BÁO cáo THU HÀNH SINH học đại CƯƠNG - Pdf 11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
KHOA KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

BÀI BÁO CÁO THỰC HÀNH
GVHD: BÙI VĂN MY TIN
NHÓM THỰC HIỆN MSSV
NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 1211032083
NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ 1211032084
NGUYỄN THỊ TỐ NHƯ 1211032085
LÊ MINH NHỰT 1211032086
Công Nghệ Thực Phẩm A
Tháng 11/2012
BÁO CÁO THỰC HÀNH SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 4– TIỂU NHÓM
Bài 1: Cách sử dụng kính hiển vi quang học
I/ Mục đích yêu cầu
- Nắm được nguyên tắc cấu tạo kính hiển vi quang học.
- Học cách sử dụng kính hiển vi quang học.
- Học cách quang sát mẫu vật dưới kính hiển vi, cách vẻ ảnh của mẫu vật được quang sát.
II/ Dụng cụ và hóa chất:
- Kính hiển vi
- Vi mẫu để quang sát
III/ Kính hiển vi quang học
1.Nguyên tắc cấu tạo
Kính hiển vi được cấu tạo bằng hai hệ thống thấu kính hội tụ, mỗi hệ thống hoạt động
như một kính lúp, kính lúp quay về vật quang sát gọi là vật kính, kính lúp để đặt mắt vào
quan sát gọi là thị kính.
Từ mẫu vật quang sát (ab), vật kính cho một ảnh thật ngược chiều (a’b’) xuất hiện phía
trong mặt phẳng (f) của thị kính. Thị kính hoạt động như một kính lúp và qua thị kính sẽ
quan sát được ảnh ảo (a’’b’’) được phóng đại từ ảnh thật (a’b’).
Kính hiển vi quang học là một loại kính mà ánh sáng xuyên thấu qua mẫu vật; vì thế,
tiêu bản phải trong suốt và mẫu vật phải được cắt lát mỏng để các tia sáng có thể xuyên

kính có một lỗ tròn để ánh sáng đi qua.
Bên dưới bàn kính là bộ phận ngưng tụ ánh sáng (tụ quang) được gắn liền với bộ phận
chắn sáng và trên đó có một cần điều chỉnh độ sáng của ánh sáng. Tụ quang có thể được
mở lớn hoặc nhỏ nhờ cần chắn sáng.
Dưới tụ quang là bộ phận đèn chiếu sáng hoặc một gương có 2 mặt (mặt phẳng và mặt
lõm) để lấy ánh sáng phản chiếu từ đèn. Thường chỉ sử dụng gương lõm.
3.Cách sử dụng:
Khi sử dụng kính hiển vi phải theo đúng trình tự các bước sau:
- Lau nhẹ tay bẳng vải mềm mặt trên kính, mặt dưới vật kính, bàn kính, gương hay bộ
phận tụ quang.
- Đặt kính hiển vi hơi lệch về phía tay trái nếu thuận tay phải và ngược lại.
- Bật nguồn sang. Nếu kính không có đèn, phải đặt kính hướng về nguồn sang.
- Xoay nhẹ đĩa mang vật kính để vật kính nhỏ nhất ngay quang trục đúng lúc nghe
tiếng “cạch” nhỏ thì dừng lại.
- Lấy ánh sáng :
+ Tụ quang phải ở vị trí cao nhất.
+ Mở hết chắn sang để ánh sang đi vào cực đại.
+ Hạ ống kính xuống từ từ bằng cách vặn ống thứ cấp cho đến lúc vừa cứng không
vặn được nữa thì dừng lại.
+ Đặt mắt trái vào thị kínhđồng thời tay xoay mặt lõm của gương hướng về đèn để
lấy ánh sang cho đến khi thị trường kính hiển vi được chiếu sang tối đa. Nếu kính hiển
Trang 4
BÁO CÁO THỰC HÀNH SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 4– TIỂU NHÓM
vi có bộ phận đèn thì chỉ cần bật đèn. Sau đó tuyệt đối không được xê dịch kính hiển vi
nữa.
Quan sát mẫu vật với vật kính 10x:
- Đặt tiêu bản lên bàn kính, xê dịch bằng tay hoặc dùng hai đinh ốc nhỏ trên bộ phận
kẹp để di chuyển tiêu bản đưa vi mẫu về trung tâm bàn kính ngay vị trí đượcv chiếu sang,
sau đó giữ tiêu bản ở vị trí này bằng 2 kẹp.
- Đặt mắt trái hoặc ca3 hai mắt vào thị kính đồng thời vặn ốc thứ cấp nâng ống kính

quang trục khi nghe tiếng “ cắt” là được. Vặn đinh ốc vi cấp để điều chỉnh cho thấy
rõ nhất.
4. Khi di chuyển từ vật kính 10X sang vật kính 40X không quan sát được ảnh rỏ
có thể do : không điều chỉnh tiêu bản vào vị trí thích hợp,ánh sáng không đủ
5. Các bước để lấy tiêu bản ra khỏi kính hiển vi :
+ Xoay sang vật kính ngắn nhất hay vật kính 10X về ngay quang trục.
+ Mở bộ phận kẹp và lấy tiêu bản ra khỏi bàn kính.
+ Lau khô đầu các vật kính và đậy kính hiển vi lại.
Trang 6
BÁO CÁO THỰC HÀNH SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 4– TIỂU NHÓM
BÀI 2:Cấu tạo tế bào động và thực vật
I/ Mục đích yêu cầu
- Học cách làm tiêu bản tạm thời các mẫu vật để quan sát dưới kính hiển vi.
- Nhận biết được sự khác biệt cơ bản giữa tế bào động vật và tế bào thực vật.
- Nhận biết vài bào quan của tế bào động vật và thực vật dưới kính hiển vi như: lục
lạp, sắc lạp, bột lạp, không bào co bóp,điểm mắt, nhân,…
- Quan sát và vẽ tế bào với các thành phần cấu trúc cơ bản.
II/ Vật tư thiết bị và hóa chất
- Kính hiển vi
- Lame, lamelle
- Tăm xỉa răng, kim mũi giáo, kẹp, lưỡi lam
- Phẩm nhuộm Lugol (Iodo iodur)
- Củ hành tây ( Allium cepa L.)
- Trái ớt chín ( Capsicum frutesscens)
- Củ khoai tây( Solanum tuberosum)
- Rong nhớt( Spirogyra sp)
- Paramecium sp – Euglena sp – Phacus sp
- Củ cà rốt
III/ Các bước tiến hành
1/ Thực hiện tiểu bản để quan sát tế bào thực vật:

- Dầm nhẹ đầu tăm vào giọt phẩm nhuộm trên lame và lậy lamelle lại.
Quan sát:
Dưới vât kính 10X, tế bào có dạng gần tròn hay hình đa giác không đều hay có khi
biến dạng trong quá trình thực hiện tiêu bản do màng tế bào tương đối mỏng. Nhân thường
nằm giữa tế bào và có màu vàng đậm hơn tế bào chất.
Dưới vật kính 40X, nhân tế bào đồng đều và không gấp nếp để quan sát.
Bài phúc trình:
1. Vẽ hình và chú thích đầy đủ chi tiết một tế bào biểu bì vảy hành tây và một tế bào mô
má miệng :
Hình tế bào biểu bì vẩy hành tây
Hình tế bào biểu mô má miệng
Trang 9
BÁO CÁO THỰC HÀNH SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 4– TIỂU NHÓM
Chú thích:
Cell wall: vách tế bào
Cytoplasm: tế bào chất
Nucleus: nhân
Cell membrane: màng tế bào
2. Những đặc điểm cơ bản về sự khác biệt cấu tạo giữa tế bào động vật và tế bào thực
vật:
Tế bào Thực vật Tế bào Động vật
Hình dạng tế
bào
- Có dạng hình bình hành hoặc hình
đa giác.
- Có dạng bầu.
Thành tế bào - Có thành xenlulôzơ. - Không có thành tế bào, không có
thành xenlulôzơ. Nếu có thì chỉ là
thành gly cocalyx.
Trung thể - Không có trung thể. - Có trung thể.

Rửa dưới dòng nước trong 5 – 10 phút để lôi đi tất cả sắc tố từ những tế bào bị vỡ, sau
đó ngâm chúng trong nước sạch.
Ghi số các ống nghiệm từ 1→7.
2 đĩa petri rạch 7 vùng đựng mẫu sau khi xử lí.
Cho vào ống nghiệm 1đến ống 6: 15ml nước cất.
Cho vào ống nghiệm 7: 15ml Methanol 30%
Trang 11
BÁO CÁO THỰC HÀNH SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 4– TIỂU NHÓM
Cho một miếng củ dền vào ống nghiệm 1 (chuẩn) 1 miếng vào ống số 7.
Những miếng còn lại được xử lí nhiệt trong 2 phút trước khi cho vào các ống nghiệm
theo thứ tự như sau:
ống 2: sẽ cho vào miếng dền đã xử lý 40
0
C
ống 3: sẽ cho vào miếng dền đã xử lý 60
0
C
ống 4: sẽ cho vào miếng dền đã xử lý 80
0
C
ống 5: sẽ cho vào miếng dền đã xử lý 100
0
C
ống 6: sẽ cho vào miếng dền đã xử lý -10
0
C
Tất cả ống nghiệm đặt vào giá, để yên trong 30 phút. Sau đó vớt miếng dền ra bỏ, lắc
đều, so sánh màu của dung dịch trong các ống nghiệm ( so sánh với ống nghiệm chuẩn).
Kết quả thực hành:
Số thứ

BÁO CÁO THỰC HÀNH SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 4– TIỂU NHÓM
+ Ở nhiệt độ - 10
0
C: nguyên nhân vì sao ở ống nghiệm chứa miếng dền có xử lí -10
0
C
lại cho màu đậm hơn ống 40
0
C có thể la do tác dụng của nhiệt độ lạnh làm thay đổi
tính lỏng của màng tế bào, gây cho màng tế bào mất đi chức năng sinh học.
• Tác dụng của dung môi hữu cơ: ở ống nghiệm chứa dung dịch Methanol màu sắc cũng
đậm hơn ống nghiệm 40
0
C vì tác dụng của dung môi hữu cơ ( methanol) vào sắc tố và
tính thấm của dung môi hữu cơ cao hơn so với nước ở nhiệt độ 40
0
C. Mặt khác khả
năng tan của các sắc tố trong dung môi hữu cơ cũng tốt hơn so với nước. vì thế mà
ngươi ta thương dùng nó để trích sắc tố…
Trang 13
BÁO CÁO THỰC HÀNH SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 4– TIỂU NHÓM
Bài 4: Khảo sát hiện tượng quang hợp và sự tạo
thành tinh bột trong quang hợp
I/ Mục đích yêu cầu:
Chứng minh cây xanh hấp thụ CO
2
và phóng thích O
2
trong quá trình quang hợp.
Khả sát các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến diễn tiến của quá trình này.

0
và nhiệt độ phòng.
Đếm số bọt khí N trung bình thoát ra trong 1 phút ở mỗi nhiệt độ.
4.Thí nghiệm chứng minh sự tạo thành tinh bột:
Vẽ lại hình dạng của lá bông bụm kiểng, đánh dấu phần có đốm trắng:
Bước 1: Cho lá bông bụm vào Beaker nước đang đun sôi và đun tiếp khoảng 5 phút.
Bước 2: Dùng kẹp chuyển lá vào ống nghiệm chứa cồn 70
0
và đặt ống nghiệm vào Beaker
nước sôi, đun tiếp cho đến khi lá mất màu xanh. Rửa lá bằng nước và trãi trên đĩa Pétri.
Bước 3: Cho dung dịch Iót vào đĩa Pétri và lắc để được nhuộm màu đều sau 5 phút. Rửa lại
bằng nước sạch. Lau khô lá bằng giấy.
IV/Bài phúc trình:
Trang 15
BÁO CÁO THỰC HÀNH SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 4– TIỂU NHÓM
1.Ống nghiệm (nhánh rong) 1: 32 bọt khí
Ống nghiệm (nhánh rong) 2: 2 bọt khí
Ống nghiệm (nhánh rong) 3: 3 bọt khí
2.
Qua biểu đồ ta thấy khoảng cách càng xa nguồn sáng thì số bọt khí thoát ra càng ít do cường
độ quang hợp của cây rong đuôi chồn thấp.
Kết luận rằng cường độ ánh sáng tác động rất lớn đến quá trình quang hợp của cây.
3.Ở nhiệt độ phòng: 15 bọt khí
Ở nhiệt độ 20
0
C: sau 15 phút không thấy bọt khí nào
5.
Trang 16
BÁO CÁO THỰC HÀNH SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 4– TIỂU NHÓM
Sự ăn màu khác nhau của lá bụp kiểng, cụ thể ở những vùng lá màu xanh sau khi loại bỏ sắc

Đợi 30 phút. Sau đó, ghi lại vị trí của từng loại sắc tố đã tách rời nhau trên tờ sắc ký
(chú ý :diệp lục a có màu xanh nhạt, diệp lục b có màu xanh lục và carotenoid có màu
vàng cam). Ghi vị trí của từng loại sắc tố đã tách rời nhau trên tờ sắc ký. Tính chỉ số Rf.
Bài phúc trình:
Trên giấy sắc ký bao gồm các thành phần sau : Diệp lục a(màu xanh nhạt), Diệp lục b(màu xanh lục),
Carotenoid(carotenol va xantophyl) có màu vàng cam và dung môi aceton(không hòa tan trong nước).
Tính trị số Rf:
+ Đoạn đường di chuyển của dung môi aceton la 60 mm.
+ Đoạn đường di chuyển của diệp lục a : 28mm
+ Đoạn dường di chuyển của diệp lục b: 17mm
+ Đoạn đường di chuyển của carotenoid: 18mm
Ta thấy rằng, các sắc tố trên giấy sắc ký đã tách ra và di chuyển với những đoạn khác nhau.
Trong đó, đoạn đường di chuyển của diệp lục a là lớn hơn so với các sắc tố khác và diệp lục b
la di chuyển thấp nhất. Bởi vì:
+Các sắc tố ddeuf có độ hòa tan khác nhau đối với dung môi aceton
+ Khi tiến hành sắc ký, do hiện tượng mao dẫn nên aceton sẽ di chuyển dần dần lên giấy sắc

Trang 19
BÁO CÁO THỰC HÀNH SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 4– TIỂU NHÓM
+ Khi aceton di chuyển qua vạch sắc tố, nó sẽ hòa tan sắc tố và lôi chúng theo. Sắc tố nào dễ
hòa tan trong aceton sẽ được lôi đi xa hơn(cụ thể là diệp lục tố a hòa tan trong aceton tốt hơn
diệp lục tố b và carotenoid). Ngược lai, sắc tố nào không hòa tan tootstrong aceton thì sẽ di
chuyển không xa.
Trang 20
BÁO CÁO THỰC HÀNH SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 4– TIỂU NHÓM
Bài 6: Phương pháp lấy máu, xác định số lượng tế
bào hồng cầu và đếm số lượng tế bào hồng cầu
I/ Mục đích yêu cầu:
Biết cách làm tiêu bản sát máu để:
Tìm hiểu hình dáng cấu tạo của hồng cầu phù hợp với chức năng vận chuyển khí (O

đầu ống trộn vào giọt máu với một độ nghiêng để máu chuyển vào ống theo sức mao dẫn,
Trang 21
BÁO CÁO THỰC HÀNH SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 4– TIỂU NHÓM
lấy máu đến vạch 0,5, sau đó hút tiếp dung dịch pha loãng đến vạch 101. Bịt 2 đầu ống
trộn bằng ngón cái ngón giữa lắc đầu, bỏ vài giọt đầu, rồi nhỏ lên phòng đếm 1 giọt, đậy
kính mỏng, ấn nhẹ cho sát phòng đếm để đảm bảo khối lượng máu trong phòng đếm được
chính xác.
2. Tiến hành đếm:
Đặt phòng đếm dưới kính hiển vi. Quan sát chung ở bội giác nhỏ để xác định các ô
nhở và ô con rồi chuyển sang đếm ở bội giác lớn.
Lần lượt đếm số hồng cầu ở 5 ô nhỏ. ở mỗi ô đếm số hồng cầu lần lượt trong 16 ô con theo
quy ước: đếm từ hang, từ phải sang trái ở hang trên, từ trái sang phải ở hang dưới…
nếu có những hồng cầu nằm cạnh trên các ô, để tránh đếm 2 lần đối với 1 hồng cầu,
quy định đối với mỗi ô chỉ đếm những hồng cầu ở trong ô và những hồng cầu nằm ở
cạnh trên và cạnh bên phải của ô đó.
Tổng số ô phải đếm là: 5 x 16 = 80 ô con
Tổng số hồng cầu đếm được trong 80 ô đó là A thì số hồng cầu N trong 1 mm
3
được tính
theo công thức:
N = (Ax4000x200)/80
A: số hồng cầu đếm được trong 80 ô con; thể tích của mỗi ô con là 1/4000 mm
3
; với máu
đã được pha loãng 200 lần.
3. Kết quả thực hành:
Số lượng hồng cầu nam: 49
N = ( 469 x 4000 x 200) / 80 = 4.690.000
Số lượng hồng cầu nữ: không có mẫu.
Trang 22

BÁO CÁO THỰC HÀNH SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 4– TIỂU NHÓM
3.Tiến hành đếm và tính số lượng bạch cầu:
Đếm bạch cầu ở 5 cụm, mỗi cụm 5 ô nhỡ. Chọn 4 cụm ở 4 góc phòng đếm và 1 cụm ở
giữa. Như vậy tổng số ô phải đếm là 25 ơ nhỡ mà mỗi ô con có thể tích 1/4000 mm
3
. Quy
ước đếm như đối với hồng cầu:
Gọi B1 là số lượng đếm được trong trong 400 ô con (25 ô nhỡ) với độ pha loãng của
máu là 20 ta có thể tính số lượng bạch cầu M trong 1 mm
3
máu theo công thức:
M = ( B1 x 4000 x 20)/400
M =B1 x200
Chú ý: nếu pha loãng 10 lần thì
M = B2 x 100
Trong đó B2 là số lượng bạch cầu đếm được trong 25 ô nhỏ.
4. Kết quả thực hành:
B1
Nam
= 39 tế bào  M
Nam
= B1
Nam
x 200 = 39 x 200 = 7.800
B1
Nữ
= 42 tế bào  M
Nữ
= B1
Nữ

Trang 25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status