Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh XNK của công ty may chiến thắng - Pdf 11

Lời mở đầu
Quá trình quốc tế hoá đang phát triển mạnh mẽ ở khắp các châu lục, các
khu vực trên thế giới với sự tham gia ngày càng rộng rãi của các nớc chậm
phát triển. Những lợi ích to lớn của hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho
mỗi nớc tham gia là rõ ràng và khó có thể bác bỏ. Con đờng xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ theo kiểu cô lập với bên ngoài đã hoàn toàn không có
sức thuyết phục và hầu nh không còn nớc nào đi theo nữa. Vấn đề đặt ra cho
mỗi quốc gia là hội nhập kinh tế quốc tế với những bớc đi nh thế nào để có
thể mang lại những lợi ích tối đa và phải trả một cái giá tối thiểu quả thực là
một thách thức không nhỏ.
Sự hội nhập tất yếu của nớc ta vào hợp tác khu vực và quốc tế cũng đặt ra
nhiệm vụ hết sức to lớn cho nền kinh tế. Một trong những bớc đi của quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế đó là xây dựng nền kinh tế hớng về xuất khẩu,
tiến hành tự do hoá thơng mại và tham gia vào các định chế liên kết khu vực
và toàn cầu. Định hớng này đã đợc Đảng và Nhà nớc ta lựa chọn từ Đại hội
Đảng VI ('86) và đợc cụ thể hoá và phát triển ở Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VIII ('96). "Đẩy mạnh xuất khẩu coi xuất khẩu là hớng u tiên và là
quan điểm của kinh tế đối ngoại. Tạo thêm các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực. Mở rộng trung tâm xuất nhập khẩu, tạo khả năng xuất khẩu các mặt
hàng đã qua chế biến sâu, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ".
Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm khoảng 28% nâng mức xuất
khẩu bình quân đầu ngời năm 2000 lên trên 200USD.
Có thể thấy rằng, ngành công nghiệp dệt may là ngành có ý nghĩa trọng
tâm trong giai đoạn chuyển đổi của Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trờng, từ một hệ thống kinh tế chủ yếu dựa vào các
doanh nghiệp Nhà nớc sang một hệ thống mà trong đó cácddn đợc đối xử
một cách công bằng không phân biệt hình thức sở hữu. Với sự thành công
của quá trình đổi mới, ngành may cũng là một phần cấu thành quan trọng
trong chính sách định hớng xuất khẩu của đất nớc, và một cách chung hơn,
trong các nỗ lực của Việt Nam để hoà nhập vào nền kinh tế quốc tế.
1

1. Giới thiệu chung về công ty may Chiến Thắng
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty May Chiến Thắng
Ra đời trong khói lửa của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc
(2/3/1968), xí nghiệp May Chiến Thắng trớc kia và nay là Công ty may
Chiến Thắng thuộc Tổng Công ty dệt- may Việt Nam (VINATEX) tính đến
nay đã đợc 34 năm
Mặc dù trải qua 34 năm với bao nhiêu sóng gió thăng trầm, thành công
nhiều và sóng gió gặp phải cũng không ít nhng Công ty may Chiến Thắng
vẫn đứng vững, phát triển và vơn lên trở thành một công ty trực thuộc Tổng
Công ty may Việt Nam, quản lý hàng dệt- may tiêu thụ sản phẩm thị trờng
trong nớc và xuất khẩu cho các nớc trên thế giới.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau gắn với đặc trng riêng biệt của từng thời kỳ, chịu ảnh hởng trực
tiếp của những thay đổi trong chính sách ngoại thơng của Việt Nam, tổ chức
quản lý Nhà nớc hoạt động xuất nhập khẩu cũng nh những thay đổi phức tạp
về kinh tế- chính trị- xã hội trong khu vực và trên thế giới.
Ngày 2 tháng 3 năm 1968, dựa trên cơ sở máy móc, thiết bị và nhân lực
của trạm may Lê Trực (thuộc Công ty gia công dệt kim vải sợi cấp I Hà Nội)
và xởng may cấp I Hà Tây, Bộ Nội Thơng quyết định thành lập Xí nghiệp
May Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực, quận Ba Đình- Hà Nội và
giao cho cục vải sợi may mặc quản lý. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức sản
xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim theo chỉ tiêu kế
hoạch của cục vải sợi cho cá lực lợng vũ trang và trẻ em. Cơ sở I của Xí
nghiệp rộng trên 3000m
2
với các dẫy nhà cấp 4 đợc dọn dẹp, tu bổ đủ chỗ để
3
lắp 250 máy may. Hầu hết nhà xởng ở đây đều cũ và dột nát. Thiết bị của Xí
nghiệp lúc đó, một phần do cơ sở cũ để lại, một phần đợc bổ sung từ Xí
nghiệp May 10 sang, bao gồm các máy may đạp chân cùng một số máy thùa,

diềm để có thể sản xuất đợc những sản phẩm có xl cao hơn, đáp ứng đợc nhu
cầu thị trờng các nớc t bản chủ nghĩa. Từ năm 1992, công ty đợc cấp giấy
phép xuất khẩu trực tiếp, sản phẩm của xí nghiệp đã đợc xuất khẩu đi các thị
trờng mới nh CHLB Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển, Hàn Quốc bên cạnh đó vẫn
giữ mối quan hệ bạn hàng tốt đẹp với Hunggary, CHLB Nga nhng chuyển
sang phơng thức thanh toán trực tiếp bằng USD chứ không còn thanh toán trừ
nợ theo Nghị định th nh trớc.
Năm 1992 tại cơ sở số 10 Thành Công- Ba Đình- Hà Nội mới xây dựng
xong đã đợc đa vào sử dụng kịp thời. Ngày 25 tháng 8 năm 1992 Bộ Công
nghiệp nhẹ có Quyết định số 730/CNn-TCLĐ chuyển xí nghiệp May Chiến
Thắng thành công ty May Chiến Thắng. Đây là sự kiện đánh dấu một bớc tr-
ởng thành về chất của Xí nghiệp tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh đợc
thể hiện đầy đủ qua chức năng hoạt động mới của công ty. Từ đây cùng với
việc sản xuất, nhiệm vụ kinh doanh đã đợc đặt lên đúng với tầm quan trọng
của nó trong cơ chế thị trờng.
Ngày 25 tháng 3 năm 1994 Xí nghiệp Thảm len xuất khẩu Đống Đa
thuộc Tổng Công ty Dệt Việt Nam đợc sáp nhập vào Công ty May Chiến
Thắng theo quyết định số 290/QĐ-TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ. Từ năm
1991 đến năm 1995 Công ty đã đầu t 12,96 tỷ đồng cho xây dựng cơ bản và
13,998 tỷ đồng mua sắm trang thiết bị. Sau gần 10 năm xây dựng và phát
triển (1987 đến 1997), Công ty may Chiến Thắng đã có tổng diện tích mặt
bằng nhà xởng rộng 24.836 m
2
trong đó 50% khu vực sản xuất đợc trang bị
hệ thống điều hoà không khí đảm bảo môi trờng tốt cho ngời lao động và hệ
thống máy móc thiết bị hiện đại.
Trớc những đòi hỏi của thị trờng may mặc trong nớc cũng nh trên thế
giới, Công ty may Chiến Thắng đợc thành lập theo quyết định của Hội đồng
quản trị Tổng Công ty Dệt may Việt Nam phê duyệt kèm theo Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Công ty. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày

6
Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nớc, đợc thành lập
với chức năng sản xuất và kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng dệt- may vì mục
tiêu lợi nhuận, vì hiệu quả kinh tế xã hội, thực hiện phân công lao động quốc
tế, góp phần hoàn thiện những kế hoạch, góp phần thực hiện các chiến lợc
kinh tế của Công ty nói riêng và của thủ đô nói chung.
Công ty tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm may và các hàng hoá khác liên
quan đến ngành dệt- may. Công ty chuyên sản xuất 3 mặt hàng chính là: sản
phẩm may, găng tay da và thảm len
Sản phẩm may Công ty thờng sản xuất bao gồm:
- áo Jắc két các loại nh áo jắc két 1 lớp, 2 lớp, 3 lớp
- áo váy các loại
- Quần các loại
- áo sơ mi các loại
- Khăn tay trẻ em
- Các sản phẩm may khác
Các sản phẩm găng tay của Công ty bao gồm:
- Găng gôn
- Găng đông nam, nữ
Thảm len gồm có:
-Sản xuất công nghiệp
- sản xuất gia công
Công ty may Chiến Thắng sản xuất phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng
trong nớc theo ba phơng thức
7
- Nhận gia công toàn bộ: theo hình thức này Công ty nhận nguyên vật
liệu của khách hàng theo hợp đồng để gia công thành phẩm hoàn chỉnh và
giao trả cho khách hàng
- Sản xuất hàng xuất khẩu dới hình thức FOB: ở hình thức này phải căn cứ
vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã đăng ký với khách hàng, Công ty tự tổ

Sơ đồ tổ chức công ty may Chiến Thắng (trang sau)
9
Sơ đồ tổ chức Công ty may Chiến Thắng

10
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng bảo vệ
Phòng kỹ thuật- CN-KCS
Lớp học may
PX thảm kkhăm
Phân xởng thêu
PX cắt da
5 PX may
Phó
Tổng
giám
đốc
SX-
KT
Phòng kinh doanh tiếp thị
Phòng phục vụ sản xuất
Phòng y tế
Tr. tâm may đo thời trang
CH Đội cấn
CH Nguyễn Thái
Học
CH Bà Triệu
CH Kim Mã
CH thành phẩm
Kho ĐT

- Dựa trên cơ sở chiến lợc phát triển của Công ty, xây dựng các kế hoạch
dài hạn hàng năm, dự án đầu t chiều sâu, dự án hợp tác và đầu t nớc ngoài, dự
án liên doanh, các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn
- Xây dựng các định mức kinh tế- kỹ thuật, tiêu chuẩn đơn giá tiền lơng,
nhãn hiệu hàng hoá phù hợp với quy định của Tổng công ty.
- Ban hành quy chế tiền lơng, tiền thởng, nội dung khen thởng kỷ luật phù
hợp với luật lao động
- Khen thởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên Công ty
- Báo cáo với Tổng công ty và các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền về kết
quả lao động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính tổng hợp của Công ty
- Chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, điều kiện làm việc của
ngời lao động theo quy định của bộ luật lao động và luật công đoàn
11
- Khi vắng mặt Tổng giám đốc uỷ quyền cho phó Tổng giám đốc điều
hành công việc đợc uỷ quyền nhng Tổng giám đốc vẫn chịu trách nhiệm
chung. Tổng giám đốc có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý
của doanh nghiệp theo nguyên tắc tinh, gọn nhẹ, bổ nhiệm và miễn nhiệm
cán bộ, đảm bảo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phó Tổng giám đốc sản xuất kỹ thuật; giúp Tổng giám đốc phụ trách
các công tác nh :
Công tác kỹ thuật (phòng kỹ thuật- công nghệ)
Công tác bồi dỡng nâng cao trình độ công nhân
Điều hành kế hoạch tác chiến của Công ty
Phó Tổng giám đốc kinh tế
Có nhiệm vụ phụ trách- ký các hợp đồng nội địa
Công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm (phòng kinh doanh tiếp thị)
Công tác phục vụ sản xuất (phòng phục vụ sản xuất)
Các cửa hàng may đo của Công ty
b) Các phòng ban
Phòng xuất- nhập khẩu:

những phát sinh trong quá trình tiêu thụ nhằm mục đích tiêu thụ đợc nhiều
sản phẩm. Quản lý các kho thành phẩm, theo dõi quản lý các cửa hàng giới
thiệu và bán sản phẩm
13
- Soạn thảo đề ra các chơng trình, kế hoạch, chiến lợc, tìm các hình thức
khuyến mại, quảng cáo sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho các bạn hàng
và các đại lý trong khâu nhận hàng và thanh toán
- Tìm hiểu thị trờng, nắm bắt thị hiếu, điều tiết thị trờng để tiêu thụ sản
phẩm theo kế hoạch nhằm thúc đẩy sản xuất, quay vòng vốn.
Phòng phục vụ sản xuất
- Theo dõi, quản lý, bảo quản hàng hoá vật t, thực hiện cấp phát vật t
nguyên liệu phục vụ sản xuất theo định mức của phòng xuất nhập khẩu
- Tham mu cho Phó Tổng giám đốc kinh tế về việc theo dõi ký kết hợp
đồng gia công, vận tải, thuê kho bãi, mua bán máy móc
- Quản lý đội xe, điều tiết công tác vận chuyển
Phòng kỹ thuật- công nghệ- KCS
- Phòng có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật, thiết bị
chuyên dùng, chuyên ngành cả về số l ợng trong quá trình sản xuất. Điều
phối toàn bộ mạng lới điện trong công ty, tiếp nhận máy móc mới đa vào vận
hành và đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động khi làm việc.
- Phòng KCS có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát về chất lợng nguyên liệu, vật
t, vật liệu khi khách hàng đa về Công ty.
- Kiểm tra, giám sát chất lợng sản phẩm trên từng công đoạn, trên dây
chuyền sản xuất, phát hiện sai sót báo cáo để giám đốc chỉ thị khắc phục
- Kiểm tra, giám sát về chất lợng sản phẩm khi xuất kho, kiểm tra, kết
luận nguyên nhân hàng bị trả lại (nếu có). Góp ý cho quản đốc trong việc đổi
mới sản phẩm, đổi mới mẫu mã sản phẩm
Phòng hành chính tổng hợp
- Tiếp nhận và quản lý công văn, thực hiện nghiệp vụ văn th, lu trữ tài
liệu, bảo mật đối nội, đối ngoại

khu vực sản xuất đợc trang bị hệ thống điều hoà không khí. Đờng xá, sân bãi
trong công ty đợc đổ bê tông
Nơi đặt phân xởng sản xuất
- Số 10- Thành Công- Ba Đình- Hà Nội
- 178 Nguyễn Lơng Bằng
- 8B- Lê Trực- Ba Đình- Hà Nội
Công ty May Chiến Thắng đã tạo điều kiện làm việc tốt cho công nhân
qua việc đầu t vào nhà xởng, nâng cấo chất lợng môi trờng làm việc, vệ sinh
cho các sản phẩm làm ra. Chính những điều kiện sản xuất cũng ảnh hởng
nhiều đến chất lợng sản phẩm làm ra, do đó để khách hàng nớc ngoài chấp
nhận sản xuất thì tất yếu Công ty phải ngày càng hoàn thiện điều kiện làm
việc trong xởng. Điều kiện làm việc tốt cũng góp phần nâng cao năng suất
làm việc của công nhân
Nhà kho của Công ty đợc đặt ở tầng I, tạo điều kiện dễ dàng cho việc vận
chuyển thành phẩm từ tầng xuống. Điều kiện bảo quản của các kho rất tốt
giúp cho sản phẩm không bị hỏng do bị ẩm hay mất vệ sinh. Với hệ thống
nhà kho rộng 3.810 m
2
đã tạo điều kiện cho dự trữ thành phẩm với số lợng
lớn để cung cấp kịp thời cho các thị trờng khi có nhu cầu, sẽ tạo điều kiện
cho việc mở rộng thị trờng của Công ty. Tuy nhiên do Công ty nằm trong nội
thành nên diện tích mặt bằng hạn hẹp, Công ty không thể xây dựng thêm kho
tàng, nhà xởng. Đồng thời việc vận chuyển hàng hoá cũng gặp nhiều khó
khăn do hàng đóng vào container nên phải vận chuyển vào ban đêm.
Máy móc thiết bị
Do đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty là may hàng xuất
khẩu nên Công ty phải đảm bảo chất lợng sản phẩm làm ra. Chính vì vậy mà
Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị, công nghệ. Phần lớn máy móc
thiết bị của Công ty do Nhật chế tạo và năm sản xuất từ năm 1991 đến năm
16

6 Máy thùa tròn Tuki Japan 1991-1997 21
7 Máy đính cúc Tuki Japan 1991-1997 27
8 Máy chặn bộ Tuki Japan 1991-1997 23
9 Máy vắt gấu Tuki Japan 1991-1997 21
10 Máy ép mex Hashima HongKong 1991-1997 5
11 Máy lộn cổ Fiblon HongKong 1993 2
12 Máy dò kim Hashima Japan 1995 4
13 Máy thêu Jajima Japan 1995 4
14 Máy thiết kế mẫu
thêu
Jajima VSA 1995 1
15 Máy làm mềm n-
ớc
Japan 1992 2
16 Máy cắt KM Japan 1991-1997 26
17 Nồi hơi Naomoto Japan 1991-1997 23
18 Bàn hút chân
không
Naomoto Japan 1991-1997 75
19 Máy díc dắc Juki Japan 1993 1
20 Máy cuốn ống Brother Japan 1995 3
21 Máy chun Huki USA 1995 3
22 Máy hút ẩm USA 1992 8
23 Máy cắt thuỷ lực Japan 1995 22
24 Máy là găng
đông
Juki Japan 1995 7
25 Máy là da Juki Japan 1995 2
18
26 Máy cắt lót Juki Japan 1997 2

ợc tăng lên từ 728.000 đồng/ngời/tháng năm 1998 đến 782.000 đồng/ng-
19
ời/tháng vào năm 2002. Qua đây ta có thể thấy đời sống của ngời lao động
trong công ty ngày càng đợc ổn định và nâng cao.
Biểu: Thu nhập bình quân của lao động trong Công ty từ năm 1999- 2002
Ngoài ra công tác đào tạo bồi dỡng nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho ng-
ời lao động luôn đợc Công ty quan tâm với nhận thức nguồn lực là yếu tố
quyết định thúc đẩy sự phát triển, do đó trong một thời gian dài từ năm 1992
đến nay, Công ty luôn tạo điều kiện cho việc học tập, nâng cao trình độ cho
ngời lao động, thu hút lực lợng lao động giỏi từ bên ngoài vào. Bên cạnh đó
Công ty còn có chế độ u đãi đối với những lao động giỏi tay nghề. Hàng
năm, thông qua các hội chợ, nớc ngoài nhằm nắm bắt đợc những công nghệ
mới và xu hớng phát triển của thị trờng nớc ngoài
Đội ngũ lao động gián tiếp của Công ty chiếm tỷ lệ nhỏ 5,7% nhng lại giữ
vai trò hết sức quan trọng. Họ có trình độ chuyên môn về các lĩnh vực tài
chính, thơng mại, xuất nhập khẩu, kỹ thuật công nghệ Do đó họ sẽ giữ vai
trò quan trọng trong việc quản lý sản xuất, thực hiện hoạt động thu mua,
nhập khẩu nguyên liệu và tiêu thụ hàng hoá giúp cho quá trình sản xuất đợc
tiến hành liên tục. Chính vì vậy, để phát triển thị trờng đòi hỏi lực lợng lao
động gián tiếp phải không ngừng tìm tòi thị trờng, sử dụng các biện pháp
marketing, tìm kiếm và ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Đội ngũ lao động trực tiếp quyết định tới số lợng và chất lợng sản phẩm
làm ra. Để mở rộng thị trờng, Công ty phải nâng cao uy tín của mình thông
qua chất lợng sản phẩm và thời hạn giao hàng. Chính vì vậy, công ty phải đào
20
728
782
864
913
0

công ty phải có nguồn vốn lớn để đầu t vào máy móc thiết bị, công nghệ và
nguồn lao động. Đồng thời công ty phải có nguồn vốn lớn để mua nguyên
liệu, dự trữ thành phẩm để cung cấp kịp thời cho thị trờng
Tổ chức sản xuất
Việc tổ chức sản xuất trong Công ty hiện nay đợc tổ chức theo hình thức
đối tợng thay vì tổ chức theo hình thức công nghệ nh trớc kia. Mỗi phân xởng
bây giờ sẽ phải đảm bảo các khâu bao gồm:
21
Việc áp dụng hình thức này làm cho chất lợng sản phẩm đợc nâng cao
hơn. Tổ chức sản xuất hợp lý sẽ đạt đợc năng suất cao, chất lợng và tiến độ
đảm bảo nhờ vậy khách hàng cũ sẽ đặt hàng nhiều hơn và còn thu hút đợc
nhiều khách hàng mới
Đối với công ty may Chiến Thắng, việc tổ chức sản xuất không ngừng đ-
ợc cải tiến, nhờ vậy mà chất lợng sản phẩm của Công ty luôn đợc bảo đảm và
đúng thời gian. Đây chính là yếu tố góp phần mở rộng thị trờng của Công ty.
Chơng II
thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
Công ty may Chiến thắng trong những năm qua
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty may Chiến
Thắng
1.1. Về xuất nhập khẩu
Tính đến nay hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đã trải
qua gần 15 năm. Trong giai đoạn đầu Công ty rất bỡ ngỡ trớc quy luật kinh
doanh của nền kinh tế thị trờng, lợng vốn ban đầu còn khiêm tốn nên hoạt
động xuất nhập khẩu của Công ty còn cha có gì đáng kể.
Từ năm 1992 trở lại đây, mặc dù có nhiều biến động về chính trị ở Liên
Xô (cũ) và Đông Âu là những thị trờng truyền thống của Công ty, nhng với
sự cố gắng nhất định, để duy trì và phát triển kim ngạch xuất nhập khẩu của
22
Thiết

Do tỷ trọng xuất khẩu của Công ty tăng, nên cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
của Công ty cũng tăng theo. Hầu hết các nguyên liệu mà Công ty sử dụng để
sản xuất là nhập khẩu từ nớc ngoài. Các loại nguyên liệu của Công ty phần
lớn là do khách hàng đặt gia công. Nếu nh trớc kia, do kỹ thuật sản xuất ở
trong nớc còn kém, nền kinh tế cha đủ mạnh, trong nớc không có phụ liệu để
phục vụ cho sản xuất cho nên phải nhập khẩu nguyên phụ liệu ở nớc ngoài,
về sản xuất thì đến nay đã có rất nhiều cơ sở để sản xuất các nguyên phụ liệu
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty. Chẳng hạn nh trớc kia, chúng
ta không sản xuất đợc chỉ, nhãn mác phục vụ cho sản xuất thì nay đã có nhà
máy chỉ, cơ sở sản xuất nhãn mác ở trong nớc. Điều này đã tạo điều kiện
thuận lợi cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu,
giảm đợc kim ngạch nhập khẩu xuống. Năm 1997 kim ngạch nhập khẩu của
Công ty là 32% thì đến tháng 9 năm 2002 cơ cấu mặt hàng giảm xuống còn
15%.
Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty may Chiến Thắng
Biểu 2: Tỷ trọng XNK của Công ty may Công ty giai đoạn đến 9/2002
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 9/2002
24
4.8
1.6
5
1.7
5.8
1.9
6.7
2.2
7.9
2.7
7.5

qua các năm
Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu của Công ty không có những thay đổi
lớn vì quy mô Công ty tơng đối nhỏ, vốn đa vào kinh doanh còn hạn chế, mặt
khác trong bớc chuyển nền kinh tế đất nớc từ quản lý tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng, Công ty đã vấp phải khó khăn rất lớn về thị tr-
ờng tiêu thụ nên hầu hết các hợp đồng mà Công ty ký kết có giá trị rất nhỏ.
Hơn nữa, những mặt hàng xuất khẩu của Công ty là mặt hàng may mặc,
không có biến động lớn về cung cầu nhng lại có nhiều đối thủ cạnh tranh (cả
đối thủ trong và ngoài nớc nh Trung Quốc, Thái Lan ). Chính điều này đã
làm cho Công ty hạn chế nâng cao tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu của
mình.
Thị trờng xuất khẩu
25

Trích đoạn Về xuất khẩu Về nhập khẩu Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Phơng hớng, nhiệm vụ và mục tiêu của Công ty. Tăng cờng điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trờng:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status