Vận dụng lý luận tiền lương của Mác để xác định những quan điểm có tính nguyên tắc trong xây dựng chính sách tiền lương ở Việt Nam hiện nay - Pdf 11

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Thu nhập là một yếu tố quan trọng đối với ngành lao động. Một trong những
thành phân chủ yếu của thu nhập là tiền lơng. Có thể nói tiền lơng là điều kiện đầu
tiên ảnh hởng đến quyết định lựa chọn công việc, lựa chọn cơ quan, nơi làm việc
của ngời lao động; cũng nh sự hăng say, nhiệt tình, khả năng sáng tạo ngời lao
động.
Đảng và Nhà nớc đã luôn có sự thay đổi các chính sách phù hợp nhằm ngày
càng cải thiện mức lơng cũng nh các thu nhập khác cho ngời lao động. Chính các
doanh nghiệp, các cơ quan, những nhà quản trị cũng coi thu nhập của ngời lao
động là một chiến lợc cần bàn tới.
Xuất phát từ bối cảnh đó em chọn đề tài: "Vận dụng lý luận tiền lơng của
Mác để xác định những quan điểm có tính nguyên tắc trong xây dựng chính
sách tiền lơng ở Việt Nam hiện nay".
Kết cấu của đề án gồm 3 phần
I. Lý luận tiền lơng của trờng phái cổ điển Anh
II. Lý luận tiền lơng của Mác
III. Vận dụng lý luận tiền lơng của Mác để xác định những quan điểm có
tính nguyên tắc trong xây dựng chính sách lơng ở nớc ta hiện nay.
1

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Lý luận tiền lơng của trờng phái cổ điển Anh
Trờng phái Cổ điển Anh đã phát hiện ra nhiều điểm mới trong việc phân
tích bản chất của tiền lơng và đặt nền móng đầu tiên cho lý thuyết giá trị lao động.
Dựa trên những phát hiện này, Mác đã xây dựng và phát triển lý luận tiền lơng của
mình.
Từ giữa thế kỷ 17, William Petty đã cho rằng tiền lơng là giá trị t liệu sinh
hoạt cần thiết tối thiểu để ngời lao động có thể nuôi sống bản thân và gia đình của
mình. Đây là quan điểm hoàn toàn đúng. Tuy nhiên, do cha phân biệt đợc lao
động và sức lao động nên ông đã coi lao động là hàng hoá và ngộ nhận tiền lơng là

gồm tiền lơng và lợi nhuận, lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công vì giá
trị do công nhân tạo ra lớn hơn tiền công. Nh vậy, ông đã tiến xa hơn Adam Smith
khi cho rằng lợi nhuận là lao động không đợc trả công. Ngoài ra, ông còn tìm ra đ-
ợc mối quan hệ giữa cung, cầu lao động và tiền lơng, khi tiền lơng trong một
ngành nào đó ở mức cao thì cung lao động trong ngành đó tăng lên vợt quá cầu lao
động của ngành do đó lơng lại có xu hớng giảm. Có thể nói David Ricardo đã có
rất nhiều đóng góp trong lý luận về tiền lơng nhng ông vấn mắc phải sai lầm giống
nh những đại diện khác của trờng phái Cổ điển Anh đó là việc cho rằng tiền lơng
là giá cả của lao động xuất phát từ sự nhầm lẫn giữa sức lao động và lao động. Tuy
nhiên, ông đã nhận thấy điều vô lý này mặc dù cha giải thích đợc.
II. Lý luận về tiền lơng của Mác
Mác đã phát triển có kế thừa lý luận về tiền lơng của trờng phái Cổ điển
Anh để hoàn thiện lý luận này. Mác cũng trình bày tiền lơng trên cơ sở lý luận giá
trị - lao động. Ông phê phán quan điểm của Trờng phái Cổ điển Anh cho rằng tiền
lơng là giá cả của lao động vì quan điểm này xoá đi bản chất bóc lột của chủ nghĩa
T bản. Ông đã chứng minh đợc tiền lơng không phải là giá cả của lao động bởi
nếu điều này là đúng thì nó sẽ không phù hợp với quy luật trao đổi ngành giá và
quy luật giá trị thặng d. Mác khẳng định tiền lơng là giá cả của sức lao động chứ
không phải là giá cả của lao động và sức lao động có thể coi là một thứ hàng hoá
đặc biệt mà giá trị sử dụng của nó có đặc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Sức lao
3

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể con ngời và đợc ngời đó đem
ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
Trong bất kỳ xã hội nào, sức lao động cũng đều là điều kiện cần thiết của
sản xuất. Nhng không phải bao giờ sức lao động cũng là hàng hoá. Sức lao động
chỉ biến thành hàng hoá trong những điều kiện lịch sử nhất định:
Ngời lao động bị tớc đoạt hết t liệu sản xuất, chỉ trong điều kiện này ngời
lao động mới bán sức lao động của mình để kiếm sống.

của lao động vì ngời công nhân không thể bán cái mà mình không có.
III. Vận dụng lý luận tiền lơng của Mác để xác định
những quan điểm có tính nguyên tắc trong xây dựng
chính sách tiền lơng ở nớc ta hiện nay
1. Thực trạng của chính sách tiền lơng ở nớc ta
a. Nhận định chung về chính sách, chế độ tiền lơng Nhà nớc ta trớc tháng
9/1985
Chế độ tiền lơng đến trớc tháng 9/1985 là chế độ tiền lơng đợc ban hành năm
1960 và đợc bổ sung từ năm 1963 bằng chế độ cung cấp một số mặt hàng thiết yếu
định lợng theo tem phiếu. Nói cách khác lơng mang tính chất hiện vật. Đồng thời
Nhà nớc duy trì chế độ bán cung cấp về nhà ở, điện, nớc sinh hoạt. Hàng tháng
cán bộ công nhân viên chỉ phải trả tiền nhà, điện nớc sinh hoạt bằng 1% - 3% -
5% tuỳ theo mức lơng và chức vụ; đối với viên chức 3 trở lên đợc hởng chế độ
trang cấp một số đồ dùng sinh hoạt gia đình nh gờng, tủ, bàn ghế
Do đó giá cả sinh hoạt tăng lên, phần tiền lơng danh nghĩa không tăng, nên
tiền lơng thực tế của ngời lao động ngày càng giảm sút. Để giảm bớt một phần
khó khăn của ngời lao động, Nhà nớc đã thực hiện cấp lơng tạm thời và trợ cấp
khó khăn vào các thời điểm: Tháng 5/1981, 1/1983 và 9/1985, đồng thời cũng
giảm dần định lợng cung cấp cho Nhà nớc không nắm đợc hàng hoá nên không có
khả năng duy trì mức cung cấp hàng hoá nh trớc năm 1980.
5


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status