Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tại C.ty XNK thiết bị toàn bộ & kỹ thuật - Bộ thương mại - Pdf 11

Lời nói đầu.
Từ khi nền kinh tế thị trờng hình thành và dần dần thay thế các hình thái kinh
tế xã hội trớc kia, cạnh tranh đã trở thành quy luật kinh tế phổ biến ;các hình thức
cạnh tranh ngày càng phong phú hơn. Đặc biệt là vào thập niên cuối của thế kỷ hai
mơi và hiện nay những năm đầu của thế kỷ mới ,nh một động lực thúc đẩy và là kết
quả của các xu hớng liên kết kinh tế: toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế, cạnh
tranh lại càng diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Trong môi trờng kinh doanh nh vậy,
để tồn tại và phát triển ,các doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh và hơn thế nữa,
phải biết kinh doanh có hiệu quả. Để đạt hiệu quả cao nhất với cơ sở vật chất, tiền
vốn và lao động không hạn, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định đợc phơng hớng,
biện pháp đầu t và sử dụng các điều kiện nguồn lực hiện có một cách tối u nhất.
Muốn vậy, doanh nghiệp cần thiết phải nắm đợc những nguyên nhân ảnh hởng, mức
độ, xu hớng của từng yếu tố; và hơn hết doanh nghiệp phải tự biết mình là ai? ở đâu?
điểm mạnh, điểm yếu, những tiềm năng phát triển và thách thức trong tơng lai? Vậy
doanh nghiệp phải làm gì?
Câu trả lời nằm ở "Phân tích tài chính doanh nghiệp". Bởi chính hoạt động
phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đem lại cho các nhà
quản lý doanh nghiệp nói chung và quản trị tài chính doanh nghiệp nói riêng những
thông tin chính xác kịp thời và tơng đối đầy đủ về tình hình thực hiện công tác tài
chính tại doanh nghiệp trong quá khứ đa ra những mặt đợc và cha đợc, từ đó giúp họ
đa ra các quyế định quản lý cũng nh tài chính phù hợp nhằm khắc phục những tồn tại,
tận dụng cơ hội tơng lai để tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, hớng tới mục
tiêu cuối cùng là lợi nhuận, khả năng cạnh tranh và an toàn.
Trong nền kinh tế thị trờng, ta thấy có nhiều chủ thể kinh tế khác nhau cùng
tham gia vào các quá trình kinh tế, họ đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ kinh tế
trớc pháp luật. Trong khi các doanh nghiệp không thể tự mình tiến hành hoạt động
kinh doanh mà không cần đến các quan hệ kinh tế -tài chính với các chủ thể kinh tế
khác thì cũng dễ hiểu khi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng là mối quan tâm
không chỉ của doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của các đối tác kinh tế của
doanh nghiệp nh chủ ngân hàng, nhà cung ứng, khách hàng, ngời lao động... Mỗi đối
1

do đặc thù của ngành nghề kinh doanh song bản chất và nội dung của hoạt động tài
chính và quản lý tài chính về cơ bản là giống nhau.
Mỗi doanh nghiệp từ khi thành lập và đăng ký kinh doanh đã phải xác định cho
mình những vấn đề sau:
Xác định ngành nghề và mặt hàng kinh doanh.
Xác định quy mô và phạm vi hoạt động.
Xác định nguồn vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh
Lên các phơng án, kế hoạch chiến lợc và chiến thuật kinh doanh trong ngắn hạn và
dài hạn.
Các vấn đề trên chỉ đợc thực hiện khi doanh nghiệp tiến hành các hoạt động tài
chính. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh
doanh tại doanh nghiệp. Nó đề cập đến mọi hoạt động từ đầu t, sản xuất, kinh doanh,
phân phối lợi nhuận đến tái sản xuất mở rộng đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ,
nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp đó. Hoạt động tài chính đ-
ợc thực hiện nhằm trả lời câu hỏi:
3
Đầu t vào đâu và nh thế nào cho phù hợp với hình thức kinh doanh đã lựa chọn và
đạt tới mục tiêu của mình.
Nguồn vốn doanh nghiệp cần có cho hoạt động kinh doanh huy động từ đâu? bằng
cách nào? để có đợc cơ cấu vốn tối, với chi phí vốn thấp nhất.
Hoạt động phân phối tại doanh nghiệp nh thế nào dể vừa đảm bảo doanh nghiệp
đạt đợc trạng thái cân đối tài chính vừa đảm bảo sự phát triển và tăng trởng của
doanh nghiệp trong tơng lai, không ngừng mở rộng thị trờng, tăng cờng đóng góp
cho nền KTQD.
Hoạt động tài chính đợc biểu hiện qua các dòng tài chính và dự trữ tài chính. Sự
chuyển hoá giữa chúng đợc biểu hiện trong các báo cáo tài chính. Quan hề giữa
chúng là nền tảng của hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Muốn sản xuất kinh doanh một mặt hàng nào đó, doanh nghiệp cần phải có
yếu tố đầu vào nh máy móc, thiết bị, nhà xởng, nhân lực Điều này có nghĩa là
doanh nghiệp phải đầu t vào Tài sản. Tại những thời điểm nhất định, Tài sản của

Nh vậy, hoạt động tài chính và các quan hệ tài chính là nội dung cơ bản trong quản trị
tài chính doanh nghiệp. Nó liên quan tới việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính tập
trung tại doanh nghiệp. Và nhiệm vụ chủ yếu của các nhà phân tích tài chính doanh
nghiệp là phải thpờng xuyên kiểm tra, giám sát các luồng tài chính và dự trữ tài chính
và sừ vận động của chúng một cách khoa học; trên cơ sở đó, đa ra những quyết định
có giá trị về các quan hề tài chính và hớng tới mục đích háng đầu mà doanh nghiệp
theo đuổi.
1.2.Tính tất yếu của hoạt động phân tích tài chính trong nền kinh tế.
Nh ta đã biết, hoạt động tài chính tại doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng
với sự thể hiện ở trạng thái động của các dòng tài chính và ở trạng thái tĩnh của các
dự trữ tài chính. Các hoạt động này đợc hình thành từ các quan hề tài chính. Trong
đó, mỗi bên đều quan tâm ôứi lợi ích mà họ momg muốn đạt đợc từ quan hệ đó. Có
nghĩa là, mỗi bên quan tâm toí những thông tin từ những khía cạnh khác nhau:
Đối với chủ doanh nghiệp và nhà quản trị doanh nghiệp :cái họ quan tâm là tình
hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng sinh lời, khả năng cạnh
tranh và mở rộng thị trờng, mức độ rủi ro tài chính,
5
Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp (chủ nhà băng và các chủ nợ khác): cái họ
quan tâm hàng đầu là khả năng thanh toán các khoản nợ khi toí hạn bao gồm cả
gốc và lãi mà không cần biết đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với ngời lao động: Đây là nhóm đối tợng liên quan trực tiếp tới tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cái họ quan tâm là khả
năng chi trả các khoản tiền lơng đúng hạn và sự ổn định việc làm lâu dài.
đối với nhà đầu t: Mối quan tâm hàng đầu của họ là giá trị doanh nghiệp. Họ kỳ
vọng vào khả năng sinh lời, tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu doanh nghiệp thông
qua mức tăng trởng đều của giá trị cổ phiếu trên thị trờng và cổ tức trả lãicho các
cổ đông trên cơ sở an toàn tài chính.
Ngoài ra, các cơ quan quản lý nhà nớc về kinh tế (cục thuế, các bộ chủ quản )
không chỉ thực hiện việc giám sát, kiểm tra tình hình kinh doanh và tài chính của
mỗi doanh nghiệp, mà còn theo dõi khả năng hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà n-

Có rất nhiều nguồn khác nhau để thực hiện "thu thập thông tin" từ thông tin
nội bộ đến thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thôn tin kế toán đén các thông tin
quản lý khác, những thông tin về số lợng và giá trị..., trong đó, thông tin kế toán đợc
coi là nguồn quan trọng nhất đợc phản ánh trong các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Do vậy, có thể hiểu một cách đơn giản, thực chất của phân tích tài chính
doanh nghiệp là phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
2.1.2 Xử lý thông tin.
Đây là bớc thứ 2 tiếp sau quá trình thu thập thông tin. Trong giai đoạn này, ng-
ời sử dụng thông tin phải thực hiện công đoạn phân loại thông tin theo những tiêu
thức nhất định phù hợp với mục tiêu phân tích đã xác định ở bớc 1, tiến hành nghiên
cứu và xử lý chúng bằng những công cụ và phơng pháp nhất định nhằm tính toán, so
sánh, giải thích, đánh giá, xác định các nguyên nhân của các kết quả đạt đợc và xu h-
ớng vận động của các đối tợng phục vụ cho quá trình tiếp theo.
Nhng phân tích tài chính sẽ không có ý nghĩa khi chỉ đơn thuần là công việc
tổng hợp và sắp xếp số liêu trong khi các đối tợng tài chính cần nghiên cứu lại luôn
luôn biến động về số lợng và trạng thái tồn tại. Cho nên ở giai đoạn này, các chuyên
gia phân tích tài chính phải biết dặt một đối tợng tài chính này trong mối quan hệ
7
biện chứng với các đối tợng khác trong các báo cáo tài chính và trong mối liên hệ với
các tiêu chuẩn, các định mức tài chính và kinh tế đợc đặt ra bởi các đối tác tài chính
của doanh nghiệp. Ví dụ nh để hợp đồng tín dụng của doanh nghiệp đợc chấp nhận
thì một chủ nhà băng phải không thấy đợc những dấu hiệu bất ổn về khả năng thanh
toán của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại, cũng nh về khả năg sinh lời cần
thiết trong tơng lai từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, các tiêu chuẩn
mà doanh nghiệp cần phải đáp ứng chính là duy trì một lợng ngân sách bằng tiền mặt
kết hợp với các loại chứng khoán thanh khoản; lên kế hoạch sử dụng nguồn vốn, quản
lý tài sản, kế hoạch về thu nhập, chi phí ...
Mỗi đối tợng đều đa ra cho doanh nghiệp những tiêu chuẩn khác nhau song
nhìn chung, đều nhằm vào 4 mục tiêu: khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán, khả
năng cân đối tài chính và mức độ rủi ro.

bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của
doanh nghiệp đợc thể hiện qua các chỉ tiêu nội bảng và ngoại bảng
- Báo cáo kết quả kinh doanh: nếu nh bảng cân đối kế toán cho ta biết toàn
cảnh tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm thì báo cáo
kết quả kinh doanh lại cho ta biết tình hình thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh từ
các hoạt động trong cả một thời kỳ. Tài liệu này đợc lập trên cơ sở các báo cáo kết
quả kinh doanh trớc đó và số d cuối kỳ trên các sổ chi tiết theo dõi các tài khoản phản
ánh thu nhập, phản ánh chi phí và tài khoản phản ánh kết quả. Thông qua báo cáo
này, các nhà phân tích tài chính có thể đánh giá hiệu quả trong các hoạt động của
doanh nghiệp (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động đầu t)
băng cách sử dụng các chỉ tiêu có tính chất định lợng về tơng đối và tuyệt đối. Đây là
phơng pháp thờng đợc sử dụng nhất trong phân tích tài chính doanh nghiệp có tác
dụng nhận biết xu hớng vận động của các đối tợng tài chính.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ: ta đã biết rằng hoạt động tài chính là sự khái quát
các dòng và các dự trữ tài chính. Một nhiệm vụ quan trọng của nhà phân tích là phải
kiểm soát đợc sự thờng xuyên vận động của các luông tiền tệ thực nhập quỹ và thực
xuất quỹ, tình hình đầu t, tài trợ bằng tiền của doanh nghiệp. Báo cáo trên đợc sử
dụng để cung cấp thông tin về các luồng tiền ra, vào, các khoản đầu t ngắn hạn có
tính lu động cao, có thể nhanh chóng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trớc ít
9
chịu rủi ro nh lỗ về mặt giá trị do sự biến động của lãi suất hay tỷ giá... Những luồng
tiền này đợc tổng hợp và xếp thành 3 nhóm:luồng tiền có nguồn gốc từ hoạt động
kinh doanh, từ hoạt động tài chính, từ hoạt động đầu t.Nh vậy ta thấy, báo cáo này
không phản ánh về tài sản, nguồn vôn, kết quả kinh doanh hay tinh hình thực hiện
nghĩa vụ đối với NSNN mà phản ánh về sự biến động quỹ tiền mặt của doanh nghiệp
trong kỳ, tạo cơ sở để phân tích khả năng thanh toán, sự đảm bảo chắc chắn sẽ duy trì
một mức độ rủi ro mất khả năng thanh toán thấp nhấtcó thê trong hiện tại trớc những
khoản nợ tới hạn, những khoản nợ mới và mới đợc gia hạn trong tơng lai.
- Bản thuyết minh các báo cáo tài chính:đây là một báo cáo quan trọng của bất
kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, có tính chất bổ sung, hoàn thiẹn thông tin

chính, các đối tợng sử dụng phải biết lựa chọn những chỉ tiêu hàng đầu (khả năng
sinh lợi, khả năng thanh khoản, khả năng cân đối vốn, khả năng tăng trởng và phát
triển.) khi doanh nghiệp lựa chọn mục tiêu tham gia thi trờng, mở rộng thị trờng hay
giữ vững thị trờng...
*Đó còn là đặc diểm kinh tế, kỹ thuật, quy trình công nghệ, quy mô kinh doanh, khả
năng hiện tại và tơng lai của doanh nghiệp trong ngành. Công ty TECHNOIMPORT
là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong lãnh vực XNK chủ yếu là thiết bị toàn
bộ và kỹ thuật. Hàng hoá kinh doanh có khối lợng lớn, có đặc điểm kinh tế -kỹ thuật
đòi hỏi những kiến thức khoa học cao, có thời gian vận chuyển dài ngày bừng đờng
biển..., dịch vụ mà công ty cung ứng có ý nghĩa kinh tế -xã hội to lớn.
2.3.2 Yếu tố bên ngoài:
Đó là thông tin về thị trờng đầu vào (về ngời cung ứng sản phẩm dịch vụ đối
với doanh nghiệp), về thị trờng đầu ra (về ngời tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp). Bên cạnh đó, thông tin về dối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quyết định tới cơ hội
kinh doanh, cơ hội đầu t, triển vọng phát triển của doanh nghiệp.
Đồng thời, doanh nghiệp còn chịu sự quản lý ở tầm vĩ mô từ phía nhà nớc.
Nắm vững chủ trơng, đờng lối, chính sách của Đảng và nàh nớc vừa là nghĩa vụ lại
vừa là quyền lợi của mối chủ thể kinh tế. Đặc biệt hơn, các doanh nghiệp kinh doanh
XNK còn phải nắm vững luật pháp của các nớc bạn hàng và thông lệ quốc tế.
2.4 Các phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .
11
Phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp là hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận nghiên cứu các sừ kiện, hiện tợng, các mối liên hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông thờng, ngời ta sử
dụng hai phơng pháp dể phân tích:
2.4.1 Ph ơng pháp so sánh:
Trong phơng pháp này, ta phải xác định đợc gốc so sánh, có thể nhặt theo không
gian hoặc thời gian. Kỳ phân tích đợc lựa chọn là kỳ báo cáo hay kỳ kế hoạch, giá trị
so sánh có thể đợc lựa chọn là số tơng đối số tuyệt đối hoặc số bình quân. Ngời ta th-

Lựa chọn các nhóm chỉ tiêu tài chính.
Phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn và diễn biến nguồn vốn.
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.5.1 Phân tích các chỉ tiêu tài chính :
2.5.1.1 Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán.
Bao giờ cũng vậy, tiến hành hoạt động kinh doanh kuôn phat sinh những khoản
tín dụng, khoản công nợ giữa doanh nghiệp với khách hàng với ngời lao động (qua
các khoản lơng, thởng...) và với ngân sách nhà nớc (khoản phí, lệ phí, thuế...)xuất
phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nh sự khác biệt về điểm kinh doanh, tính thời
vụ của nguồn hàng, những quy định pháp lý có tính chất bắt buộc. Trong quan hệ tín
dụng và thanh toán này, doanh nghiệp vừa đóng vai trò là con nợ vừa đóng vai trò là
chủ nợ. Vấn đề đặt ra là càng kéo dài thời hạn trả nợ khách hàng càng dài bao nhiêu
càng tốt bấy nhiêu (tức là càng tăng cờng đi chiếm dụng vốn) và ngợc lại, càng giảm
tối đa thời gian thu hồi các khoản nợ bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu (tức là giảm thiểu
bị chiếm dụng vốn). Nh vậy, khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng đợc đảm
bảo, nhờ đó, tăng nhanh vòng quay vốn tiền tệ, tăng cờng hiệu quả sản xuất kinh
doanh và tận dụng tốt những cơ hội.
13
Mặt khác, khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng tác động lớn tới các đối
tác kinh doanh của doanh nghiệp. Bới những rủi ro về khả năng chi trả dễ dàng dẫn
tới những rủi ro trong đầu t của các chủ đầu t và khả năng không thể thu hồi vốn (và
lãi) của chủ ngân hàng và của các chủ nợ khác.
Phân tích tài chính doanh nghiệp thờng xen xét một số chỉ tiêu sau:
Tổng TSLĐ
Hệ số thanh toán ngắn hạn =--------------------
Nợ ngắn hạn.
Hệ số này còn đợc gọi là hệ số luân chuyển TSLĐ hay tỷ số thanh khoản chung.
Đây là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, phản ánh mức độ
các khoản nợ ngắn hạn của chủ nợ đợc trang trải bằng bao nhiêu lần các loại tài sản

hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua chỉ tiêu doanh thu thuần.
GVHB
Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho=---------------------------------
Số d bq hàng tồn kho.
-Số d bình quân hàng tồn kho=(tồn đầu kỳ+tồn cuối kỳ)/2.
-Số ngày lu kho=Số ngày trong kỳ/Số vòng quay hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là một loại TSLĐ Có tính chất dự trữ nhằm đảm bảo hoạt động
sản xuất dk của doanh nghiệp đợc diễn ra bình thờng, liên tục, đáp ứng nhu cầu thị
thờng qua từng thời kỳ. Do vậy, hàng tồn kho nhiều hay ít chịu sự chi phối của đặc
điểm hàng hoá, đặc điểm thị trờng và kế hoạch kinh doanh cũng nh sự chạy bén với
nhu cầu thị trờng của nhà quản lý doanh nghiệp.Nếu tỷ lệ này cao thì doanh nghiệp sẽ
tạo ra khả năng tiêu thụ hàng hoá khả quan. Song nếu tỷ lệ này quá thấp thì tốc độ
tiêu thụ hàng hoá bị trì trệ, giảm khả năng chi trả và lợi nhuận tè hoạt động kinh
doanh.Khi đó, doanh nghiệp sẽ phải nghiên cứu để đa ra chiến lợc sản phẩm và chiến
lợc khách hàng thích ứng hơn.
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân= -------------------------------------
15
doanh thu bình quân ngày.
-Số vòng quay khoản phải thu=Doanh thu thuần/Số d bq khoản phải thu.
-số d bq khoản phải thu=(số đầu kỳ+số cuối kỳ)/2.
Kỳ thu tiền bình quân cho biết thông tin về khả năng thu hồi vốn trong thanh toán,
đặc biệt là thu hồi khoản từ bán chịu hàng hoá. Nó chịu tác động bởi nhiều yếu tố:
Chính sách bán hàng, chu kỳ sản xuất kinh doanh, chính sách tín dụng, nhu cầu xâm
nhập hay mở rộng thị trờng, tình trạng của nền kinh tế Chỉ tiêu này có giá trị cao
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn,điều này rất có thể đe doạ tới
khả năng thanh toán của chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, đổi lại, doanh nghiệp sẽ
tăng đợc lợi nhuận bổ sung do do tăng doanh số bán. Ngợc lại, nếu thời hạn thanh
toán nợ giảm xuống, chứng tỏ rằng doanh nghiệp đã có những cải thiện trong hệ
thống quản lý bán hàng, những chặt chẽ hơn trong chính sách bán chịu hoặc đã đề ra

các khoản nợ của họ vẫn sẽ đợc giải quyết theo đúng trình tự pháp lýhiện hành.
Còn đối với chủ doanh nghiệp, họ lại thích và mong muốn một hệ số nợ lớn.
Nó đồng nghĩa với việc sẽ đợc sử dụng một lợng tiền nhiều hơn của ngời khác trong
trong tổng nguồn vốn có đợc vào hoạt động kinh doanh của mình. Trong các khoản
nợ của doanh nghiệp, sử dụng vốn của ngời khác bằng cách đi vay (sử dụng nợ vay)
càng cao thì tác động đòn bẩy tài chính càng lớn mà quyền sử hữu của các cổ đông
của doanh nghiệp vẫn đảm bảo không bị pha loãng. Nhng cái gì cũng có giá của nó.
Duy trì một hệ số nợ quá cao để theo đuổi mục tiêu lợi nhuận sẽ dẫn tới rủi ro tài
chính do mất cân đối về cơ cấu vốn giữa nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay. Cho dù
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có khả quan, nhẹ thì dẫn tới tâm lý thoái lui
đầu t, nặng sẽ dẫn tới phá sản doanh nghiệp. Do đó, xác điịnh một tỷ lệ nợ hợp lý sẽ
là cơ sở để tạo ra cơ cấu vốn tối u và khả năng kinh doanh cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận trớc thuếvà lãi vay
Hệ số khả năng tt lãi vay= ------------------------------------------
CP trả lãi vay
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán lãi vay bằng lợi nhuận trớc thuếvà lãi vay;
đây cũng chính là khả năng sinh lợi trên các khoản nợ. Chỉ tiêu này càng cao (càng
17
lớn hơn 1) bao nhiêu càng chứng tỏ tình trạng tài chính của doanh nghiệp càng lành
mạnh bấy nhiêu. Nếu chỉ tiêu này càng gần 1, thì nó chỉ ra là chi phí vốn vay của
doanh nghiệp đang quả lớn mà doanh nghiệp không thể gánh nổi bằng EBIT, theo đó,
lợi nhuận sau thuế sẽ giảm sút, buộc doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn tài trợ khác
để giảm chi phí vốn, tăng lợi nhuận và tăng giá trị doanh nghiệp.
Hệ số cơ cấu tài sản=TSLĐ(TSCĐ)/Tổng TS.
Hệ số này phản ánh cơ cấu đầu t vào các loại tài sản của doanh nghiệp. Nó cao
hay thấp cha phản ánh đợc hiệu quả đầu t vào tài sản nếu không căn cứ vào loại hình,
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc điểm kinh doanh Phân tích chỉ tiêu này cho
phép xây sựng và điều chỉnh cơ cấu tài sản phù hợp với môi trờng kinh doanh của
từng doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu

hoá DNNN song song với đẩy mạnh hoạt động của thị trờng chứng khoán non trẻ. Đó
là một dấu hiệu tố cho sự phát triển một thị trờng vốn hoàn thiện, tạo cơ hội phát triển
cho các DNNN
- Vốn huy động bằng phát hành trái phiếu công ty và các công nợ có khả năng
chuyển đổi khác. Đây là hình thức bổ sung và tạo khả năng đa dạng hoá các phơng ti\
hức tài trợ cho doanh nghiệp.
- Nguồn tài trợ từ nội bộ: Đây là một hình thức huy động có tác dụng phát huy
nội lực của mỗi đơn vị từ đội ngũ cán bộ công nhân viên- những ngời gắn lợi ích
riêng của cả doanh nghiệp. Tài trợ nội bộ có thể bằng chính sách phân phối cổ tức và
phát hành cổ phiếu nội bộ
Nguồn tài trợ ngắn hạn:
- Tín dụng ngân hàng: doanh nghiệp có thể đáp ứng đợc nhu cầu vốn ngắn hạn
từ một vài ngày đến dới 1 năm bằng nguồn vốn vay từ các ngân hàng thơng mại, các
tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
- Tín dụng thơng mại (tín dụng nhà cung cấp). Đây là phơng thức tài trợ vốn
của doanh nghiệp với nhà cung ứng sản phẩm dịch vụ phát sinh trong quan hệ thơng
19
mại nh các hình thức mua hàng trả chậm, trả góp Khả năng mở rộng tín dụng phụ
thuộc lớn vào uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
2.5.1.4 Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời và phân phối lợi nhuận.
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cuối cùng của các hoạt động và quyết
định đàu t trớc đó. Bởi doanh nghiệp đợc thành lập và hoạt động vì mục tiêu sau cùng
là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao doanh nghiệp càng khẳng định đợc vị thế
và sự tồn tại của mình. Song nếu đánh giá quá cao chỉ tiêu lợi nhuận thì các kết luận
khi phân tích rất có thể dẫn tới những sai lầm bởi vì lợi nhuận cao không đồng thời
với luôn luôn có khả năng thanh toán tốt, số lợi nhuận đem lại có thể không tơng
xứng với lợng vốn và chi phí bỏ ra, lợi nhuận nhng có đợc từ sự mất cân đối cơ cấu
vốn... Do vậy, khi đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, chúng ta cần phải đặt
nó trong mối quan hệ mật thiết với các nhóm chỉ tiêu khác.
Lợi nhuận sau thuế (NI)

nguồn vốn (tài sản) nhất thiết phải thân thủ nguyên tắc sau đây:
- Sử dụng vốn: tăng tài sản và giảm nguồn vốn.
- Nguồn vốn : tăng nguồn vốn và giảm tài sản.
- Nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn phải cân đối với nhau.
Công cụ hữu ích nhất để thực hiện nội dung phân tích này là Bảng kê chi tiết nguồn
vốn và sử dụng nguồn vốn:
Chỉ tiêu 31/12/N-1 31/12/N Sử dụng vốn Nguồn vốn
Tiền mặt
Phải thu
Tồn kho
Vay
Phải trả
..v...v
21
Tổng cộng
Nội dung phân tích này cho ta biết tình hình tăng (giảm) nguồn vốn, tình hình
sử dụng nguồn vốn biến động nh thế nào, tỷ lệ tài trợ là bao nhiêu. Từ đó, tìm những
giải pháp khai thác khả năng nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn.
Một công cụ khai thác không kém phần quan trọng trong nội dung này chính
là phơng pháp phân tích theo luồng tiền mặt đầu kỳ và cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi về
luồng tiền đều phải dựa theo nguyên tắc:
- Tăng tiền mặt: tăng nguồn vốn và giảm tài sản.
- Giảm tiền mặt: tăng tài sản và giảm nguồn vốn
- Tổng tăng (giảm) tiền mặt đến cuối kỳ phải đúng bằng sự thay đổi tiền mặt
cuối kỳ so với đầu kỳ trên Bảng cân đối kế toán.
Các khoản làm tăng tiền: lợi nhuận sau thuế, tăng tiền do tăng khoản vay ngắn
hạn, tăng không phải trả phải nộp.
Các khoản làm giảm tiền mặt: tăng khoản phải thu, tăng dự trữ, tăng đầu t dài hạn,
giảm vay ngân hàng, trả lãi cổ phần.
Từ chỗ xác định nguyên nhân của những biến động, khả năng chuyển đổi tài sản

dậy tình trạng tài chính đang tồi tệ của doanh nghiệp
Tuy nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng phải tuân theo
nguyên tắc tơng ứng về cấu trúc kỳ hạn của các khoản vốn và sử dụng vốn. Tức
doanh nghiệp có thể sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho TSCĐ nếu thị trờng tạo
nguồn ngắn hạn của nó là khá thuận lợi.
Nhìn chung, muốn đảm bảo nguồn vốn liên tục về chất lợng và số lợng, đảm
bảo lành mạnh về tài chính, doanh nghiệp cần thiết phải duy trì đồng thời VLĐTX >
0, nhu cầu VLĐTX < 0 và vốn bằng tiền > 0.
3.Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo tình hình tài chính.
Đây là nội dung cuối cùng và có ý nghĩa quyết định hiệu quả hoạt động phân
tích tài chính doanh nghiệp. Từ kết quả phân tích trên, chủ yếu từ phân tích các nhóm
23
chỉ tiêu tỷ lệ tài chính, các nhà phân tích tiến hành lập bảng tổng hợp phân tích theo
mẫu sau:
Chỉ tiêu N-1 N So sánh N/N-1 Chỉ tiêu tb của
ngành
Nhóm chỉ tiêu
khả năng
thanh toán
...
Nhóm chỉ tiêu
khả năng hoạt
động
...
Nhóm chỉ tiêu
cân đối vốn

Nhóm chỉ tiêu
khả năng sinh
lợi


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status