Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội - Pdf 11

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, cho vay
tiêu dùng là một trong những hoạt động quan trọng, mang lại nhiều lợi nhuận
cho ngân hàng, nhưng đây cũng là mảng hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do
đó, việc phát triển hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng, đảm bảo tính ổn
định và bền vững cho sự phát triển của ngân hàng luôn là vấn đề được đặt lên
hàng đầu trong hoạt động của mọi ngân hàng thương mại.
Trong những năm gần, tại Việt Nam, cho vay tiêu dùng có sự tăng
trưởng mạnh và đang trở thành thị trường rất hấp dẫn đối với các ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên, tại các ngân hàng thương mại nói chung và tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội nói riêng, cho vay tiêu dùng chưa thực sự
phát triển, vẫn còn trong giai đoạn vừa nghiên cứu, vừa tìm tòi thiết kế các
sản phẩm cho vay tiêu dùng nên còn tồn tại nhiều bất cập. Bên cạnh đó, hình
thức vay tiêu dùng còn khá mới mẻ đối với người Việt Nam. Nhận thấy đây là
thị trường tiềm năng trong tương lai đối với các ngân hàng thương mại và
cũng xu hướng tất yếu khi xã hội ngày càng phát triển, vì vậy tôi chọn đề tài
“Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam chi nhánh Hà Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Trịnh Thị Trang Nhung - Lớp: NHK- K9
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chương I : Lý luận chung về cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng Thương mại
I. Khái quát hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Thương Mại:
1. Tính tất yếu của sự hình thành cho vay tiêu dùng trong Ngân
hàng Thương mại
Có thời kỳ trong lịch sử, các Ngân hàng thương mại đã từ chối các khoản
vay đối với cá nhân và ngưòi tiêu dùng vì họ thấy rằng các món vay nhỏ, lẻ,
chứa đựng nhiều rủi ro. Cho tới đầu thế kỷ này, dưới sức ép cạnh tranh ngày

dụng của Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính
quan trọng giúp những người vay trang trải cho nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia
đình và xe cộ...
3. Vai trò của cho vay tiêu dùng
3.1 Đối với người tiêu dùng.
Thông qua nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, người tiêu dùng đặc biệt là
những người có thu nhập trung bình và thấp có khả năng mua sắm những
hàng hoá cần thiết có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện đời
sống.
Thực tế cho thấy rằng, một con người trưởng thành hay có gia đình đều
có những nhu cầu thiết yếu có giá trị cao như: nhà, xe,…và các nhu cầu có giá
trị thấp hơn như: tiện nghi sinh hoạt, học hành, hôn lễ, ma chay,…Tuỳ theo
nhu cầu của từng người mà quy mô của các nhu cầu này khác nhau nhưng
nhất thiết ai cũng phải có những nhu cầu đó.
Vì những nguyên nhân trên ta có thể khẳng định người tiêu dùng là
người được hưởng trực tiếp và nhiều nhất những lợi ích mà hình thức cho vay
Trịnh Thị Trang Nhung - Lớp: NHK- K9
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
tiêu dùng mang lại khi ngân hàng mở rộng loại hình này với điều kiện họ
không lạm dụng nó để chi tiêu vào những việc không chính đáng vì nếu
không sẽ làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai.
3.2 Đối với Ngân hàng thương mại.
Đối với Ngân hàng thương mại, hai nghiệp vụ quan trọng nhất của nó là
nhận tiền gửi và cho vay. Khi đã huy động được tiền gửi rồi thì Ngân hàng
cần phải khai thác nguồn tiền gửi này để đảm bảo khả năng chi trả chi phí huy
động. Để làm được điều này các Ngân hàng phải khai thác triệt để thị trường
tín dụng, nghĩa là phải tìm cách thoả mãn tốt nhất, nhiều nhất nhu cầu tín

4.1 Căn cứ vào mục đích vay.
Cho vay tiêu dùng cư trú
Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân và hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú
Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải
trí, du lịch, y tế, …
4.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
Cho vay tiêu dùng trả góp.
Cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người
đi vay trả các khoản tiền bằng nhau (bao gồm cả gốc và lãi) cho ngân hàng
nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức
hoàn trả này thường áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu
nhập định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán một lần khoản
vay.
Thông thường khi cho vay tiêu dùng (cho vay trả góp) ngân hàng yêu
cầu người đi vay phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua, số
Trịnh Thị Trang Nhung - Lớp: NHK- K9
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
tiền này thường được gọi là số tiền trả trước, phần còn lại Ngân hàng sẽ cho
vay. Số tiền trả trước phải đủ lớn, một mặt làm cho người đi vay nghĩ rằng họ
chính là chủ sở hữu của tài sản, mặt khác lại có tác dụng hạn chế rủi ro cho
Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Theo phương thức này tiền vay được thanh toán cho khách hàng chỉ một
lần khi đến hạn. Thông thường các khoản vay tiêu dùng phi trả góp có giá trị
nhỏ và thời gian vay không dài.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn

(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền nợ vay cho Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
Ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ
từ người này.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp được thực hiện thông qua sơ đồ sau:
Trịnh Thị Trang Nhung - Lớp: NHK- K9
7
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
(1)
(5)
(3)
(2)
(4)
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4) Công ty giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho Ngân hàng.
II. Mở rộng cho vay tiêu dùng
1. Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại càng ngày càng chứng
tỏ được vai trò của mình và vì thế các ngân hàng càng ngày càng đi sâu vào
lĩnh vực này để mở rộng và cho vay một cách có hiệu quả các khoản cho vay
tiêu dùng.
Mở rộng cho vay tiêu dùng là sự tăng lên cả về số lượng và chất lượng
của các khoản vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại.

Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ tín dụng của ngân
hàng phản ánh được quy mô cho vay tiêu dùng của ngân hàng đó. Tỷ trọng dư
nợ cho vay tiêu dùng tăng chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng được chú
trọng phát triển tại ngân hàng đó. Hơn nữa, nếu tỷ trọng này chiếm phần lớn
trong tổng dư nợ có nghĩa là hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng này
rất phát triển, nó là hoạt động chính đem lại lợi nhuận từ tín dụng cho ngân
hàng. Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng được xác định :
Dư nợ cho vay tiêu dùng năm ( n ) - Dư nợ cho vay tiêu dùng năm ( n-1)
Dư nợ cho vay tiêu dùng năm ( n-1)
x 100
Trịnh Thị Trang Nhung - Lớp: NHK- K9
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Doanh số cho vay tiêu dùng :
Doanh số cho vay tiêu dùng là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho khách
hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định thường là một năm. Doanh số
cho vay tiêu dùng ngày càng lớn, tốc độ tăng ngày càng cao cho thấy khả
năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Doanh số cho vay tiêu dùng năm ( n ) – Doanh số cho vay tiêu dùng năm ( n-1)
Doanh số cho vay tiêu dùng năm ( n-1)
x 100
Ngoài ra cần phải xem xét tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng trên
tổng doanh số cho vay của cả ngân hàng mới thấy được sự gia tăng tương
đối của cho vay tiêu dùng so với các loại cho vay khác.
* Sự đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng
Đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng là quá trình cung cấp nhiều
chủng loại sản phẩm cho vay tới khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong
muốn của khách hàng để vừa giữ được khách hàng truyền thống, đồng thời
không ngừng mở rộng tới đối tượng khách hàng mới trên thị trường, nhờ đó
tăng doanh thu và lợi nhuận. Tác dụng của đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu

người tiêu dùng ở mọi địa bàn có thể tiếp cận dễ dàng tới các dịch vụ ngân
hàng nói chung và sản phẩm cho vay tiêu dùng nói riêng. Bên cạnh đó, quy
mô ngân hàng cũng ảnh hưởng tới chi phí huy động vốn. Chi phí huy động
vốn thấp thì lãi suất cho vay thấp, làm tăng khả năng cạnh tranh và thu hút
được sự quan tâm của khách hàng hơn so với các ngân hàng khác.
* Chất lượng nhân sự: đây là nhân tố quan trọng trong chiến lược phát
triển tín dụng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Dưới con mắt của
khách hàng, cán bộ tín dụng là hình ảnh của ngân hàng. Ngân hàng có đội ngũ
cán bộ tín dụng đạt chất lượng cao sẽ gây được thiện cảm với khách hàng, từ
Trịnh Thị Trang Nhung - Lớp: NHK- K9
11
Thu lãi từ cho vay tiêu dùng cuối kỳ
Tổng thu lãi cho vay của ngân hàng cuối kỳ
x 100%
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
đó thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng, đồng thời ngân hàng
hạn chế được những rủi ro trong quá trình cung cấp tín dụng.
* Cơ cấu tổ chức của NHTM : cơ cấu tổ chức bao gồm hệ thống tổ chức,
chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, mạng lưới hoạt động của ngân hàng.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ giúp ngân hàng xác định rõ các kênh hoạt động,
phân định rõ giữa bộ máy quản lý trực tiếp và các mối quan hệ chức năng, các
phòng ban liên quan phối hợp nhịp nhàng ăn khớp với nhau trong việc triển
khai mọi hoạt động nhằm hướng tới việc phục vụ khách hàng một cách có
hiệu quả hơn.
* Cơ sở vật chất của NHTM: ngoài việc trang bị đầy đủ và hiện đại các
tài sản, phương tiện làm việc, phương tiện giao dịch với khách hàng, ngân
hàng cần chú trọng phát triển hệ thống công nghệ thông tin. Công nghệ thông
tin có thể đem lại những lợi ích to lớn và sức cạnh tranh cho các NHTM như
cập nhật, thu nhập, xử lý và phân tích thông tin nhanh hơn, giảm thiểu chi phí,
nhờ có công nghệ thông tin, khách hàng có thể tiếp cận với các dịch vụ của

quán xã hội, bản sắc dân tộc,… là những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến
sự phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM. Do đó, cần phải nắm vững các
nhân tố ảnh hưởng và biết vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt và đồng bộ
ảnh hưởng của các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế sẽ tạo điều kiện cho
sự thành công của hoạt động cho vay tiêu dùng.
* Môi trường pháp lý: Do đặc thù của ngành ngân hàng luôn mang tính
rủi ro cao và sự đổ vỡ có tính chất dây chuyền, do đó kinh doanh ngân hàng
luôn phải chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật. Một môi trường pháp lý
thông thoáng, rõ ràng, đồng bộ giữa các bộ ngành sẽ giúp cho các ngân hàng
hoạt động an toàn, có hiệu quả hơn và tránh được những rủi ro. Mỗi ngân
hàng cần chủ động điều chỉnh hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp với
những quy định mới, phân tích và dự báo được những xu hướng thay đổi của
môi trường pháp luật từ đó đưa ra những quyết sách phù hợp nhất với xu thế
chung, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Trịnh Thị Trang Nhung - Lớp: NHK- K9
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chương II : Thực trạng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương
I. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Hà Nội :
1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội tiền thân là Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội được thành lập ngày 01/03/1985 theo Quyết định số
177/NH.QĐ của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam), là chi nhánh trực thuộc Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam có trụ sở chính tại địa chỉ 344 Bà Triệu – Hà
Nội. Sau khi thực hiện cổ phần hóa, kể từ 01/6/2008 Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam trở thành Ngân hàng thương mại cổ phần thì Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội được chuyển đổi tên thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương

2007 2008
Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng %
1. Tổng thu
Trong đó :
558.649 734.037
- Thu lãi cho vay 204.997 37 324.324 44
- Thu lãi tiền gửi 321.751 58 351.117 48
- Thu phí dịch vụ 31.901 5 58.596 8
2. Tổng chi
Trong đó :
543.222 632.493
- Chi trả lãi tiền gửi 344.468 63 466.245 75
- Chi phí quản lý 119.083 22 15.165 2
- Chi dự phòng 79.671 15 151.083 23
3. Lợi nhuận trước
thuế
15.427 101.544
Với sự nỗ lực không ngừng trong tất cả các hoạt động nên kết quả kinh
doanh mà Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội đạt được trong những năm
qua luôn có sự gia tăng. Năm 2008, tuy tình hình kinh tế xã hội có nhiều khó
khăn do sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng nhờ có sự nỗ
lực trong mọi hoạt động kinh doanh, khai thác triệt để các thế mạnh, quản trị
tốt hoạt động lãi suất, linh hoạt triển khai các dịch vụ ngân hàng bán lẻ,
nghiên cứu phát triển nhiều sản phẩm mới, thực hiện tốt các chính sách chăm
sóc khách hàng,… nên kết quả kinh doanh năm 2008 đạt 101,544 tỷ đồng,
vượt 38,6% so với kế hoạch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam giao
cho là 73,6 tỷ đồng.
Trịnh Thị Trang Nhung - Lớp: NHK- K9
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

không có bảo đảm bằng tài sản của CBCNV.
• Thông báo số 189/TB-SGD.TDNH sửa đổi Thông báo số 12 ngày
17/1/02
• Quyết định số 30/QĐ-NHNT.QLTD ngày 21/02/02 quy định mức cho
vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với chi nhánh NHNT.
• Quyết định số 407/QĐ-NHNT ngày 29/03/2002 về việc ban hành bản
hướng dẫn của NHNT về quy chế cho vay đối với khách hàng.
• Công văn số 364/CV-NHNT.QLTD về việc xác định giá trị quyền sử
dụng đất để thế chấp, bảo lãnh.
• Ngoài các văn bản pháp lý của NHNN và NHNT, hoạt động cho vay
tiêu dùng của Sở giao dịch NHNT còn dựa vào một số văn bản của
UBND Thành phố Hà Nội.
• Quyết định số 3519/QĐ/1997-UB của UBND TP Hà nội ngày
12/09/97 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 87/NĐ/94-CP ngày
7/8/94 của Chính phủ về khung giá các loại đất trên địa bàn Thành
phố Hà Nội.
• Quyết định số 158/2002/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà nội ngày
25/11/02 quy định thủ tục chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu.
2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội
2.1 Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Hà Nội
Mặc dù cho vay tiêu dùng là loại hình cho vay ra đời muộn hơn so với
các loại hình cho vay khác nhưng trong những năm gần đây nó đã phát triển
một cách mạnh mẽ do nhu cầu của người tiêu dùng tăng cao. Phát triển cho
vay tiêu dùng là một trong những hướng đi mới của nhiều ngân hàng, trong
Trịnh Thị Trang Nhung - Lớp: NHK- K9
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống nhân dân trong nước nói chung và
tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói riêng nhưng mức tăng trưởng
khá - tăng 23% so với năm 2007, dư nợ đạt 178 tỷ đồng chiếm 7% trong tổng
dư nợ của Ngân hàng. Do có những chính sách mềm dẻo linh hoạt nên năm
2009 hoạt động cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà Nội đạt 206 tỷ đồng
tăng
2.1.2 Tỷ trọng của dư nợ cho vay tiêu dùng
BẢNG 4 – Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà Nội
Giai đoạn 2007-2009
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Tổng dư nợ 2.553 2.524 2.638
- Dư nợ Cho vay tiêu dùng 145 178 206
- Tỷ trọng dư nợ Cho vay tiêu dùng (%) 5,7 7,0 8,0
(Nguồn : Phòng Quản lý nợ - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội)
Qua Bảng 4 ta thấy hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Hà Nội là quá nhỏ bé so với qui mô tín dụng của Ngân hàng
với hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh là chủ yếu mà các món vay này
thường có trị giá lên tới hàng chục, hàng trăm tỷ đồng. Trong khi đó tỷ lệ cho
vay tiêu dùng trên tổng dư nợ của các ngân hàng thương mại khác trên địa
bàn đều dao động ở mức từ 8-12%.
2.1.3 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng
Để đánh giá đầy đủ hơn về sự tăng trưởng cho vay tiêu dùng của
Vietcombank Hà Nội, ta sẽ tiến hành xem xét sự tăng trưởng của từng sản
Trịnh Thị Trang Nhung - Lớp: NHK- K9
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
phẩm cho vay tiêu dùng. Ở đây ta xem xét cơ cấu dư nợ của các sản phẩm cho
vay tiêu dùng theo một số hình thức cho vay của Ngân hàng.

trung, dài hạn luôn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong Dư nợ cho vay tiêu dùng. Để
thấy rõ hơn về cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn, ta theo dõi Biểu
đồ 6 dưới đây.
97
111
120
48
67
86
0
50
100
150
200
250
2007 2008 2009
Ngắn hạn Trung và dài hạn
BIỂU ĐỒ 6: CƠ CẤU DƯ NỢ CHO VAY TIÊU DÙNG THEO KỲ HẠN
Trịnh Thị Trang Nhung - Lớp: NHK- K9
22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Biểu đồ 6 cho thấy hầu hết khách hàng vay vốn tại Ngân hàng là vay
ngắn hạn. Các món vay ngắn hạn tại Ngân hàng chủ yếu tập trung vào loại
hình cho vay cầm cố giấy tờ có giá do thủ tục cầm cố các chứng từ có giá rất
đơn giản, thuận tiện, từ đó có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một
cách nhanh chóng. Lãi suất vay ngắn hạn thấp hơn nhiều so với lãi suất vay
trung, dài hạn và các khoản cho vay tiêu dùng có trị giá thấp nên thời gian
khách hàng tích lũy đủ tiền để trả là không lâu, do đó khách hàng thường lựa
chọn hình thức vay ngắn hạn.
Khai thác sản phẩm cho vay tiêu dùng trung, dài hạn đem lại nhiều lợi

2. Cho vay mua Ô tô trả góp 25 221 24 96 23 96
Tỷ trọng (%)
17 13 11
3. Cho vay du học 0 0 0 0 0 0
Tỷ trọng (%)
0 0 0
(Nguồn : Phòng Quản lý nợ - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội)
Trịnh Thị Trang Nhung - Lớp: NHK- K9
23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sản phẩm Cho vay mua nhà/căn hộ chung cư, biệt thự, xây dựng và
sửa chữa nhà ở năm 2007 tuy có giảm nhưng vẫn đạt 120 tỷ đồng, bằng 89%
so với năm 2006. Đến năm 2008, dư nợ của sản phẩm cho vay này đạt 154 tỷ,
chiếm 87% trong dư nợ và tăng 28% so với năm trước. Và đến năm 2009, dư
nợ đạt 183 tỷ chiếm 89% trong dư nợ và tăng 19% so với năm 2008.
Năm 2007, 2008 và 2009, dư nợ của sản phẩm cho vay mua ô tô trả
góp tuy có tăng nhưng tỷ trọng chiếm trong dư nợ cho vay tiêu dùng không
cao. Cụ thể năm 2007 đạt 25 tỷ dư nợ, tăng 121% so với năm 2006 và chiếm
17% trong dư nợ. Năm 2008 đạt 24 tỷ và chiếm 13% trong tổng dư nợ và năm
2009 đạt 23 tỷ và chiếm 11%.
Sản phẩm Cho vay du học không đáng kể và không thường xuyên năm
2007 ,2008 và 2009 không có phát sinh.
* Căn cứ theo phương thức đảm bảo tiền vay
BẢNG 8 – Cơ cấu cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà Nội
theo phương thức đảm bảo tiền vay – Giai đoạn 2007-2009
Đơn vị tính : tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009

nợ
07/06

vay tiêu dùng trực tiếp, Vietcombank Hà Nội đang thực hiện thông qua cách
thức Cho vay tiêu dùng thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng và
cho vay thấu chi qua thẻ tín dụng. Thực chất của thẻ tín dụng là Ngân hàng
cho khách hàng vay tiền để tiêu.
Cho vay tiêu dùng thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ được biểu hiện ở
doanh số chi tiêu của chủ thẻ.
BẢNG 9 – Doanh số chi tiêu qua thẻ tín dụng của Vietcombank
Hà Nội
Giai đoạn 2007 - 2009
Đơn vị : triệu đồng
Thẻ
2007 2008 2009
Doanh số 07/06
(%)
Doanh số 08/07
(%)
Doanh số 09/08
(%)
- Visa 31.840,28 41 43.939,56 38 52.957,32 21
- Master 5.867,73 53 7.449,51 27 9.523,48 28
- Amex 1.763,10 87 2.559,64 45 3.648,58 43
Tổng 39.471,11 53.718,87 66.129,38
(Nguồn : Phòng Thanh toán Thẻ - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội)
Với thói quen sử dụng tiền mặt trong giao dịch mua bán của người Việt
Nam nên thẻ tín dụng vẫn còn là điều mới mẻ đối với đa số tầng lớp nhân
dân. Thẻ tín dụng do Ngân hàng phát hành chỉ tập trung vào một số đối tượng
khách hàng có thu nhập cao hoặc có nhu cầu đi nước ngoài (đi công tác, du
lịch, du học,…). Ngân hàng cần tập trung đẩy mạnh công tác phát hành thẻ tín
Trịnh Thị Trang Nhung - Lớp: NHK- K9
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status