Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tại C.ty XNK thiết bị toàn bộ & kỹ thuật - Bộ thương mạiC - Pdf 11

Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
Mục lục
Trang
Mục lục 1
Lời nói đầu ...3
Phần I : Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp 5
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh
nghiệp . ...5
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp .5
1.1.2. Những đặc trng chủ yếu của tài chính daonh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng 5
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp .6
1.1.4. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp 8
1.1.5. Chức năng của tài chính doanh nghiệp ...8
1.1.6. Các yếu tố cơ bản ảnh hởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp...9
1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ...9
1.2.1. Mục tiêu và ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp ..9
1.2.2. Nguồn tài liệu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp của doanh
nghiệp .10
1.2.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính .13
1.2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính ..13
1.2.3.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn 15
1.2.3.3. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn 19
1.2.3.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán .21
1.2.3.5. Phân tích kết quả kinh doanh .23
Phần II : Phân tích tình hình tài chính của Công ty May Đáp Cầu 25
2.1. Giới thiệu về Công ty May Đáp Cầu ...25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 25
2.1.2. Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh của Công ty ..26
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 1

của các doanh nghiệp nh những nhà đầu t, những nhà cho vay, nhà cung cấp,
khách hàng v,v kể cả cơ quan chính phủ và ng ời dân lao động. Mỗi đối t-
ợng này quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp ở các góc độ khác
nhau, song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng tiền,
khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa v,v Vì vậy,
việc thờng xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp
và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng về tình hình tài chính,
xác định đầy đủ đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hởng của các nhân tố
đến tình hình tài chính. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và
tăng cờng tình hình tài chính. Khi ngời đa ra quyết định lựa chọn phơng án
kinh doanh tối u, đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp
thì nguy cơ rủi ro sẽ giảm đi rất nhiều. Từ đó hoạt động sản xuất kinh doanh
mới đợc đảm bảo là có hiệu quả.
Sau một thời gian tham gia thực tập tìm hiểu và su tầm tài liệu, số liệu
tại Công ty May Đáp Cầu, cùng với những kiến thức đã đợc các thầy cô giáo
trong trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội truyền đạt tôi đã mạnh dạn nghiên
cứu và hoàn thành bản Đồ án Tốt nghiệp với đề tài là : Phân tích tình hình
tài chính của Công ty May Đáp Cầu trong giai đoạn 2002 2003 .
Kết cấu của bản Đồ án Tốt nghiệp gồm những nội dung sau :
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 3
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
+ Lời nói đầu
+ Phần I : Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp.
+ Phần II : Phân tích tình hình tài chính của Công ty May Đáp Cầu
trong giai đoạn 2002 - 2003.
+ Phần III : Một số kiến nghị và biện pháp cải thiện tình hình tài chính
ở Công ty May Đáp Cầu.
Trong quá trình hoàn thành Đồ án, tôi đã nhận đợc sự hớng dẫn tận
tình của thầy giáo Nguyễn ái Đoàn. Thầy không chỉ tận tình giúp đỡ tôi

chung có đa thành phần kinh tế tham gia. Ngoài ra các doanh nghiệp nhà nớc
còn có các Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần Đồng thời nhà
nớc chuyển sang thực hiện chính sách Kinh tế mở của do đó tính chất và
phạm vi hoạt động tài chính doanh nghiệp có những thay đổi đáng kể so với
cơ chế cũ trớc đây.
1.1.2. Những đặc trng chủ yếu của tài chính doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng :
Tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng dịch chuyển đó chính
là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính đợc diễn
ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh và
đợc diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nớc (thông qua việc nộp
ngân sách cho nhà nớc hoặc nhà nớc tài trợ cho doanh nghiệp nhà nớc ) giữa
doanh nghiệp với thị trờng hàng hoá, thị trờng tài chính, thị trờng sức lao
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 5
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
động trong quá trình cung ứng các yếu tố cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Nền kinh tế có 2 thành phần và có quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp phân
chia lợi nhuận, bây giờ quan hệ đó đợc mở rộng thêm nhng doanh nghiệp
phải có một quỹ riêng đó là tài chính.
Sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra
một cách hỗn loạn mà nó hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị
trờng. Sự vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính thành các quỹ hoặc
vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngợc lại. Sự chuyển hoá qua lại đó đợc
điều chỉnh bằng hệ thống các quan hệ phân phối dới hình thức giá trị nhằm
để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những đặc trng trên có thể rút ra kết luận sau:
Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các luồng dịch chuyển giá trị,
các luồng vận động hay chuyển hoá các nguồn tài chính trong quá trình phân

dụng vốn với một cơ cấu hợp lý tiết kiệm có hiệu quả cao.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc kích thích
thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trờng các quan hệ tài
chính doanh nghiệp đợc mở ra trên phạm vi rộng lớn đó là doanh nghiệp với
ngân hàng, với các tổ chức tài chính, với các doanh nghiệp góp vốn liên
doanh với các cổ đông, với khách hàng mua bán sản phẩm, quan hệ nội bộ
doanh nghiệp các quan hệ đó đợc diễn ra khi các bên đều có lợi trong khuôn
khổ của pháp luật, các nhà tài chính doanh nghiệp sử dụng các công cụ tài
chính nhằm kích thích tăng năng suất lao động, thu hút vốn đầu t nhằm đạt đ-
ợc sự phát triển kinh doanh cạnh tranh của doanh nghiệp trên thơng trờng và
vì sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài
chính doanh nghiệp phản ánh một cách trung thực tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu: hệ số hiệu quả sử
dụng vốn, hệ số khả năng thanh toán, hệ số nợ có thể đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp từ đó có thể kịp thời điều chỉnh các hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm đạt đợc các mục tiêu đã đề ra. Để thực hiện điều đó đòi hỏi
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 7
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
bộ phận tài chính doanh nghiệp phải định kỳ phát triển đánh giá các hoạt
động sản xuất kinh doanh tổ chức tốt công tác hạch toán kinh tế và hoạch
toán thống kê.
1.1.4. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp :
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ nắm vững tình hình và kiểm soát
vốn sản xuất kinh doanh hiện có về mặt hiện vật, giá trị. Nắm vững sự biến
động của vốn, nhu cầu vốn trong từng khâu, từng thời gian của quá trình sản
xuất để có biện pháp quản lý và thực hiện có hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức khai thác và động viên
kịp thời các nguồn vốn nhà rỗi phục vụ cho qua trình sản xuất kinh doanh

sát dự báo hiệu quả của quá trình phân phối, phát hiện những khuyết tật trong
kinh doanh để kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh
đã hoạch định
1.1.6. Các yếu tố cơ bản ảnh hởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp :
- Cơ cấu vốn.
- Tình hình sử dụng vốn.
- Tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
- Tình hình sử dụng tài sản cố định.
- Tình hình sử dụng tài sản lu động.
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp :
1.2.1. Mục tiêu và ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp :
Mỗi đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dới
những góc độ khác nhau, song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo
ra các dòng tiền tệ, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán từ các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy mục tiêu phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp là :
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp kịp thời,
đầy đủ và trung thực các thông tin cho các nhà đầu t, các tín chủ và những
ngời sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ đa ra quyết định đúng đắn
khi quyết định đầu t, cho vay và về các nội dung tơng tự.
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 9
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp các thông
tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn, các hệ số về đầu t, hệ
số tự tài trợ, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng sinh lời và hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Giúp doanh nghiệp thấy rõ những mặt mạnh, mặt yếu và
những nguyên nhân tồn tại và đề ra giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục hoặc
phát huy những thành tích đã đạt đợc.
- Phân tích tình hình tài chính nhằm cung cấp các thông tin về tình

Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều đợc phản ánh theo ba cột: Mã
số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm)
Nội dung trong bảng cân đối kế toán thoả mãn phơng trình cơ bản.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo bảng cân đối kế toán còn
có phần tài sản ngoài bảng.
+ Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh tài sản không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số
chỉ tiêu bổ sng không thể phản ánh trong bảng cân đối kế toán.
Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán là các sổ kế toán tổng hợp và
chi tiết các tài khoản loại 0,1,2,3,4 và bảng cân đối kế toán kỳ trớc.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : (Mẫu số B02-DN)
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và hiệu
quả hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác tình hình thực hiện nghĩa
vụ với nhà nớc về thuế và các khoản nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Lãi - Lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả
các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trớc tổng số phát sinh
trong kỳ báo cáo.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc, phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc về thuế và các khoản phải nộp khác. Tất cả
các chỉ tiêu trong phần này đều đợc trình bày: số còn phải nộp kỳ trớc
chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ
báo cáo, số còn phải nộp đến cuối lỳ báo cáo.
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 11
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
Phần 3: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đợc khấu trừ, đợc miễn giảm, đ-
ợc hoàn lại: phản ánh số thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn
đợc khấu trừ ở cuối kỳ số thuế giá trị gia tăng đợc hoàn lại, đã hoàn lại và

và phơng pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phơng pháp khác nhau thì tuân
theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
Thuyết minh báo cáo tài chính: (Mẫu B09-DN.)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận lập thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp đợc lập để giải thích bổ sung thông tin về tình
hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà báo cáo tài chính
không thể trình bày rõ ràng và chi tiết đợc.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán đợc doanh nghiệp lựa
chọn để áp dụng tình hình và lý do biến động của một số đối tợng sản xuất và
nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến
nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các
sổ kế toán kỳ trớc báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ trớc báo cáo thuyết minh
báo cáo tài chính kỳ trớc, năm trớc.
1.2.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính :
Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào dữ
kiện mà ban giám đốc đòi hỏi và thông tin ngời phân tích muốn có. Tuy
nhiên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung
sau:
1.2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính :
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng
quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả
quan hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực
chất của quá trình phát triển hay chiều hớng suy thoái của doanh nghiệp, qua
đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính trớc hết căn cứ vào số liệu đã
phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh để thấy đợc quy mô vốn mà
đơn vị sử dụng trong kỳ cũng nh khả năng huy động vốn từ các nguồn khác
nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 13

IV.Hàng tồn kho
V.TSLĐ khác
2.Chi phí trả trớc
3.Chi phí chờ KC
B.TSCĐ và ĐTDH
I.TSCĐ
II. ĐTTCDH
III.CP XDCBDD
&
A.Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
1.Vay ngắn hạn
II.Nợ dài hạn
B.Nguồn vốn CSH
I.Nguồn vốn, quỹ
II.Nguồn kinh phí, quỹ
khác
Cân đối này đa ra nhằm đánh giá xem việc phân bổ nguồn vốn đã hợp
lý hay cha.
Nếu Nguồn vốn > Tài sản thì Công ty đang bị ứ đọng vốn.
Nếu Nguồn vốn < Tài sản thì Công ty đang thiếu vốn.
1.2.3.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn
Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn ngời ta tính ra và so sánh các
chỉ tiêu sau:
- Tỷ số doanh lợi doanh thu thuần :
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu =
Thu nhập sau thuế
Doanh thu
Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Doanh thu thuần
Hệ số doanh lợi của vốn CSH =
Hệ số quay vòng
của vốn CSH
x
Hệ số doanh lợi của
doanh thu thuần
Ta thấy hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hởng của 2 nhân
tố và đợc xác định băng phơng pháp loại trừ :
+ Nhân tố Hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu nhân tố này phản
ánh trong kỳ kinh doanh vốn chủ sở hữu quay đợc mấy vòng. Số vòng quay
của vốn chủ sở hữu càng tăng thì hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu càng tăng
và ngợc lại.
+ Nhân tố Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần nhân tố này cho
biết doanh thu thuần đem lại mấy đồng lãi ròng. Số lãi đem lại trên 1 đồng
doanh thu thuần càng lớn thì khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng tăng.
Hiệu ứng Dupont:
Xây dựng hiệu ứng đòn bẩy Dupont nhằm mục đích cuối cùng là để sử
dụng vốn CSH sao cho hiệu quả sinh lợi là nhiều nhất.
Hệ số doanh lợi của vốn CSH (K
ROE
) =
Lợi nhuận
sau thuế
Vốn
chủ sở hữu
Phân tích công thức trên :
Lợi nhuận
sau thuế
Vốn

Mà ta có :
Tổng TS
Vốn
chủ sở hữu
=
Tổng TS
Tổng TS Nợ phải
trả
=
1
Nợ phải trả
1 - -------------
Tổng TS
=
1
1 Hệ số nợ
Cuối cùng ta có :
K
ROE
=
Lợi nhuận
sau thuế
Doanh thu
thuần
x
Doanh thu
thuần
Tổng TS
x
1

x
Doanh thu
thuần(0)
Tổng TS
(0)
x
1
1- Hệ số nợ
(0)
Hệ số doanh lợi của vốn CSH năm phân tích (K
ROE(1)
) :
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 17
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
K
ROE(1)
=
Lợi nhuận
sau thuế(1)
Doanh thu
thuần(1)
x
Doanh thu
thuần(1)
Tổng TS
(1)
x
1
1- Hệ số nợ
(1)

x
Doanh thu
thuần(1)
Tổng TS
1
-
Doanh thu
thuần(0)
Tổng TS
0
x
1
1- Hệ số nợ
0
K
3
=
Lợi nhuận
sau thuế(1)
Doanh thu
thuần(1)
x
Doanh thu
thuần(1)
Tổng TS
1
x
1
1- Hệ số nợ
1

hình biến động của từng bộ phận, tuỳ theo loại tình hình kinh doanh để xem
xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản kết hợp
với tỷ suất đầu t để phân tích chính xác và rõ nét hơn.
Tỷ suất đầu t =
Tổng TSCĐ và đang đầu t
Tổng số tài sản
x 100
Tỷ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói
chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. nó cho biết năng lực
sản xuất và xu hớng phát triển lâu dài của doanh nghiệp trị số chỉ tiêu này
phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản
mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài
sản, qua đó đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi từ đó có giải pháp cụ thể. Có
thể lập bảng tơng tự nh phân tích cơ cấu tài sản .
Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ
cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng nh mức
độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn làm doanh nghiệp
phải đơng đầu.
(b)Phân tích cơ cấu nguồn vốn :
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng: Phân tích cơ cấu
nguồn vốn.
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại
chiếm trong tổng số cũng nh xu hớng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng
tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ
nợ là cao. Ngợc lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả
năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ
nhận thấy thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ.

nợ phải thu biến động có ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau.
Tỷ lệ khoản thu so với phải trả =
Tổng số nợ phải thu
Tổng số nợ phải trả
x 100
Nếu tỷ lệ này > 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác ít
hơn số bị chiếm dụng.
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Bình quân các khoản phải thu
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 20
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số d các khoản phải thu và
hiệu quả của việc thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu đợc thu hồi nhanh
thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị
chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá
cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hởng đến khối lợng hàng tiêu dùng do phơng
thức thanh toán quá chặt chẽ.
Kỳ thu tiền bình quân =
Thời gian kỳ phân tích (365ngày)
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết để thu đợc các khoản phải thu cần một thời gian
là bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì việc
thu hồi khoản phải thu chậm và ngợc lại, số ngày quy định bán chịu cho
khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi công nợ
đạt trớc kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp trớc mắt và triển vọng thanh toán của doanh nghiệp. Để phân
tích ta lập bảng phân tích nhu cầu khả năng thanh toán.
Đây là nhóm chỉ tiêu đợc sử dụng đánh giá khả năng đáp ứng các

thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn doanh
nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. H
K
dần dần đến 0 thì doanh
nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên khi phân
tích cần lu ý là không phải hệ số thanh toán càng cao là càng tốt vì điều này
cũng có thể do tình trạng ứ đọng vốn gây ra.
1.2.3.5. Phân tích kết quả kinh doanh :
Để đánh giá chính xác có cơ sở khoa học kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ
tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh đợc sức
sản xuất, hao phí cũng nh sức sinh lợi của từng yếu tố từng loại vốn .
(a)Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định :
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản đợc tính toán bằng nhiều chỉ tiêu nhng
phổ biến là các chỉ tiêu sau :
Sức sản xuất của tổng tài sản =
Tổng doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản bình quân đem lại mấy đơn vị
doanh thu thuần. Sức sản xuất của tổng tài sản càng lớn, hiệu quả sử dụng
tổng tài sản càng tăng và ngợc lại hiệu quả sử dụng của tổng tài sản là giảm.
Tổng tài sản bình quân trong kỳ đợc tính nh sau:
Tổng tài sản bình quân =
Tổng tài sản đầu kỳ và cuối kỳ
2
Sức hao phí tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy, để có một đơn vị doanh thu thuần thì doanh
nghiệp cần có bao nhiêu đơn vị tổng tài sản, xuất hao phí càng lớn thì hiệu

Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của TSLĐ
Để biết đợc nguyên nhân ảnh hởng đến tốc độ luân chuyển của TSLĐ
nhằm tìm ra biện pháp đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của tài sản ta xem xét
các chỉ tiêu sau :
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 23
Trờng ĐHBKHN Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
Phần II : Phân tích tình hình tài chính
của Công ty May Đáp Cầu trong
giai đoạn 2002 - 2003
2.1. Giới thiệu về Công ty May Đáp Cầu :
Tên giao dịch trong nớc: Công ty May Đáp Cầu tỉnh Bắc Ninh.
Tên giao dịch quốc tế : Dap Cau Garment Import Export Company.
Địa chỉ: Khu 6, phờng Thị Cầu, thị xã Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh.
ĐT : (024)821290-821259-821745
Fax : 84-24-21745
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
Nhìn chung trong quá trình phát triển Công ty có thể chia làm 4 giai đoạn :
Giai đoạn 1: Bao gồm từ thời kỳ tiền khởi sắc của xí nghiệp, tính từ
năm 1966. Trong vòng 2 năm trọng tâm là gây dựng tổ chức hình thành xí
nghiệp sản xuất phục vụ quân đội trong điều kiện sơ tán .
Giai đoạn 2: Thời kỳ chống Mỹ cứu nớc từ năm 1968-1975 xí nghiệp
đã vừa lo sản xuất vừa phòng chống chiến tranh phá hoại của địch, giữ an
toàn sản xuất. Đồng thời không ngừng củng cố những thành quả đã đạt đợc
và phát triển xí nghiệp dần từng bớc về số lợng, chất lợng, quy mô sản xuất,
thiết bị nhà xởng, nâng cấp xí nghiệp và đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ
tay nghề.

- Một số sản phẩm chính của Công ty :
Nguyễn Duy Tùng QTDNI - K44 25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status