Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty dệt kim Đông Xuân - Pdf 11

Lời cảm ơn:
Để hoàn thành bài viết này, trớc hết em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô Khoa
Kinh tế trờng Đại học Thơng Mại Hà Nội đã tận tâm truyền đạt,trang bị vốn kiến thức
và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt,em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo trởng khoa Kinh
tế,TS.Thân Danh Phúc ngời đã tận tình hớng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình
thực hiện chuyên đề này.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới bác Nguyễn Văn Hùng cùng toàn thể các anh, chị ở
Công ty TM-DV và XNK Hải Phòng đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong
suốt quá trình thực tập tại Công ty.
Sau cùng xin cảm ơn tất cả bạn bè và ngời thân đã luôn quan tâm ủng hộ và giúp
đỡ em.
Hà Nội, ngày 9 tháng 5 năm 2004
Sinh viên
Mai Thị Hải Yến.
1
Lời mở đầu.
Vấn đề việc làm luôn là một đề tài nóng hổi và hấp dẫn trong mọi thời kì phát
triển của Đất nớc.Nớc ta từ chỗ là một nớc nông nghiệp lạc hậu,ngày nay đang tiến
những bớc dài trên con đờng đổi mới và đã thu đợc một số thành tựu đáng kể về kinh
tế,đời sống nhân dân đợc cải thiện,tạo thêm nhiều việc làm mới cho ngời lao động.Tuy
nhiên,hàng năm số nguời đến tuổi lao động tăng,yêu cầu về việc làm vẫn ngày càng
bức bách. Đảng và Nhà nớc luôn luôn quan tâm đến vấn đề này và đã có chủ trơng từ
trên 20 năm nay là cùng với việc có những giải pháp giải quyết việc làm trong nớc là
chính và coi xuất khẩu lao động (XKLĐ) là một chiến lợc quan trọng trớc mắt và lâu
dài nằm góp phần phát triển nguồn nhân,giải quyết việc làm,tạo thêm thu nhập và
nâng cao trình độ tay nghề cho ngời lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho Đất nớc và
tăng cờng quan hệ hợp tác giữa nớc ta với các nớc trên thế giới.XKLĐ đã có một vị trí
quan trọng trong nền KTQD và đợc coi là một hoạt động KT-XH rất có hiệu quả. Vì
vậy khi nói đến vấn đề việc làm không thể không nói đến vấn đề mới mẻ này,nhằm
thu hút lực lợng lai đônngj tham gia xây dựng Đất nớc thông qua hoạt động

có d thừa lao động đến giai đoạn hiện nay đã đợc coi nh là một loại hàng hoá, hàng
hoá sức lao động mà quốc gia đó đem ra để đổi lấy ngoại tệ dới các hình thức khác
nhau.
Nghiên cứu về vấn xuất khẩu lao động chúng ta phải hiểu và làm rõ một số khái
niệm cơ bản sau:
Nguồn lao động : Là một bộ phận của dân c bao gồm những ngời trong độ tuổi
lao động (không kể số ngời mất khả năng lao động ) và những ngời ngoài tuổi lao
động thực tế có tham gia lao động.
Lao động: Lao động thực chất là sự vận động của sức lao động trong quá trình
tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao
động và t liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất,sản phẩm hàng hoá vụ con ngời, xã
hội. Có thể nói, lao động là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế.
3
Sức lao động:Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con ngời trong quá
trình tạo ra của cải xã hội, nó phản ánh khả năng lao động của con ngời, là điều kiện
đầu tiên cần thiết trong quá trình lao động xã hội. Trên thị trờng lao động, sức lao
động đợc coi là hàng hoá- đó là loại hàng hoá đặc biệt vì con ngời có t duy, tự làm chủ
bản thân mình hay nói cách khác con ngời là chủ thể lao động. Thông qua thị trờng
lao động, sức lao động đợc xác định giá cả, hàng hoá sức lao động cũng tuân theo qui
luật của thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt đợc
trao đổi mua bán trên thị trờng lao động.
Thị trờng lao động: Trong mỗi xã hội, nơi nào xuất hiện nhu cầu sử dụng lao
động và có nguồn lao động cung cấp ở đó sẽ hình thành nên thị trờng lao động.Trong
nền kinh tế , ngời lao động muốn tìm việc phải thông qua thị trờng lao dộng. Về mặt
thuật ngữ, thị trờng lao động phải đợc hiểu là thị trờng sức lao độngđể phù hợp
với khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO):Thị trờng lao động là một lĩnh vực
của nền kinh tế, nó bao gồm toàn bộ các quan hệ lao động đợc xác lập trong lĩnh vực
mua bán, trao đổi và thuê mớn sức lao động. Trên thị trờng lao động, mối quan hệ đợc
thiết lập giữa một bên là ngời lao động và một bên là nguời sử dụng lao động. Qua đó,

vậy, chúng ta có thể hiểu khái niệm lao động thông qua khái niệm của tổ chức lao
động quốc tế (ILO) nh sau: Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế của một
quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những
hiệp định hoặc những hợp đồng có tính chất hợp pháp qui đinh đợc sự thống nhất giữa
các quốc gia đa và nhận ngời lao động.
1.1.2. Xu hớng XKLĐ trên thế giới.
Sự phát triển của XKLĐ từ di c lao động quốc tế là một hiện tợng kinh tế- xã hội
phổ biến trên thế giới.
Thực tế cho thấy, hiện tợng quốc tế hoá sản xuất và đầu t bùng nổ vào những
thập kỉ gần đây gắn liền với việc quốc tế hoá lao động. Do đó, di c lao động quốc tế
trở thành một bộ phận không thể tách khỏi của hệ thống kinh tế thế giới hiện nay.
Theo đánh giá của các chuyên gia, điều đó chứng tỏ di c lao động quốc tế không chỉ
dừng lại ở mức đơn giản nữa mà nó thực sự là vấn đề cần đợc quan tâm. Ngời ta đã
tiến hành nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của các trào lu di c lao động
quốc tế, đặc biệt đi sâu hơn vào khu vực Châu á, kết quả cho thấy trào lu đợc hình
thành qua ba giai đoạn:
5
Giai đoạn đầu tiên là trào lu di c lao động từ ấn Độ- thuộc địa của Anh đến các
đồn điền vùng Caribê, Châu Phi và Đông á, gồm những lao động rẻ tiền, một hình
thức mới của chế độ nô lệ khổ sai.
Giai đoạn thứ hai bắt đầu vào thời kì tân lực của hệ thống thuộc địa sau đại chiến
thế giới lần thứ hai, khi có một số đông ngời từ Châu á, đặc biệt là từ tiểu lục địa, di
c đến các vùng Châu Âu và Bắc Mĩ. Nhiều ngời vào làm việc tại các sở công nghiệp
đã tàn lụi trên đất Anh, song cũng có một số đông thuộc dòng ngời di c là những
ngời thợ có tay nghề, sinh viên học tại Mĩ và Canađa không trở về nớc sau khi học
xong .
Giai đoạn thứ ba, đó là giai đoạn bùng nổ xây dựng ở các nớc vùng Vịnh khi dầu
mỏ trở thành ngành chủ lực của nền kinh tế khu vực. Thời kì này chứng kiến sự phát
triển rất nhanh của lực lợng lao động các nớc tại vùng Vịnh và đây trở thành một trung
tâm chính thu hút lao động Châu á.

trong nhiều năm tới. Dân số và kinh tế -xã hội là những yếu tố vận động theo những
qui luật khác nhau. Trong dân số có lực lợng lao động- yếu tố quyết định của sản xuất.
Đồng thời dân số lại là lực lợng tiêu dùng chủ yếu mọi của cải (vật chất) và tinh thần
của xã hội. Mối quan hệ này đã đợc cụ thể hoá thành quan hệ giữa dân số và phát
triển, là một nội dung quan trọng trong công tác hoạch định chiến lợc kinh tế- xã hội
của nhiều nớc.
Tốc độ tăng dân số nớc ta hiện nay ở mức 2,6% đang tạo nên áp lực lớn đối với
đời sống và việc làm của toàn xã hội. Thực tế ở nớc ta, nguồn lao động không ngừng
gia tăng trong bối cảnh nền kinh tế còn gặp không ít những khó khăn. Điều này đã
sinh ra những mâu thuẫn giữa khả năng tạo việc làm còn hạn chế với nhu cầu giải
quyết việc làm ngày càng tăng, tất yếu dẫn đến tình hình một bộ phận ngời lao động
cha có việc làm.
Với tốc độ phát triển dân số và lao động nh hiện nay, hàng năm chúng ta phải tạo
ra hơn một triệu việc làm mới cho số ngời bớc vào tuổi lao động, khoảng gần hai triệu
ngời cha có việc làm, hàng chục vạn bộ đội phục viên, xuất ngũ, học sinh phổ thông
trung học thôi học, lao động hợp tác ở nớc ngoài về nớc, hàng chục vạn lao động
không có nhu cầu sử dụng trong khu vực Nhà nớc, đó là cha kể hàng chục vạn thơng
binh, ngời tàn tật... có nhu cầu để đảm bảo cuộc sống. Trớc tình hình bức xúc về việc
làm nh vậy, Đảng đã xác định chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội nớc ta theo định h-
ớng đặt con ngời vị trí trung tâm. Nh vậy thực chất của chiến lợc phát triển kinh tế- xã
7
hội thời kì này là chiến lợc về lao động và việc làm. Lao động phải có việc làm, việc
làm đó phải có hiệu quả và mang lại thu nhập đủ sống cho ngời lao động và đóng góp
với Nhà nớc để tăng tích luỹ phát triển sản xuất. Quan điểm này xuất phát từ bản chất
của chế độ xã hội chủ nghĩa là đảm bảo quyền cơ bản nhất của con ngời bao gồm
quyền tự do lao động và quyền có việc làm. T tởng chỉ đạo của Nhà nớc ta là giải
phóng tiềm năng lao động và phát huy đến mức cao nhất yếu tố con ngời, đó là quyết
sách lớn của Đảng và Nhà nớc, điều đó xuất phát từ thực tế hiện trạng lao động và việc
làm của nớc ta. Vấn đề lao động và việc làm không những chỉ là vấn đề kinh tế , mà
còn là vấn đề xã hội và chính trị. Vì thiếu việc làm, thất nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận

a.Khu vực Liên Xô(cũ) và Đông Âu.
Biểu1: Số liệu ngời lao động Việt Nam đi lao động ở 4 nớc từ 11980-1990(Liên
Xô cũ,CHDC Đức cũ,Bungari,Tiệp Khắc).
9
Năm
Số lợng
(ngời)
Liên xô CHDC Đức Bungari Tiệp khắc
Tổng Nữ
LĐ có
nghề
Tổng Nữ
LĐ có
nghề
Tổng Nữ
LĐ có
nghề
Tổng Nữ
LĐ có
nghề
1980 1570 - - - 850 293 850 300 57 300 420 242 420
1981 20230 5200 2347 2347 3292 721 2030 2998 439 2998 8740 2479 7507
1982 25970 5947 3219 903 4408 1273 2374 3745 539 3745 11870 3145 5164
1983 12402 6972 3559 543 364 88 255 3206 651 2755 1860 336 1100
1984 6846 2650 1310 1554 388 198 297 1391 63 1386 - - -
1985 5008 4996 3048 3658 - - - - - - 12 - -
1986 9012 9000 3105 1800 - - - - - - 12 - -
1987 48820 19601 10749 4886 23170 12136 10090 3858 529 3958 2091 523 2090
1988 71830 27625 15815 3818 20567 8190 9686 6559 486 4521 6784 1046 6784
1989 39929 21598 9764 802 8699 214 1213 5082 831 4927 5239 1701 5092

LĐ có
nghề so
với tổng
Tổng
% Nữ so
với Tổng
% LĐ có
nghề so
với Tổng
1980 1570 - - - 850 34,47 100 300 19,00 100 420 57,62 100
1981 20230 5200 45,13 45,13 3292 21,90 61,66 2998 14,62 100 8740 28,36 85,89
1982 25970 5947 54,13 15,18 4408 28,88 53,86 3745 15,83 100 11870 26,50 43,50
1983 12402 6972 51,05 7,79 364 24,18 70,07 3206 20,31 85,93 1860 18,06 59,14
1984 6846 2650 49,43 58,64 388 51,03 76,55 1391 4,53 99,64 - - -
1985 5008 4996 61,01 73,22 - - - - - - 12 - -
1986 9012 9000 34,50 20,00 - - - - - - 12 - -
1987 48820 19601 55,69 24,93 23170 52,38 43,55 3958 13,37 100 2091 25,01 100
1988 71830 27625 57,25 13,82 20567 39,82 47,09 6559 7,41 68,93 6784 15,42 100
1989 39929 21598 45,21 3,71 8699 31,20 23,94 5082 16,35 96,95 5239 32,47 97,19
1990 3069 - - - - - - - - - - - -
(Nguồn: Số liệu trong báo cáo tổng kết 10 năm hợp tác lao động với nớc ngoài,1991
của Cục quản lí lao động với nớc ngoài).
11
-Đây là thị trờng truyền thống, đă có hơn 20 năm hợp tác với ta, tổng số lao
động Việt Nam đi làm việc ở khu vực này là hơn 25 vạn ngời. Từ năm 1990 trở lại
đây, do có những biến động về chính trị, kinh tế và xã hội nên thị trờng này bị thu
hẹp lại. Thực tế hiện nay và trong tơng lai gần, nhu cầu lao động của khu vực này
vẫn rất lớn, vì vậy cần có chính sách thị trờng phù hợp để khi có điều kiện là lao
động Việt Nam vẫn có mặt và chiếm u thế trong khu vực này.
b.Khu vực Đông Bắc á:

khẩu lao động đa đi làm việc trong các lĩnh vực công nghiệp,điện tử, khán hộ
công,giúp việc gia đình và thuyền viên.Nền kinh tế Đài Loan trong thời gian qua
có sự giảm sútdo tác động bởi suy thoái kinh tế thế giới,nhiều xí nghiệp phải đóng
cửa hoặc thu hẹp sản xuất,dẫn đến giảm nhận lao động nớc ngoà.Mặc dù vậy, theo
số liệu của UBLĐ Đài Loan thì số lợng lao động Việt Nam vào Đài Loan làm việc
vẫn tiệp tục gia tăng trong thời gian qua,trung bình khoảng từ 500-700 ngời/tháng.
Tuy mới thâm nhập thị trờng lao động Đài Loan, nhng lao động Việt Nam đã
chiếm một vị trí tơng đối ổn định,ngày càng đợc các chủ sử dụng lao động Đài
Loan biết đến la lao động có trình độ tay nghề và chăm chỉ làm việc,tiếp thu nhanh
trong công việc.
Thị phần lao động Việt Nam tăng dần và đang từng bớc khẳng định vị thế
trong bối cảnh thị trờng Đài Loan có nhiều biến động.Ba lĩnh vực mà lao động
Việt Nam đã tìm đợc chỗ đứng va có khả năng cạnh tranh tạo ra sự chuyển dịch có
lợi tại thị trờng Đài Loan đó là giúp việc gia đình và khán hộ công,thuyền viên và
chế tạo sử dụng công nghệ kĩ thuật ca.Đây là những lĩnh vực mà Việt Nam có lợi
thế cạnh tranh so với lao động các nớc khác.
13
Biểu3:Lao động nớc ngoài làm việc tại Đài Loan phân theo quốc gia 2003.
Năm Indonesia Malaysia Philippin Thái Lan Việt Nam Tổng cộng
1995 6.020 2.344 38.473 105.152 0 151.989
1996 5.430 2.071 54.647 126.903 0 189.051
1997 10.206 1.489 83.630 141.230 0 234.555
1998 14.648 736 100.295 132.717 0 248.396
1999 22.058 940 114.255 133.367 131 270.620
2000 41.224 158 113.928 139.526 7.746 294.967
2001 77.830 113 99.161 142.665 10.869 327.515
2002 89.608 73 85.787 139.924 22.599 326.216
2003 97.359 26 68.908 119.675 40000 325968
Tổng số 364.383 7.950 757.084 1.181.159 81345 4703842
Ngời% 15,49 0,34 32,19 50,22 1,76 100

một số lợng lớn hơn công nhân nớc ngoài làm việc trong nhiều lĩnh vực sản xuất.
Chính phủ cũng đã mở rộng các luật lệ nhập c để thu hút lao động có tay nghề cao
thay thế cho các công nhân ngời Singapo đã đợc đào tạo rất tốt nhng họ đã di c ra
nớc ngoài trong những năm gần đây.
-Malaysia:Cùng với quá trình công nghiệp hoá nhanh chóng, một tỉ lệ lớn
lực lợng lao động của Malaysia đã tràn từ khu vực nông thôn vào thành thị. Tình
trạng thiếu lao động có thể thấy ở nông thôn, đồn điền và một số nghành công
nghiệp khác, vì thế ở các đồn điền phụ thuộc ngày càng nhiều vào lao động nớc
ngoài. Trong những năm gần đây, sự bùng nổ kinh tế của Malaysia đã vợt quá khả
năng cung ứng lao động trong nớc. Nhu cầu sử dụng lao động nớc ngoài là cần
thiết và có chiều hớng gia tăng. Nớc ta mới chỉ thí diểm đa lao động vào thị trờng
này nhng cha đạt đợc kết quả nh mong muốn, còn gây ra nhiều hiện tuợng lộn
xộn, lừa đảo ngời lao động.
d.Khu vực vùng Vịnh.
Vùng Vịnh là thị trờng nhận lao động lớn nhất thế giới, hàng năm cần
khoảng 5,5 triệu lao động nớc ngoài. Thời gian qua, Việt Nam đã mở đợc quan hệ
hợp tác với các nớc khu vực này. Đây là thị trờng có nhiều triển vọng trong vấn đề
hợp tác sử dụng lao động Việt Nam.
Sự phát triển không đều về kinh tế, chính trị và xã hội cũng nh sự phân bố
không đều về tài nguyên giữa các quốc gia, dẫn đến sự phát triển không đều giữa
các quốc gia, không quốc gia nào có đủ và đồng bộ các yếu tố sản xuất. Trong
điều kiện kinh tế thị trờng, việc giải quyết việc mất cân đối trên dẫn đến hình
thành thị trờng quốc tế, trong đó có thị trờng sức lao động. Từ điều kiện đó, xuất
khẩu lao động đã trở thành hoạt động kinh tế quan trọng của nhiều nớc trên thế
giới qua nhiều thập kỉ. Đối với nớc ta, một nớc có tiềm năng lao động dồi dào, giá
15
nhân công lại ở mức thấp, có khả năng cạnh tranh lớn, yêu cầu bức xúc về việc
làm cho hàng triệu lao động mỗi năm là một sức ép rất lớn. Vấn đề này không thể
chỉ giải quyết bằng đầu t phát triển trong nớc, xuất khẩu lao động cũng là hớng đi
đúng đắn cần phải đợc đẩy mạnh không chỉ ngay trớc mắt mà còn trong một thời

những đòi hỏi của thị trờng. Qua đó sẽ giảm đợc chi phí gián tiếp năng cao đợc
tính cạnh tranh của lao động xuất khẩu trên thị trờng nớc ngoài.
Trờng hợp doanh nghiệp Việt Nam kí hợp đồng cung ứng lao động với Công ty
môi giới lao động nớc ngoài. Công ty môi giới này đa ra những yêu cầu cụ thể về
số lợng,tuổi tác, nghề nghiệp Công ty sau khi kí kết với Công ty môi giới lao
động này sẽ tiến hành sơ tuyển dựa trên những tiêu chí có sẵn. Để đảm đúng yêu
cầu của mình, bên Công ty môi giới nớc ngoài thực hiện kiểm tra lại một lần nữa
trớc khi đa lao động sang làm việc.
c. Theo hợp đồng lao động do cá nhân ngời lao động trực tiếp kí với nguời
sử dụng lao động ở nớc ngoài.
Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay, hình thức này đòi hỏi đối tợng lao
động đa dạng tuỳ theo yêu cầu và mức độ phức tạp của công việc. Có những yêu
cầu của nớc ngoài đòi hỏi ngời có trình độ kĩ thuật, kinh nghiệm sản xuất, kinh
nghiệm tổ chức quản lí, cũng có những yêu cầu chỉ cần ngời lao động có trình độ
đơn giản.
Ngoài những hình thức đa lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài, hình
thức xuất khẩu lao động tại chỗ cũng đã trở nên phổ biến hơn ở Việt Nam. Thông
qua các tổ chức kinh tế của ta, ngời lao động đợc cung ứng cho các tổ chức kinh tế
nớc ngoài dới những hình thức:
-Các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
-Các khu chế xuất khu công nghiệp.
-Các tổ chức cơ quan ngoại giao tại Việt Nam.
1.2.2.Vai trò của xuất khẩu lao động trong nền kinh tế thị trờng Việt Nam.
Xuất khẩu lao động có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam.
Hoạt động xuất khẩu lao động đảm bảo giải quyết việc làm cho một số lợng
đáng kể lao động nớc ta, đặc biệt là lao động phổ thông có tay nghề thấp.
Hoạt động xuất khẩu lao động đã giải quyết việc làm cho hơn 40 vạn ng-
ời,đây là một trong những nhiệm vụ chiến lợc của nớc ta hiện nay.Trong thời kì
17
hợp tác lao động quốc tế (1980-1990),hàng năm ta đa đi đợc khoảng 26.000 lao

(Nguồn:Cục quản lí lao động với nớc ngoài-2003).
19
Thông qua hoạt động xuất khẩu lao động, Nhà nớc thu về một lợng ngoại tệ
lớn phục vụ cho công cuộc CNH-HĐH đất nớc. Đối với một quốc gia nghèo nh
Việt Nam thì đây là nguồn vốn đầu t rất quan trọng cho mở rộng phát triển sản
xuất trong nớc tạo thêm nhiều việc làm mới cho ngời lao động.
Ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài có điều kiện làm quen, tiếp thu với
tiến bộ khoa học-kĩ thuật, tác phong công nghiệp hiện đại của các nớc phát triển,
từ đó vận dụng vào sản xuất trong nớc, nâng cao năng suất lao động xã hội. Hoạt
động xuất khẩu lao động cũng là biện pháp chuyển giao công nghệ từ các nớc phát
triển về Việt Nam.
Ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài có mức thu nhập cao so với mặt bằng
thu nhập trong nớc. Điều này vừa giúp cải thiện đáng kể đời sống cho ngời lao
động và gia đình, mặt khác khi ngời lao động về nớc, có vốn để tiến hành sản xuất
kinh doanh vừa tự tạo việc làm cho chính mình vừa giúp tạo thêm việc làm cho
những ngời lao động khác.
Xuất khẩu lao động cũn góp phần ổn định và an ninh trật tự, thông qua việc
giáo dục đa một bộ phận ngời lao động ra nớc ngoài làm việc,đặc biệt giảm bớt
một phần tệ nạn xã hội cho một số ngời thiếu công ăn việc làm.
Hoạt động xuất khẩu lao động góp phần tăng cờng các mối quan hệ hợp tác
giao lu hội nhập về kinh tế , văn hoá, khoa học- kĩ thuật... giữa Việt Nam và các n-
ớc trên thế giới.
1.3.Kinh nghiệm xuất khẩu lao động của một số nớc và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
1.3.1. Kinh nghiệm xuất khẩu lao động của một số quốc gia.
a. Kinh nghiệm xuất khẩu lao động của Trung Quốc.
Đối với Trung Quốc hoạt động xuất khẩu lao động qua hai hình thức chủ yếu
là xuất khẩu lao động thông qua dự án xây dựng ở nớc ngoài và xuất khẩu lao
động thông qua các dịch vụ việc làm có hợp đồng cung ứng lao động.
Thị trờng xuất khẩu lao động của Trung Quốc bao gồm hơn 10 nớc thuộc các

1994-1998 số lợng lao động Indonexia làm việc ở nớc ngoài đã tăng rõ rệt từ
2,1triệu ngời lên 3,2 triệu ngời. Từ 01/1999-6/2001 Chính phủ Indonexia đã đa
khoảng 590000 ngời lao động sang làm việc ở nớc ngoài. Nguồn thu nhập ngoại tệ
chuyển về từ 1996-1999 vào khoảng 2,72 tỉ USD trong đó lớn nhất là khu vực
Châu á Thái Bình Dơng, tiếp sau đó là khu vực Trung Đông. Riêng năm 2001 và 4
tháng đầu năm 2002 thu đợc gần 1.73 tỷ USD.
Cơ cấu lao động xuât khẩu của Indonexia:
21
Số lao động của Indonexia đi làm việc ở nớc ngoài trong đoạn từ 1994-1998
chiếm u thế là các lao động có nghề (khoảng 1136021 ngời). Trong khi đó số lao
động bán lành nghề chiếm khoảng 325021 ngời, công nhân xây dựng của
indonexia đợc a thích hơn công nhân xây dựng của các nớc khác trên thị trờng
Malaysia. Tỉ lệ lao động nữ đi làm việc ở nớc ngoài so với lao động nam đã tăng
lên trong những năm gần đây (1998-2000) và chiếm u thế, trong đó 43% đi làm
giúp việc gia đình;22%làm việc trong các nhà máy; 15%làm việc trong lĩnh vực
trồng trọt;6% làm việc trong lĩnh vực giao thông vận tải và còn lại làm trong các
lĩnh vực khác.
Trong số lao động ra nớc ngoài làm việc, lao động di c bất hợp pháp nhiều
hơn lao động di c hợp pháp.
Đào tạo lao động xuất khẩu lao động của Indonexia:
Ngoài các trung tâm chuyên đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động, Indonexia
còn coi trọng rèn luyện ý thức kỉ luật tổ chức cho lao động xuất khẩu. Khi đã đợc
tuyển chọn trớc khi đi lao động phải tập trung lại 15 ngày và đợc đợc quản lí nh
trong doanh trại quân đội (Để luyện tập nâng cao khả năng chịu đựng những khó
khăn, rèn luyện về ý thức chấp hành kỉ luật, giờ giấc, ý thức tổ chức trong công
việc, trong sinh hoạt, quan hệ ứng xử giữa chủ và thợ).
Chơng trình đào tạo ngắn ngày này đã đợc nhiều nớc tiếp nhận lao động đánh
giá cao bởi ý thức chấp hành kỉ luật tốt của ngời lao động Indonexia ỏ nớc ngoài
so với các nớc khác.
Chính sách xuất khẩu lao động của Indonexia.

% 48,5 56,6 56,0
Số ngời 41,838 99,723 131,754
Malayxia,
Singapo
% 44,8 32,5 30,5
Số ngời 38,646 57,266 71,759
Khác
% 6,7 10,9 13,5
Số ngời 5,780 19,204 31,762
Tổng số
% 100 100 100
Số ngời 86,264 176,187 235,275
(Nguồn: Cục quản lí lao động với nớc ngoài)
b.Kinh nghiệm xuất khẩu lao động của Thái Lan.
Khái quát xuất khẩu lao động của Thái Lan.
Thái Lan bắt đầu xuất khẩu lao động từ những năm 1970, khi ở Trung Đông
bùng nổ Xây dựng chơng trình khai thác dầu lửa số lợng lao động ở Thái Lan đi
lao động ở nớc ngoài tăng dần lên qua các năm,293 ngời năm 1973:3870 ngời năm
1977lên 21500 ngời 1980, gần 110000 ngời năm 1982 và bắt đầu giảm mạnh vào
năm 1985. Những năm đầu 1990 số lao động Thái Lan ra nớc ngoài làm việc lại
tăng lên, đặc biệt trong những thập niên 90 trung bình hàng năm Thái Lan đa đợc
23
khoảng 200000 ngời lao động ra nớc ngoài làm việc, trong đó hơn 20% tới Đài
Loan. Lợng tiền chuyển về nớc của ngời lao động thông qua hệ thống ngân hàng
Thái Lan tăng dần lên từ 52 tỷ Bath năm 1997 lên gần 60 tỷ Bath/năm (tơng đơng
với 1,5 tỷ USD/năm) trong năm 1998,1999. Ngoài ra còn một số lợng tiền của ng-
ời lao động gửi về quốc tế qua các con đờng khác.
Cơ cấu lao động xuất khẩu cuả Thái Lan:
Phần lớn lao động Thái Lan ra nớc ngoài làm việc chủ yếu là không nghề có
trình độ tiểu học làm các công việc có tay nghề thấp, chiếm khoảng 50% lợng lao

Chủ trơng xuất khẩu lao động của Thái Lan:
Đào tạo tay nghề cho lao động xuất khẩu để phù hợp với thị trờng lao động
hiện tại đòi hỏi kỉ thuật và tay nghề cao.
Chính phủ cũng u tiên, ủng hộ các chính sách về thị trờng lao động ngoài nớc
một cách tích cực, tạo việc làm và phát triển nguồn nhấn lực trong nớc. Bên cạnh
đó, Chính phủ còn có các biện pháp bảo vệ ngời lao động làm việc ở nớc ngoài.
Biểu 7: Xuất khẩu lao động Thái Lan giai đoạn 1992-2003(Hình bên).
Thị trờng nhận lao động 1992 1995 2003
Trung Đông
% 43,5 32,9 9,3
Số ngời 22,622 66,556 17,831
Đông á
% 47,4 66,5 64,6
số ngời 29.009 134,530 123,861
Các nớc Phơng
Tây
% 9,1 0,6 26,1
Số ngời 5,569 1,214 50,043
Tổng số
% 100,00 100,00 100,00
Số ngời 61,200 202,300 191,735
(Nguồn: Cục quản lí lao động với nớc ngoài).
c. Kinh nghiệm xuất khẩu lao động của Philippines .
Hiện nay, thị trờng xuất khẩu lao động của Philippines gồm 160 nớc trên thế
giới, với nhiều loại nghề và các lĩnh vực cũng nh hình thức cung ứng lao động.
Kinh nghiệm chủ yếu của Philippines là tìm kiếm việc làm ngoài nớc , xây dựng
chơng trình tiếp thị và các vấn đề liên quan nhằm đạt đợc kết quả cuối cùng của di
c lao động quốc tế trong sự đa dạng về văn hoá, công nghệ và kinh tế giữa các
quốc gia.
Philippines bắt đầu từ việc xây dựng nhu cầu tiếp thị việc làm ngoài nớc bằng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status