Thực trạng xuất khẩu chè Việt Nam - Giai đoạn 1995 - 2006 và một số giải pháp phát triển - Pdf 11


§Ò ¸n m«n häc
Mục lục
Lời mở đầu ..........................................................................................................1
Nội dung ..............................................................................................................2
1. Tiềm năng về công nghiệp sản xuất chè Việt Nam ..............................................2
2. Thực trạng và đánh giá về tình hình xuất khẩu chè Việt Nam giai đoạn 1995-2006
..................................................................................................................................3
2.1. Thực trạng xuất khẩu chè Việt Nam giai đoạn 1995-2006 ..............................3
2.1.1. Về diện tích và sản lượng chè ......................................................................3
2.1.2. Về thị trường ...............................................................................................4
2.1.3. Về giá ..........................................................................................................6
2.1.4. Về khối lượng và kim ngạch xuất khẩu .......................................................7
2.2. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu chè giai đoạn 1995-2006 ............................9
2.2.1. Những thành công đạt được và nguyên nhân............................................... 9
2.2.1.1. Những thành công ....................................................................................9
2.2.1.2. Nguyên nhân ..........................................................................................11
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................11
2.2.2.1. Những hạn chế .......................................................................................11
2.2.2.2. Nguyên nhân ..........................................................................................14
3. Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu chè của Việt Nam ....................15
3.1. Tăng cường mở rộng thị trường xuất khẩu chè .............................................15
3.1.1. Xây dựng chiến lược phát triển thị trường phù hợp ...................................15
3.1.2. Đẩy mạnh công tác thông tin thị trường và xúc tiến thương mại ................16
3.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường thế
giới .....................................................................................................................18
3.3. Chú trọng hoàn thiện cơ chế chính sách thúc đẩy xuất khẩu chè ...................20
3.4. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm chè Việt Nam .....................................22
3.5. Củng cố và phát huy vai trò của hiệp hội chè Việt Nam ...............................23
Lời kết ................................................................................................................25
Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................................26

Văn hoá chè có một vai trò nổi bật trong di sản văn hoá Việt Nam, là
đồ uống phổ biến nhất, ''quốc thuỷ'', là chỗ dựa tâm linh của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam. Hiếm có một nơi nào trên thế giới lại được thiên nhiên ưu
đãi như nước ta, hầu như cho phép trồng chè ở khắp nơi. Chúng ta có thể đi
cách Hà Nội 20-40 km về phía Bắc là đã gặp vùng trồng chè.
Về phân bố địa lý hành chính, 34/64 tỉnh thành trong cả nước có chè, từ
Trung du - Miền núi phía Bắc, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ đến Duyên
hải miền Trung, 4 tỉnh Tây Nguyên và 3 đô thị lớn nhất là Hà Nội, Hải Phòng
và TP.HCM. Những vùng trồng chè lớn ở nước ta như Trung du - Miền núi
phía Bắc và Lâm Đồng thường tập trung liền đồi, liền khoảnh. Miền núi phía
Bắc là vùng chè phát triển sớm nhất, có diện tích lớn nhất nước. Tại đây, đã
có những loại chè nổi tiếng trong nước và trên thế giới như Tân Cương (Thái
Nguyên), Thanh Ba (Phú Thọ), Mộc Châu (Sơn La), Shan tuyết Suối Giàng
(Yên Bái)... Tổng diện tích chè toàn vùng năm 2005 xấp xỉ 90.800ha, chiếm
80,7% diện tích chè toàn quốc. Trong đó, Thái Nguyên là địa phương có diện
tích chè lớn nhất trong vùng với 16.400 ha (18,1%).
Việt Nam có đủ các loại chè nguyên sản, núi cao trên mực nước biển >
1.000m có hương thơm tự nhiên, những cây chè cổ thụ hầu như còn nguyên
vẹn tại một số tỉnh miền núi phía Bắc. Có những giống chè địa phương trồng
ngay ở trong vườn riêng của gia đình và cách pha chế hết sức đặc biệt.
Ngoài ra, Việt Nam hiện cũng tuyển và nhập hàng chục giống chè có
chất lượng cao của Ấn Độ, Trung Quốc, Sri Lanka, Đài Loan, Nhật Bản,
Indonesia với một quỹ gene hơn 100 bộ giống. Đến nay cả nước đã có trên
600 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chè với hơn 2.000 thương hiệu khác
nhau.
3

§Ò ¸n m«n häc
Như vậy có thể khẳng định tiềm năng về sản phẩm chè ở nước ta là rất
lớn, ngành chè Việt Nam phải tăng cường phát huy nguồn lực con người và tự

1995-2007
0
100
200
300
400
500
600
700
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
8 tháng 2007
0
20
40
60
80
100
120
140

Bảng 1: Lượng nhập khẩu chè Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2007
của một số nước châu Âu
Nước Lượng (Tấn) Trị giá (nghìn
USD)
Nga 7.260 7.444
Ba Lan 2.270 2.102
Đức 1.226 1.412
Anh 941 1.085
Hà Lan 1.104 1.230
Pháp 67 172
Nguồn: Trung tâm Thông tin Thương mại (vinanet)
Thị trường chè trong nước đã trở lại ổn định sau cơn bão chè vàng diễn
ra từ những tháng đầu năm 2007. Do các địa phương và ngành chức năng đã
khống chế được giá chè xuất ngoại nên giá chè đã giảm xuống và giữ mức ổn
định. Tính đến tháng 9/2007, giá chè búp khô và tươi đã trở lại ổn định do
không có sự tranh mua tranh bán của các tư thương xuất sang Trung Quốc.
Giá chè các tỉnh không chênh lệch nhiều, và giá loại chè xanh búp khô thường
được bán với giá cao gấp đôi chè đen cùng loại, với giá bán lẻ phổ biến ở mức
6

§Ò ¸n m«n häc
14.000-16.000 đ/kg đối với chè đen búp khô, 28.000-32.000 đ/kg đối với chè
xanh búp khô. Còn giá các loại chè búp tươi thì không chênh lệch nhiều, mức
giá bán lẻ phổ biến ở mức 2.000 đ/kg-3.000 đ/kg.
2.1.3. Về giá: Giá chè xuất khẩu hiện nay của Việt Nam chỉ bằng 65-70% so
với nhiều nước. Trong 8 tháng/07, giá chè xuất khẩu bình quân đạt khoảng
1.006 USD/tấn, giảm 4.6% so mức giá bình quân của cả năm 2006 (1.062
USD/tấn).
Biểu đồ 2: Giá chè xuất khẩu Việt Nam
2001-2007 (USD/tấn)

ngạch xuất khẩu. Với thành tích này, chè đã trở thành một mặt hàng nông sản
xuất khẩu quan trọng và có triển vọng trong những năm tới.
Bảng 2: Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu chè Việt Nam giai đoạn
1995-2006.
Năm
Khối lượng xuất khẩu Kim ngạch xuất khẩu
Số lượng
(tấn)
Tỷ lệ tăng
trưởng (%)
Giá trị
(triệu USD)
Tỷ lệ tăng
trưởng (%)
1995 18800 - 25300 -
1996 21000 111.7 33000 130.43
1997 32400 154.3 47800 144.85
1998 33500 103.4 50000 104.60
1999 41700 124.5 53000 106.00
2000 55000 131.9 63000 118.90
2001 68200 124.0 46100 73.17
2002 71373 104.6 81.196 176.10
2003 63000 88.3 74000 91.14
2004 98900 156.9 96100 129.86
2005 89000 89.9 100000 104.16
2006 96828 108.8 107693 107.69
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của tổng công ty chè Việt Nam
Xuất khẩu chè năm 2007, dự kiến đạt 110 nghìn tấn, với kim ngạch 140
triệu USD, tăng gần 15% về lượng và 30% về giá trị so với năm 2006. 6 tháng
đầu năm 2007, sản lượng chè xuất khẩu của Việt Nam đạt 47.000 tấn, với giá

6000
8000
10000
12000
14000
Khối lượng Kim ngạch
Nguồn: GSO, 2007
Năm 2010, diện tích trồng chè của cả nước ước đạt 120.000 ha. Năng
suất bình quân là 7 tấn/ha. Sản lượng chè tươi đạt 840.000 nghìn tấn/năm và
sản lượng chè khô đạt 200.000 tấn/năm. Đến năm 2020, diện tích trồng chè
của Việt Nam sẽ là 140.000 ha, với năng suất bình quân đạt 9 tấn/ha. Sản
lượng chè thô dự kiến đạt 1.260.000 tấn và đạt mức 300.000 tấn đối với sản
lượng chè khô.
9

§Ò ¸n m«n häc
2.2. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu chè giai đoạn 1995-2006.
2.2.1. Những thành công đạt được và nguyên nhân.
2.2.1.1. Những thành công.
Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu chè tăng đáng kể so với năm 1995.
Tăng trưởng xuất khẩu mặt hàng chè đã góp phần nhất định làm tăng tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tác động tích cực đến sản xuất và đời sống
của nhân dân, nhất là người dân trồng chè vùng núi, trung du, vùng sâu, vùng
xa. Khối lượng chè xuất khẩu giai đoạn 1995- 2006 tăng với nhịp độ trung
bình 19,4%/năm, kim ngạch xuất khẩu tăng với nhịp độ 18,7%/năm. Trên thị
trường chè thế giới, tỷ trọng chè xuất khẩu của Việt Nam tăng từ 3% năm
1995 lên xấp xỉ 6,3% năm 2006.
Chủng loại sản phẩm chè xuất khẩu đã phong phú, đa dạng hơn, chất
lượng sản phẩm tốt hơn. Nếu như trước đây, sản phẩm xuất khẩu chính của
Việt Nam là các loại chè rời dùng để tái chế thì đến nay đã xuất khẩu chè bao


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status