Thực trang và Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường EU - Pdf 10

Mở đầu
Để thực hiện mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, Đảng và Nhà nớc đã
chuyển nền kinh tế nớc ta từ tập trung, u tiên phát triển t liệu sản xuất (công
nghiệp nặng) sang thực hiện đồng thời cả ba chơng trình kinh tế: Lơng thực; xuất
khẩu; hàng tiêu dùng (Công nghiệp nhẹ) và thực hiện chính sách mở cửa nền kinh
tế. Vì vậy mà ngành dệt may đã có điều kiện phát triển nhanh chóng. Đến nay
ngành công nghiệp này là một trong những ngành công nghiệp xuất khẩu mũi
nhọn của nớc ta. Kết quả xuất khẩu của ngành dệt may có ảnh hởng lớn đến kim
ngạch xuất khẩu của cả nớc.
Trớc sự biến động của thị trờng hàng dệt may thế giới đã và đang đe doạ trực
tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Đặc biệt là hoạt động
xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trờng EU vì theo nh hiệp định
ATC (Hiệp định dệt may) thì kể từ ngày 1/5/2005 các nớc thành viên EU không
còn đợc áp đặt hạn ngạch với hàng dệt may nhập khẩu vào EU là thành viên của
WTO nữa. Điều này đã đặt dệt may nớc ta vào một tình thế rất khó khăn khi xuất
khẩu sang thị trờng EU. Nó đòi hỏi nếu chúng ta muốn tiếp tục xuất khẩu hàng
hoá vào thị trờng này thì chúng ta phải đa ra đợc những biện pháp thích hợp để
thúc đẩy xuất khẩu.
Với mong muốn góp phần vào việc giải quyết những khó khăn của hoạt động
xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào EU trong thời gian tới. Trên cơ sở đợc sự h-
ớng dẫn của thầy cô giáo và nghiên cứu những tài liệu liên quan, em đã viết lên
nội dung của đề tài này.
Mặc dù với sự nỗ lực của bản thân nhng trong quá trình viết đề tài cũng
không thể tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót vì vậy em mong thầy cô góp ý để
lần sau em viết đợc tốt hơn.
Chơng I. Cơ sở lý luận thúc đẩy xuất khẩu
hàng dệt may
I. Khái niệm, tính tất yếu của việc thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt
may
1. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may.
Để làm định hớng và đờng chỉ dẫn vào nghiên cứu những vấn đề tiếp theo

chủ thể tác động gián tiếp đến đối tợng đợc thúc đẩy xuất khẩu. Mà cụ thể ở đây là
hàng dệt may.
2. Tính tất yếu của việc thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may.
Mặc dù ngành dệt may là một ngành công nghiệp nhẹ tơng đối phù hợp với
tình trạng cơ sở hạ tầng và khả năng tài chính ở nớc ta, lại có đợc những thuận lợi
cho sự chuyển hớng trọng tâm phát triển nền kinh tế quốc dân của Đảng và Nhà n-
ớc. Cho nên đã có đợc một số thành tựu nhất định trong thời kỳ đổi mới. Nhng
2
cũng do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nữa làm cho sản phẩm dệt may
của nớc ta cha có chỗ đứng thực sự trên thị trờng. Mặt khác dệt may vẫn đợc coi là
ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn trong những năm tới của nớc ta. Vì vậy
mà việc thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của nớc ta trong thời gian tới là tất yếu.
Việc mở rộng cửa thị trờng cho hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu vào,
nó đợc sử dụng nh là công cụ để các nớc và khu vực buộc chúng ta phải mở rộng
cửa thị trờng cho những hàng hoá khác của họ thâm nhập vào. Do đó mà để tránh
việc phải mở cửa thị trờng trong nớc quá lớn làm ảnh hởng đến sự phát triển của
những ngành kinh tế khác mà chúng ta muốn bảo hộ. Việc khai thác, tận dụng tối
đa các kết quả đã có đợc từ những hiệp định, thoả thuận song phơng và đa phơng
là hết sức cần thiết. Nh vậy chúng ta có thể thấy thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may
của nớc ta là tất yếu.
Không chỉ có nớc ta coi ngành công nghiệp dệt may là ngành công nghiệp
xuất khẩu chủ lực, mà còn có hàng loạt các nớc đang phát triển khác nữa cũng coi
ngành dệt may là ngành xuất khẩu chủ lực. Vì vậy mà họ cũng tập trung đầu t và
khuyến khích phát triển ngành dệ may giống nh những hoạt động đầu t và khuyến
khích của nớc ta. Thậm chí họ còn có những bớc chuẩn bị sớm hơn và kỹ càng hơn
chúng ta. Do đó việc xuất khẩu hàng dệt may sẽ phải cạnh tranh gay gắt. Điều đó
đòi hỏi chúng ta phải có những hành động thúc đẩy xuất khẩu cho hàng dệt may
Việt Nam.
Cùng với những bất lợi riêng có của hàng dệt may Việt nam là hàng dệt may
của nớc ta cha vào WTO thì hàng dệt may còn chịu chung một bất lợi giống nh bất

thể thấy thị trờng EU trong tơng lai sẽ tạo ra cơ hội rất lớn cho xuất khẩu hàng dệt
may của nớc ta.
Trong thời gian qua, nhằm tăng cờng khả năng và tạo ra các cơ hội cho xuất
khẩu hàng dệt may vào thị trờng đầy tiềm năng này, Nhà nớc ta đã nỗ lực rất lớn
trong việc đàm phán với EU. Kết quả là đến ngày 1-1-2005 hàng dệt may Việt
nam xuất khẩu vào thị trờng EU cũng không còn bị áp đặt hạn ngạch nhập khẩu
của EU nữa, một sự kiện đợc cho là sẽ làm biến đổi lớn về kim ngạch xuất khẩu
vào thị trờng này. Tuy nhiên cũng cần lu ý là khi hạn ngạch dệt may không còn thì
hàng dệt may Việt Nam cũng không còn những u đãi khác nữa mà phải cạnh tranh
công bằng đối với hàng nớc khác.
2. Vai trò của thị trờng EU đối với xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.
Mặc dù chỉ mới thiết lập quan hệ xuất nhập khẩu chính thức về hàng dệt may
đợc khoảng hơn 10 năm trở lại đây. EU là một thị trờng quan trọng đối với hàng
dệt may của nớc ta, đóng góp một phần khá lớn vào kim ngạch xuất khẩu của hàng
dệt may. Đặc biệt là trong những năm tới thì vai trò của thị trờng này không giảm
mà nó còn có ảnh hởng nhiều hơn vì việc kết nạp thêm 10 thành viên mới của EU
lần này gồm có cả các nớc trớc đây là nớc xã hội chủ nghĩa. Mà nh chúng ta đã
biết các nớc xã hội chủ nghĩa là những nớc có quan hệ truyền thống đối với Việt
Nam, cho nên cho phép Việt Nam tận dụng những mối quan hệ truyền thống đó để
xuất khẩu hàng dệ may của Việt Nam sang thị trờng EU thuận lợi hơn. Nh vậy,
trong tơng lai thị trờng EU với sự lớn mạnh cả về qui mô, xu hớng tiêu dùng và
những mối quan hệ truyền thống đợc hâm nóng sẽ là nơi có triển vọng lớn cho
hàng dệt may Việt Nam gia tăng cả về số lợng lẫn giá trị.
Thị trờng EU là nơi tập hợp của các nớc có nền kinh tế phát triển nhất trên
thế giới. Vì vậy mà hệ thống các công cụ chính sách phục vụ cho hoạt động thơng
mại đợc xây một cách đầy đủ và hoàn thiện nhất. Với hàng loạt các công cụ nh:
thuế chống bán phá giá, yêu cầu xuất xứ hàng hoá, yêu cầu thủ tục nhập khẩu . . .
Do đó khi các doanh nghiệp dệt may Việt Nam tiến hành xuất khẩu vào thị trờng
này có cơ hội tiếp xúc với một hệ thống công cụ tiêu biểu của các nớc phát triển,
thông qua những lần xuất khẩu mà học tập, tích lũy kinh nghiệm, đồng thời tăng

PAI PAII PAI PAII
Tổng giá trị xuất
khẩu
3289,2 5812 6190 10020 11165
Kim ngạch xuất
khẩu vào EU
614,7 1120 1150 1800 1950
Nguồn: Trích trang 235 cuốn "những giảI pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hoá của Việt Nam vào thị trờng EU.
Nh vậy qua bảng trên cho thấy kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam vào EU trong giai đoạn tới chiếm từ 18 cho đến 21% tổng kim ngạch xuất
khẩu của hàng dệt may Việt Nam. Kết quả xuất khẩu của hàng dệt may vào thị tr-
ờng EU nó không những chỉ ảnh hởng trực tiếp đến kết quả xuất khẩu của ngành
dệt may và của chíên lợc tăng tốc ngành dệt may, mà nó còn ảnh hởng đến những
vấn đề khác nữa trong nền kinh tế của nớc ta nh vấn đề công ăn việc làm, vấn đề
thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
III. Thuận lợi và khó khăn cho thúc đẩy xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam.
1. Thuận lợi cho thúc đẩy xuất khẩu.
Do đặc điểm của ngành công nghiệp dệt may là một ngành công nghiệp nhẹ,
yêu cầu kỹ thuật không quá phức tạp nh những ngành kinh tế khác và yêu cầu vốn
đầu t không quá lớn, thời gian thu hồi vốn lại tơng đối nhanh hơn những ngành
5
công nghiệp khác. Vì vậy mà nó đã có đợc một số lợi thế trong tình hình kinh tế
hiện nay của đất nớc.
1.1. Lợi thế về yếu tố con ngời.
Trớc tiên, chúng ta phải kể đến đó là nớc ta có một cơ cấu dân số trẻ do đó
mà những ngời trong độ tuổi lao động rất cao, không những vậy hàng năm nó còn
đợc bổ sung thêm một lực lợng khá là hùng hậu. Điều đó đã làm cho nguồn cung
lao động của nớc ta hết sức dồi dào.

biệt là việc xuất khẩu hàng dệt may.
Cũng nằm ở vị trí phía Đông nam Châu á mà nớc ta hiện nay nằm trong con
đờng chuyển giao công nghệ của ngành công nghiệp dệt may (chuyển dịch theo h-
ớng Đông tây; Bắc - Nam. Đó là việc di chuyển công nghệ dệt may từ các nớc NIC
sang các nớc Đông nam á và Nam á). Do đó chúng ta có cơ hội để kế thừa và phát
triển các thành tựu của những nớc đi trớc, đồng thời học hỏi đợc kinh nghiệm của
các nớc đó.
6
Nớc ta là nơi giao lu của hai nền văn hoá lớn đó là văn hoá Trung hoa và văn
hoá Sông Hằng, giữa nền văn hoá nho giáo và nền văn hoá phật giáo. Cho nên đã
tạo ra những phong tục tập quán đa dạng và phong phú; cùng với một nền văn hoá
đặc trng. Đây là những yếu tố vô cùng quan trọng nó làm cho sản phẩm dệt may
của chúng ta đa dạng và phong phú hơn.
1.3. Những lợi thế về truyền thống.
Ngành dệt may là một ngành đã có từ xa xa. Ngay trong thời kỳ phong kiến
cũng đã xây dựng lên các làng nghề thủ công. Nó cũng vẫn đợc tiếp tục phát triển
cho đến giai đoạn sau này mặc dù có thời gian nó đã phát triển chậm lại do đặc
điểm hoàn cảnh lịch sử của đất nớc. Tuy nhiên khoảng hai thập kỷ trở lại đây thì
nó đã phát triển nhanh chóng đặc biệt là trong những năm gần đây.
Ngành dệt may là một ngành mà nguyên vật liệu của nó là sợi bông và vải.
Do đó mà nó có quan hệ mật thiết với các ngành nông nghiệp của đất nớc. Mà
điều kiện của nớc ta hoàn toàn có thể cho phép phát triển các vùng nguyên liệu
phục vụ cho ngành đó. Chứ không phải nh hiện nay phần lớn các nguyên liệu của
nớc ta đợc nhập khẩu từ nớc ngoài.
1.4. Ngành dệt may là một trong những ngành đợc xây dựng chiến lợc phát
triển.
Kể từ khi chuyển hớng nền kinh tế từ u tiên phát triển công nghiệp nặng sang
tập trung sản xuất hàng tiêu dùng lơng thực, và hàng xuất khẩu. Đảng và Nhà nớc
đã chú ý đến vai trò của các ngành công nghiệp nhẹ nói chung và ngành dệt may
nói riêng nhiều hơn. Để nâng cao năng suất, chất lợng và đa ngành dệt may nớc ta

Chính phủ với những nỗ lực mà trong thời gian qua những hàng rào định lợng
đã đợc hạ thấp hoặc xoá bỏ, đặc biệt là hạn ngạch vào một số thị trờng. Do đó đã
tạo điều kiện cho chúng ta nâng cao khả năng thâm nhập và phát triển thị trờng
cho sản phẩm dệt - may.
2. Những khó khăn cho xuất khẩu của ngành dệt may nớc ta.
Những yếu tố thuận lợi nh trên cho phép ngành công nghiệp dệt may của
chúng ta phát triển và sản xuất đợc khối lợng sản phẩm lớn. Nhng không phải nớc
ta là nớc duy nhất có lợi thế. Trên thế giới, còn có nhiều quốc gia khác nữa cũng
có lợi thế về mặt hàng này. Cũng nh chúng ta, họ tập trung phát triển ngành công
nghiệp dệt may để khai thác lợi thế so sánh. Vì vậy, hàng dệt may của chúng ta
đang phải đối mặt với sự cạnh tranh của nhiều đối thủ cạnh tranh, lớn trên thị tr-
ờng dệt may thế giới nói chung và thị trờng EU nói riêng.
Trung Quốc, một nớc láng giềng, đồng thời cũng là một đối thủ cạnh tranh
khổng lồ hơn hẳn chúng ta về mọi mặt: đội ngũ nhân viên giỏi, giá thành thấp . ..
Ngay từ rất sớm, Trung quốc đã thực hiện những bớc chuẩn bị cho ngành dệt may
của họ phát triển. Năm 1998 - 1999, Trung Quốc đã trợ giá cho mỗi kg bông
0,6USD xấp xỉ 50% giá bông trong thời kỳ đó. Mạnh dạn cho t nhân hoá và cho
phá sản các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn thua lỗ. Đổi mới thiết bị loại bỏ trên 10
triệu cọc sợi trong ba năm 1998 - 2000 để cơ cấu lại ngành dệt, nâng cao năng
suất hạ giá thành sản phẩm, tăng cờng sức cạnh tranh. Chính vì vậy mà ngành
công nghiệp dệt - may đã trở thành một ngành công nghiệp lớn nhất Trung Quốc
hàng năm đóng góp khoảng 20% vào giá trị sản lợng ngành công nghiệp Trung
quốc. Kim ngạch xuất khẩu của Trung quốc luôn đạt mức tăng trởng cao, chiếm
khoảng 20% sản lợng hàng dệt may xuất khẩu toàn cầu (kim ngạch xuất sang EU
của Trung Quốc chiếm khoảng 7 tỷ USD). Theo nh dự báo của các chuyên gia thế
giới thì đến năm 2007 Trung Quốc chiếm khoảng 50% thị trờng dệt may thế giới
với trị giá khoảng trên 70 tỷ USD.
Ngay sau Trung Quốc, một đối thủ cạnh tranh Nam á chúng ta phải kể đến
đó là ấn độ. Ngành dệt may là ngành truyền thống với lịch sử phát triển hơn 150
năm và là ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, có ảnh hởng lớn đến giá

Kim ngạch
xuất khẩu
(triệu USD)
Trung quốc 5300 21.000 10.000 50.000
ấn độ
2.100 23.000 10.000 12.500
Bangladesh 200 1.800 10.000 4.000
Thái Lan 1.000 4.200 2.500 6.500
Indonexia 1.800 4.400 300 8.000
Việt Nam 85 304 100 2.000
Nguồn:cuốn thị trờng Việt Nam thời kỳ hội nhập AFTA
Bên cạnh trung quốc, ấn độ, Pakistan hàng dệt may của nớc ta còn phải đối
mặt với hàng loạt các nớc trong khu vực (Thái Lan, Inđonexia, Philipine) và hàng
loạt các nớc ngoài khu vực (Hàn quốc, Hồng Kông, Bangladesh). Chính vì vậy mà
trong thời gian tới hoạt động xuất khẩu dệt may của nớc ta sẽ gặp không ít khó
khăn.
9
Chơng II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng
dệt - may vào eU của việt nam
I. Khái quát hoạt động xuất khẩu hàng dệt - may
Điều kiện trong nớc thuận lợi hơn 10 năm qua ngành dệt may nớc ta phát
triển không ngừng. Giá trị sản lợng hàng năm của từng mặt hàng tăng lên đáng kể.
Đa ngành công nghiệp dệt - may của nớc ta ngày càng lớn mạnh, vị trí, vai trò của
ngành trong nền kinh tế ngày càng đợc khẳng định và nâng cao.
Bảng 2.1. Sản lợng các sản phẩm của ngành dệt - may
T
T
Sản phẩm Đ/ vị 1997 1998 1999 2000 2001
2002 2003
1

Quần áo
may sẵn
nghìn
sp
302200 275046 302426 337011 351364 489058 618629
Nguồn: Thu nhập từ tài liệu tham khảo và niên giám thống kê
Giá trị sản xuất công nghiệp của ngành dệt may trong thời gian qua chiếm
bình quân khoảng 9% giá trị toàn ngành công nghiệp, chiếm khoảng 2% giá trị
tổng sản phẩm quốc nội. Tỷ lệ tăng trởng ngành dệt may cao hơn tỷ lệ tăng trởng
GDP tơng đơng với tỷ lệ tăng trởng của ngành công nghiệp. Ngành công nghiệp
dệt may hiện nay đang giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao động
nớc ta (theo số liệu của Hiệp hội dệt - may Việt nam).
Bảng 2.2. Ngành dệt may trong cơ cấu công nghiệptính theo giá so sánh năm
1994
T
T
Chỉ tiêu Đ/ vị 1995 2000 2001 2002 2003(SB)
1 GDP tỷ đồng 195567 273666 292535 313247 335989
2 Công nghiệp
Tỷ
đồng
58550 96913 106986 117125 129247
3 Dệt may tỷ đồng 9126 16088,6 17502 24115,6 17519,7
4
Tỷ lệ dệt may
/ Công nghiệp
% 15,6 16,6 16,4 20,6 13,55
5
Tỷ lệ dệt
may/GDP


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status