kinh nghiệm thành công của ngành công nghiệp hỗ trợ thái lan và bài họ kinh nghiệm cho việt nam - Pdf 11


TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TÊ VÀ KINH
DOANH
QUỐC TÊ
CHUYÊN NGÀNH
KINH

Đối
NGOẠI
—BQOGS—
KHÓA
LUẬN TỐT NGHIỆP
Đê
tài:
KINH NGHIỆM
THÀNH CÔNG
CỦA
NGÀNH CÔNG
NGHIỆP
HỖ
TRƠ
THÁI
LAN VÀ
BÀI HÓC
CHO

CHƯƠNG
ì:
TỔNG
QUAN

CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ 4
ì.
Khái niệm công
nghiệp
hỗ
trợ
4
Ì.
Sự
xuất
hiện
thuật
ngữ "công
nghiệp
hỗ
trợ"
4
2.
Quan
niệm
trên
thế
giới
về Công

nhiều vốn

trình
độ công
nghệ
cao
11
2.
Sản phàm
của
ngành Công
nghiệp
hỗ
trợ

thế
được
cung
cấp cho
cả
thị
trường
trong
nước

xuất
khẩu
12
3.
Công

3.
Thông
tin
15
4.
Tiêu
chuẩn
chất
lượng
15
5.
Chính sách chính phủ
16
IV.
Vai trò của ngành công
nghiệp
hỗ
trợ
16
Ì.
Phát huy
nguồn
nội lực
quốc
gia
16
Ì.
Ì
Tạo nền móng
vững

2.
Tranh
thủ
nguồn
ngoại lực tụ
nước ngoài
19
2.
Ì
Tạo môi
trường
thuận
lợi
để
thu hút các
nhà
đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài
19
2.2 Công
nghiệp
hỗ
trợ
giúp
chuyển
giao
công

thiết
phát
triển
ngành Công
nghiệp
hỗ
trợ

Thái Lan
23
Ì.
Ì
Tránh sự phát
triển
của
khu vực
sản xuất
nước ngoài
23
Ì
.2 Cải
thiện
cán cân thương mại
quốc
tế
25
2.
Sự
phát
triển

28
3.
Phát
triển
mối liên
kết
công
nghiệp
28
IU.
Thực
trạng
phát
triển
Công
nghiệp
hỗ
trợ

Thái
Lan 30
Ì.
Ngành công
nghiệp
phụ tùng
ô

30
1.1
Ngành công

của
Thái Lan
37
Ì
.5
Một số chính sách hỗ
trợ
của
chính phủ
38
2.
Ngành công
nghiệp
linh
kiện
điện
tử
39
2.1 Ngành công
nghiệp
điện
tử
Thái Lan
39
2.2 Tình hình
sản xuất

xuất
khữu
linh

khí
và máy móc 52
4. Đánh giá về tình hình phát
triển
Công
nghiệp
hỗ
trợ

Thái Lan
54
4.
Ì
Những thành
tựu đạt
được
54
4.2 Hạn
chế
56
IV.
Những
kinh
nghiệm thu được từ
sự
phát
triển
của ngành Công
nghiệp
hỗ

Nam 59
Ì.
Ì
Chính sách
nội
địa
hóa
59
Ì
.2
Chính sách
về
thuế
nhập khẩu
nguyên phụ
liệu, linh
kiện,
phụ
tùng
60
2.
Tình hình phát
triển
Công
nghiệp
hỗ
trợ Việt
Nam ở
một sổ ngành
61

quá
trình phát
triển
Công
nghiệp
hỗ
trợ
của
Việt
Nam 74
3.1
Thành
tựu
74
3.2 Hạn
chế
75
li.
Bài hộc
kinh
nghiệm của Thái
Lan
đối
với
Việt
Nam
trong
việc
phát
triển

78
Ì
.3
Đánh giá về sự tương
quan
gia
Việt
Nam
và Thái Lan
80
2.
Nhng bài học vận
dụng
được
từ
kinh
nghiệm
phát
triển
Công
nghiệp
hỗ
trợ
của
Thái Lan
81
li.
Một
số
giải

giai
đoạn 2010-2020
83
Ì .2
ưu
đãi
phát
triển
Công
nghiệp
hỗ
trợ
86
2.
Một
số
giải
pháp
phát
triển
ngành Công
nghiệp
hỗ
trợ

Việt
Nam 88
2.1
về phía chính
phủ

2.1.4
Xây
dựng
hệ thống
tiêu
chuẩn
chất
lượng
công
nghiệp thống nhất 93
2.1.5 Tăng cường
liên
kết
giạa
các nhà
cung
cấp
trong
nước
với
các
doanh
nghiệp FDI, giạa
chính phù
với
doanh
nghiệp
93
2.2 về phía
doanh

MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH
MỤC
CÁC
CHỮ
VIẾT
TÁT
Chữ
viết
tắt
Nghĩa
tiếng
Anh
Nghĩa
đầy
đủ
(tiếng Việt)
AFTA
ASEAN
Free Trade Area
Khu vực
mậu
dịch
tự
do
ASEAN

Thái
Lan
BSID
Bureau
of
Supporting
Industries
Văn phòng phát
triển
Công
Development
nghiệp
hỗ
trợ
BUILD
BÓI
's Unit for
Industrial
Linkage
Ban
phát
triển
liên
kết
công
development
nghiệp
cùa
ủy
ban đầu tư

nghiệp
EEI
Electrical
and
Electronics
Institute
Viện
điện

điện tử
EU
European Union
Liên
minh
Châu
Âu
FDI
Foreign
Direct
Investment
Đầu

trực
tiếp
nước ngoài
GATT
The
General
Agreement
ôn

JAMA
Japan
Automobile manufacturers Hiệp hội
các
nhà
sản
xuất
ô

Association
Nhạt
Bản
JETRO
Japan Extemal Trade
Organization
TỎ
chức
xúc
tiến
thương mại
Nhật
Bản
JICA
Japan
International
Coorperation

quan
họp tác
quốc

MNCS
Multinational
Corporations
Các
tập
đoàn đa
quốc
gia
MOI
Ministry
of
Industry
Bộ công
nghiệp
NSDP
The
National Suppliers
Development
Program
Chương trình phát
triên
nhà
cung cấp quốc
gia
ODA
Oíĩìcial
development
assistance
Hỗ
trợ

chất
lượng
R&D
Research
and
Development
Nghiên
cứu
và phát
triển
SMES
Small
and Medium
Enterprises
Doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
STAMEQ
Directorate
for
Standards
and
Quality
Tổng
cục
tiêu
chuẩn
đo lưổng
chất
lượng

Measures
Hiệp
định về các
biện
pháp đầu

liên
quan
đến thương mại
VDF
Vietnam
Development Forum
Diễn
đàn phát
triển
Việt
Nam
VMC
Vendors
meet
Customers
Ngưổi
bán hàng gặp khách hàng
WTO
World
Trade
Oraanization
Tổ
chức
thương

của
Thái
Lan
năm
2009
31
Bảng
2.3:
Các
nước
xuất
khẩu
xe
của
Thái Lan
2003
-
2008
33
Bảng
2.4:
Sản
xuất
các
sản
phẩm
điện
tử
ữ Thái Lan
2001-2006

Bảng
3.2:
Tỷ
lệ
nội địa
hóa 67
Bảng
3.3:
Tỷ
lệ
nội địa
hóa
các sản
phẩm
điện
tử
gia
dụng
(năm
2002)
69
Bảng
3.4:
Tóm
tắt
những
đặc
điểm
chính
về

Hình
Ì
.2:
Các
phạm
vi
của
công
nghiệp
hỗ
trợ
8
Hình Ì
.3:
Kết cấu của
Công
nghiệp
hỗ
trợ
10
Hình
2. Ì:
Tốc độ tăng
trường
của
ngành công
nghiệp
ô

Thái Lan

ô

Thái Lan
2003
-
2007
38
Hình
2.5:
Giá
trị
xuất
nhập khẩu
sản
phẩm
điện
tử của
Thái
Lan
2003-2008
40
Hình
2.6:
Thị trường
xuất
khẩu
chính các sản
phẩm
điện tử
của

ngành công
nghiệp
hóa
dầu so
vồi
tổng
giá
trị
xuất
khẩu
năm
2008
47
Hình
2.10:
Công
suất hoạt
động
của lĩnh
vực
hóa
dầu
thượng
nguồn
Thái
lan
theo
loại
năm
2008

xuất
khẩu

giá
trị
xuất
khẩu
hóa
dầu hạ nguồn
Thái Lan
2003-2008
50
Hình
2.14:
Xuất
khẩu
polyme
của
Thái
Lan
trên
thế
giồi
2008
50
Hình
2.15:
Tiêu
thụ
polyme

phụ
liệu
dệt
may
giai
đoạn
2000-2009
73
Hình
4.1:
Thông
tin
cần

trong

sở
dữ
liệu
về
CNHT 95
LỜI
NÓI ĐẦU
1. Tính
cấp
thiết
của
đề
tài
Xu

công
cuộc
phát
triển
kinh
tế

thực
hiện
Công
nghiệp
hóa -
hiện
đại
hóa
đất
nước.
Sự
phát triên của
khoa
hởc kỹ
thuật
và phân công
lao
động ở mức cao
trong
nền
công
nghiệp
thê

tảng
và hỗ
trợ
cho sự phát
triển
của
các ngành công
nghiệp
chính đóng
vai
trò vô cùng
quan
trởng.
Một mặt,
công
nghiệp
hỗ
trợ
giúp cho
quốc
gia thu
hút một
khối
lượng
lớn
đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
phục

hỗ
trợ Việt
Nam
trong
thời
gian
qua vẫn còn
nhiều
yếu
kém, chưa tương
xứng
với
tiềm
năng phát
triển
của
đất
nước.
Công
nghiệp
hỗ
trợ
của các ngành phát
triển
manh
mún, không đồng bộ và
thiếu
sự hỗ
trợ
thích hợp

trợ
tương
đối
phát
triển,
đáp ứng được nhu cầu
trong
nước và
xuất
khẩu
sản phẩm hỗ
trợ
tới
nhiều
nước trên
thế
giới.
Thậm
chí một số sản phẩm
hỗ trợ
của Thái Lan có tên trên bản đồ
xuất
khẩu
thế
giới
như các sản phẩm
Ì
hóa dâu
(polycacbon, polyme ).
Cũng

của
Thái Lan.
Xuât phát
từ
thực tế
đó,
em đã
lựa
chọn
đề
tài
"Kinh nghiệm thành công của
ngành công
nghiệp
hỗ
trợ
Thái
Lan

bài
học
cho
Việt
Nam"
làm
nội
dung
nghiên cứu cho khóa
luởn
tốt

số hạn chế còn
tồn
tại.
Từ đó rút
ra
kinh
nghiệm
cho
Việt
Nam
trong việc
phát
triển
ngành công
nghiệp
hỗ
trợ
trong
nước và nêu lên một số
giải
pháp
phát
triển
từ
kinh
nghiệm của
Thái Lan.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong
quá trình nghiên

hiện
về các vấn đề có liên
quan
mà không qua kiêm sát và
điều
tra
riêng.
4.
Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu
- Ngành công
nghiệp
hỗ
trợ
ờ Thái Lan
trong
đó
tởp
trung
vào
hai
ngành
công
nghiệp
chính là công
nghiệp
phụ tùng ô tô và công

là:
công
nghiệp
hỗ
trợ
xe máy, công
nghiệp
hỗ
trợ
ô tô,
công
nghiệp
hỗ
trợ
điện điện
tử
và công
nghiệp
hồ
trợ
dệt
may.
2
5. Kết cấu của khóa
luận
Khóa
luận
gồm 3 chương chính:
Chương
ì:

sai
sót.

vậy,
em
rất
mong
nhận
được
ý
kiến
đóng góp, bổ
sung
của các
thầy
cô giáo để hoàn
thiện
bài khóa
luận
nghiên cứu này.
Cuối
cùng em
xin
chân thành cảm ơn PGS. TS. Bùi Thẫ Lý,
người
đã
trực
tiếp
hướng
dẫn em hoàn thành bài khóa

kiện
tốt
nhất
giúp
em hoàn thành khóa
luận
này.
Em xin chăn thành cảm ơn!

Nội,
ngày 15 tháng 05 năm 2010
Sinh
viên
Trần
Thị
Mai Loan
3
CHƯƠNGì
TỎNG
QUAN
VÊ CÔNG
NGHIỆP
HỒ TRỢ
ì.
Khái
niệm
công
nghiệp
hỗ
trợ

thành một
thuật
ngữ
chính
thức.
Thuật
ngữ này
xuất
hiện
lần
đầu tiên
trong
Sách
trắng
về hợp tác
kinh
tế
năm
1985 cảa
Bộ
Công
nghiệp

Thương mại
quốc tế (MUI) Nhật
Bản.
Trong
tài
liệu
này,

nhỏ sản
xuất
linh
phụ
kiện"
(1985:121).
Mục
đích cảa
Min
tại
thời
điếm
đó
là thúc đấy quá trình công
nghiệp
hóa

phát
triển
SMEs ờ
các nước
ASEAN,
đặc
biệt
là ASEAN 4 (gồm
Indonesia, Malaysia,
Philippines,

Thái
Lan).

triển
công
nghiệp
hỗ
trợ
châu
Á
ra
đời
năm
1993 nhằm
giải
quyết
các vấn
đề
về thâm
hụt
thương
mại,
nút
cổ
chai
cảa

sở hạ
tầng,

thiếu
hụt lực
lượng

là "các ngành công
nghiệp cung cấp nhũng

cân
thiêt
như
nguyên
vật
liệu
thô,
linh
phụ
kiện

hang hóa tư
bản,
cho các ngành công nghiệp lắp
ráp".
Trong
định
nghĩa
này,
phạm
vi
cùa công
nghiệp
hồ
trợ
được
mờ

Điện tử
Phụ
tùng,
linh
kiện, hàng hoa
trung
gian
Sản
phẩm
cuối
cùng
Xuất
khâu,
Sử
dụng
trong
nưác
Phụ
tùng

linh
kiến
Đúc
Rèn
Khuôn
nhựa
Nguyên
liệu
Công nghiệp hỗ trợ
Nguồn: Diễn đàn phát

phát
triển
cơ sở công
nghiệp
để hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp
Nhật
Bản
hoạt
động
ờ Châu Á. Sau
Hiệp
định
Plaza
vào tháng 9 năm
1985,
đồng Yên tăng giá
đột
ngột
từ 240 yên/1 USD lên 160 yên/ Ì USD chỉ
trong
vòng nửa năm
(từ
9/1985 đến
4/1986)
đã ảnh
hưởng

nhập
khẩu
linh
phụ
kiện
từ
các nhà
thầu

Nhật
Bản vì các nước đang phát
triển
không có nhà
cung
cấp các
linh
phụ
kiện
quan
trọng,
kể cả các nước
Ì Nguyên
Thi
Xuân Thúy,
(2006),
Công
nghiệp
hỗ
trợ:
Tồng quan

như
vậy,
MITI
đã
tích cực
xúc
tiến

đẩy
mạnh
quá
trình
hợp
tác
kinh
tế
giữa
Nhật
Bản với
các
nước
ASEAN
nhằm phát
triển

sấ
công
nghiệp
để
hỗ

(1987)

Chương trình Phát
triển
Công
nghiệp
hỗ
trợ
Châu
Á
(1993)
như đã trình bày

trên.
Như vậy

thể
thấy
rằng,
chính sự tăng giá của đồng
Yên
cùng
với
nỗ
lực
của
MUI

những
điều

trợ
Ngày
nay,
thuật
ngữ "công
nghiệp
hỗ
trợ"
được sử
dụng
rộng
rãi

nhiều
nước
trên
thế
giới,
đặc
biệt

các nước Đông Á. Tuy
nhiên,
khái
niệm
CNHT
chưa hình thành
một
cách
hiếu

bản
cấp quốc
gia,
gồm:
Theo
cách
tổng
quát:
Định
nghĩa
chính
thức
của
quốc
gia
về
CNHT
được
Bộ
Kinh
tế,
Thương mại

Công
nghiệp
Nhật
Bản
(METI)
đưa
ra

tô,
điện

điện
tử).
Trong
định
nghĩa này,
phạm
vi
của
CNHT
bao
hàm các ngành công
nghiệp
sản
xuất
hàng hóa
trung
gian

hàng
hóa tư
bản cho
công
nghiệp
lắp
ráp

không phân


những ngành sử dụng nguyên
vật
liệu

các quy
trình
cần
thiết
để
định
hình và chế
tạo
ra sàn phàm
trước
khi
chúng
được
lưu
thông
đến
ngành công nghiệp
sử
dụng cuôi cùng (end-use
indutries).
Tuy khái
niệm
của Phòng Năng
lượng
Hoa

quan
này là
những
ngành tiêu
tốn
nhiều
năng
lượng
như
than, luyện
kim,
thiêt bị
nhiệt,
hàn,
đúc
Theo
cách cụ
thể:
Định
nghĩa của
Văn phòng phát triên công
nghiệp
phụ
trợ
Thái Lan
(BSID):
Công nghiệp ho
trợ là
các ngành công
nghiệp

trợ
quan
trọng).
Theo
cách
liệt
kê:
ủy ban đắu tư Thái Lan
(BÓI)
phân
loại
các ngành công
nghiệp
sản
xuất
thành phẩm thành
3
bậc:
lắp
ráp, sản
xuất
linh
kiện
và phụ
kiện,
và các ngành công
nghiệp
hỗ
trợ.
Năm

xuất
đắu vào cho sản phẩm. Tuy
nhiên,
mỗi
định
nghĩa
lại
xác định một phạm
vi
khác
nhau
cho ngành công
nghiệp
này.
7
Hình
1.2:
Các phạm
vi
của
công
nghiệp
hỗ
trợ
sản
phàm
cuối
cũng
Láp ráp
Lắp

kiện,
phụ tùng và các công cụ sản
xuất
ra các
linh
kiện,
phụ tùng này. Hai phạm vi rộng hơn, một tương ứng vậi khái niệm định nghĩa
rằng
CNHT

những
ngành công
nghiệp
cung
cấp
linh
kiện,
phụ
tùng,
công cụ để
sản
xuất
linh
kiện,
phụ tùng này, và các
dịch
vụ sản
xuất
như hậu cần, kho bãi,
phân

cần
phải
xét đến các
nhân tố khách
quan
như xu
hưậng
phát
triển
ngành,
các
chuỗi
giá trị, các mối
tương
quan
cũng
như
nhất
thiết
phải
đặt
trong
một
tổng
thể
thống
nhất
chiến lược và chính sách phát triên công nghiệp của mỗi quốc gia.
8
3.

chi
đạo các
công
việc
chuẩn
bị
tiến
tới

kết
Sáng
kiến
chung
Việt
Nam
-
Nhật
Bản
giai
đoạn
ì
(2003-2005).
Cho
tới
nay
Việt
Nam
vấn chưa có
định
nghĩa

nghiệp,
Chính phủ
cũng
không xác
định
thế
nào

CNHT,

chủ
yếu
nêu
ra
các ngành
cần
tập
trung
phát
triển
CNHT
(gồm
dệt-may,
da
giày,
điện
tử-tin
học, sản xuất

lắp

nghiệp
thì
"Công nghiệp
hổ
trợ là
hệ
thống
các công nghệ và cơ sờ
sàn
xuất chuyên
đảm
nhận
việc
cung
cấp,
đảm
bảo
(thiêt
kê,
nguyên
vật
liệu,
bán
thành
phẩm và
linh kiện )
phục vụ cho
việc
láp ráp các sản
phàm

đã
nhấn
mạnh
rằng
"Ngành công
nghiệp
ho
trợ cần
được
coi là
một cơ
sở
công nghiệp hoạt
động
với
nhiều chức
năng
đữ phục vụ một số
lượng
lớn
các ngành
lắp ráp,
chứ
không
nên
coi
nó là
ngành
thu
nhập ngẫu


kim
loại

dụ như
cản,
ép,
dập
khuôn.
"
9
Hìnhl.3:
Kết cấu của
Công
nghiệp
hỗ
trợ
Nhà
lắp
ráp
Ngành công
nghiệp
phụ
trợ
Linh
phụ
kiện
Caosu
Ị Ị
Nhựa

triển
CNHT do Bộ
Công
thương
đề
xuất
có đưa
ra
một
định
nghĩa
về
Công
nghiệp
hỗ
trợ:
"tó các
ngành công nghiệp sản xuất từ nguyên
vật
liệu
đến gia công chế
tạo
các sản
phàm,
phụ
tùng, linh kiện,
phụ
kiện,
bán
thành phẩm

nhất:
CNHT
là nhóm các
hoạt
động
công
nghiệp
làm
ra
các sản phẩm có
vai
trò hỗ
trợ
cho
việc
sản
xuất
ra
thành phẩm
chính.
Cụ
thể
hơn nó bao
gồm
các
sản
phẩm là
linh
phụ
kiện,

về
CNHT
của các nước trên
thế
giới
nói
chung

Việt
Nam
nói riêng đều nêu
bật
được tầm
quan
trọng
của ngành
CNHT


10
nét tương đồng
là:
CNHT
là một ngành còng
nghiệp
sản
xuất
ra
các sản phẩm
trung gian

với
ngành
dịch
vụ
mặc dù nó
cũng
cung
cấp các
dịch
vụ hỗ
trủ cho
quá
trình
sản
xuất
như
kiểm
tra,
vận
chuyến,
kho
bãi
li.
Đặc diêm của ngành công
nghiệp
hỗ
trủ
1.
Công
nghiệp

đẩu

mua
sắm
những
dây
chuyền
công
nghệ
và máy móc
hiện đại.
Hệ
thông
máy móc này có giá
rất
cao hơn nữa
lại
không
thế chia
nhỏ đưủc nên một
khi
đã
lắp đặt
hệ
thống
thì
chi
phí vốn cho
máy móc
luôn

công
nghệ
thay đổi
từng
giờ,
đặc
biệt

trong
lĩnh
vực công
nghiệp
các
DN
luôn
phải chi
một
khoản
rất lớn
cho
những
đổi
mới công
nghệ.
Trong
khi
thường có nhiêu nhân công đưủc tuyên vào làm
việc trong
các
dây

máy
móc,
quản

chất
lưủng,
giám sát các quy trình
sản xuất
Do
vậy có
thế
kiếm
soát đưủc
những
dây
chuyền
tiên
tiến
buộc
người
lao
động
trong
lĩnh
vực này
phải
đưủc đào
tạo
bài bản và có trình độ tương
đối

nước
khác.
Đặc
biệt
đối với
các
SMEs

đối
tưủng
rất
hạn chế về vốn và công
nghệ
thì
để
sản xuất, kinh
doanh
tốt
trong
các ngành
CNHT
là rất
khó khăn.
li
2.
Sản phẩm của ngành Công
nghiệp
hỗ
trợ


và các sản
phẩm
theo
đơn hàng cụ
thể,
thường được tích hợp
trong
sản
xuất
của các
DN
khác và sử
dụng
chủ yếu
cho nhu
cầu
trong
nước.
Thông
thường,
trong
giai
đoốn
phát
triển
ban
đầu,
ngành
CNHT
tối

hỏi
trình
độ và
công
nghệ
sản xuất
quá
cao.
Những
sản
phẩm
loối
này thường được
sản xuất
dựa
vào đơn
đặt
hàng
của
các hãng
lắp ráp,

thể của
nước
ngoài,
có cơ sờ
đặt
ngay
trong
nội địa.

của
đơn
vị sản xuất
trong
nước
để
cắt
giảm
chi
phí so
với
việc
nhập
khấu
từ
nước ngoài.
Khi
ngành
CNHT
phát
triển
tới
một
mức độ
nhất
định

dần
đi vào
chuyên

trong
và ngoài
nước.
Các sản phẩm
trung
gian

chất
lượng cao như vậy sẽ có một
thị
trường
tiêu
thụ rất
rộng
lớn


thể
hướng
tới
xuất
khẩu
cho các
DN
lắp
ráp
ngoối
quốc.
Đây chính


ngành có
những
đặc tính khác
nhau
Các ngành công
nghiệp lắp
ráp như
lắp
ráp xe máy,
ô
tô,
điện

điện
tử
hay
các ngành công
nghiệp
chế tác như
may
mặc, da giày đều cần
CNHT
tuy
nhiên
do
đặc tính của
những
ngành công
nghiệp
này khác

kim
loại,
cao su và
nhựa,
và có ảnh hường
lớn
tới
chất
lượng
của
hàng thành phẩm.
Điển
hình
trong
đó

các bộ
phận
vỏ
nhựa,
kim
loại
của ngành
điện
gia
dụng,
hay bộ
phận
đèn,
còi xe của ngành

của
ti
vi,
radio,
nhưng
cũng

những
thành
phần
rất
quan
trọng
tạo
nên
chất
lượng cùa
sản
phẩm.
Còn
trong
các ngành chế
tác,
CNHT
thường sử
dụng
lao
động

trình


nhiên
trong
các sản phàm
chất
lượng
cao,
không

một
chi
tiết
nào được
coi nhẹ,
nhưng
đê
đạt
được
chất
lượng tương
đối

các sản phẩm hỗ
trợ
trong
các ngành này thì không
phải
là một
việc
quá khó khăn.

CNHT
trong
các ngành
lắp
ráp kỹ
thuật
tuy
có đòi hòi cao hơn
nhưng
lại

vai
trò
quan
trọng
hơn và
mang
lại
nhiều
giá
trị
gia
tăng
hơn.
Do
vậy,
trong
công tác quy
hoạch
chiến

lớn
đóng
vai
trò
rất
quan
trọng
đối với
CNHT

ngành này luôn đòi
hỏi phải
có lượng
đặt
hàng
tối
thiểu
tương
đối lớn
thì mới

thể
tham
gia
vào
thị
trường.
Một nhà sản
xuất
linh

trên,
ngành
CNHT
là ngành đòi hòi
nhiều
vốn và trình
độ
công
nghệ
cao
và có
lợi
thế
kinh
tế
tăng
theo
quy mô.
Đe
giảm
thiểu
chi
phí
trên một đơn vị sản phẩm, các
DN
phải
tăng quy
mô và
công
suất hoạt

trong
tương
lai
gần) trước
khi
ra
quyết
định đầu
tư.
Nói
cách
khác,
quy

cầu lòn là
điều
kiện
thiết
yếu để phát
triển
CNHT. Đây
là một
thách
thức lớn đối với
các
SMEs
do
khan
hiếm
vốn nên nếu không được

cầu.
2.
Nguồn nhân
lực
Khi
vấn
đề
về
dung
lượng
thị
trường được
giải
quyết
thì nhân tố
quan
trọng
nhất
cho
sự
phát
triển
lâu
dài cậa các ngành công
nghiệp
chế
tạo

nguồn
lao

ra
những
phương pháp
làm
việc
mới
hiệu
quả hơn. Theo
quan
điểm
cậa các
DN
Nhật
Bản
thì
nguồn
nhân
lực
còn
quan
trọng
hơn
nhiều
máy
móc
hiện đại,
và công
nhân có trình độ vận hành
máy
móc cũ

thể
làm
được.
Do
đó,
nguồn
nhân
lực
công
nghiệp
là nhân
tố
xuyên
suốt
quan
trọng
nhất
trong việc
thúc đẩy
CNHT
nói riêng
cũng
như phát
triển
nền
kinh
tế
mang
tính
cạnh

trung trong
khi

nhũng
lưu
tâm
14
riêng
với
các nhóm
thứ
nhất

thứ
hai.
Bên
cạnh
đó,
những
hồ
trợ
về vốn

thiết
bị
đôi lúc
cũng

việc
làm

tin
giữa
các nhà
cung
cấp sản phẩm
CNHT và
các
DN
lộp
ráp
có ý
nghĩa
quyết
định. Tình
trạng
thiếu
thông
tin
sẽ cản
trở giao
dịch
giữa
nhà sản
xuất

nhà
lộp
ráp,
nhất
là các

triển,

trường
họp
ngược
lại,
các nhà
cung
cấp
nội
địa
muốn
cung
ứng cho các
DN
lộp
ráp này
nhưng
do
chủ yếu là các
SMEs
nên khả năng
tiếp
cận
thong
tin
của các
nhà
sản xuất
này còn hạn

nhân
lực chất
lượng
cao,
thông
tin
giữa
nhà
cung
cấp và
lộp
ráp và các chính sách
của
chính
phủ
thì vấn
đề
về tiêu
chuẩn
chất
lượng
đối với
các sản phẩm
CNHT

rất
quan
trọng,
ảnh hưởng
lớn

khẩu
thành phẩm
chất
lượng
thấp
sẽ gày
trờ ngại
cho
các nhà
lộp
ráp
trong
nước
mở
rộng
kinh
doanh.
Thứ
hai, việc
nhập
khẩu
những
linh
phụ
kiện
chất
lượng
kém
sẽ đánh
bạt

thức đối với
các sản
phẩm
CNHT
để ngăn cản các
loại linh
phụ
kiện
kém
chất
lượng tràn vào
thị
trường
trong
nước

đồng
thời
giúp
việc
cung
cấp
linh
phụ
kiện
đạt
được
tính
thống
nhất


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status