhận
vào giá vốn hàng bán
623
Chi phí sử dụng máy thi công
154
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán

1.6.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 Chi phí sản xuất
chung.

- Tài khoản 6272 Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu suất dùng cho phân xởng,
nh vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc phân xởng quản lý và sử
dụng, chi phí lán trại tạm thời,
- Tài khoản 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về dụng cụ xuất dùng
cho hoạt động quản lý của phân xởng, bộ phận, tổ, dội sản xuất,
- Tài khoản 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí kháu hao TSCĐ dùng trực
tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và TSCĐ dùng chung cho hoạt động
của phân xởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
- Tài khoản 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động của phân xởng, bộ phận sản xuất nh: Chi phí sửa chữa, chi phí thuê
ngoài, chi phí điện, nớc, điện thoại, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ (Đối với doanh
nghiệp xây lắp).
- Tài khoản 6278 Chi phí bẳng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi
phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
sơ đồ: kế toán chi phí sản xuất chung
334, 338
Chi phí nhân viên phân xưởng
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí
sản xuất chung vào giá
thành sản phẩm, dịch vụ (c.phí
sản xuất chung cố định phân bổ
vào giá thành sản phẩm theo
mức công suất bình thường
632
Chi phí vật liệu, dụng cụ SX
152, 153,
142, 242
214
Chi phí khấu hao máy thi công

111, 112
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
tài khoản 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dơ dang
Bên nợ:
-Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung phatsinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi
phí trực hiện dịch vụ;
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây
lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoản nội bộ;
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (Trờng hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán;
- Giá thành sản xuất san phảm xây lắp hoàn thành bàn giao tng phần hoặc toàn bộ tiêu
thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (Cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá
thành sản phẩm xây lắp hoan thanh chờ tiêu thụ;
- Chi phí thực tế của khối lợng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khạch hàng;
- Trị giá phế liệu thu hồi, gí trị sản phẩm hỏng không sa chữa đợc;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vợt trên mức bình thờng và chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ không đợc tính vào giá hàn tồn kho mà phải tính vào giá
vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với đơn vụ sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc đơn vị có chu kỳ
sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào TK
154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định đợc chi phí sản xuất chung cố định không đợc
tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632);
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (Trờng hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Số d bên nợ:
Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.

nhập kho
Xuất bán
thành phẩm
(5) Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào
giá thành sản phẩm, được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
Sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành tiêu thụ ngay


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status