Huy động vốn ở Công Ty Cổ Phần phát triển Thương Mại và du lịch Ngôi Sao - Pdf 11

Lời mở đầu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn đứng vững trong nền kinh tế thị trờng
đang cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay là rất khó. Để làm đợc điều đó, vấn đề
quan trọng đầu tiên là việc huy động vốn và sử dụng vốn nh thế nào cho hợp lý
và có hiệu quả. Đây có thể nói là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.
Song để đạt đợc mục đích trên là một bài toán khó, đó là huy động vốn từ đâu,
từ nguồn nào? Việc sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả tốt nhất để thu về lợi
nhuận cho doanh nghiệp không phải là điều đơn giản.
Với ý nghĩa đó, đề tài : Huy động vốn ở Công Ty Cổ Phần phát triển
Thơng Mại và du lịch Ngôi Sao đợc em chọn làm chuyên đề tốt nghiệp.
Đề cơng gồm 3 chơng
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về huy động vốn và sử dụng vốn ở
Công ty cổ phần phát triển thơng mại và du lịch Quốc tế Ngôi sao
Chong II: Phân tích thực trạng huy động vốn ở công ty cổ phần phát triển
thơng mại và du lịch Quốc tế Ngôi sao
Chơng III: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển nguồn vốn ở công ty cổ
phần phát triển thơng mại và du lịch Quốc tế Ngôi sao
Do thời gian và trình độ hiểu biết còn hạn chế,bài viết của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong đợc sự đóng góp, chỉ bảo của
các thầy cô và các cô chú, anh chị cán bộ trong công ty để em hoàn thiện tốt
chuyên đề tốt nghiệp này. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm
Quang Trung đã giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.

Chơng I
những vấn đề lý luận chung về huy động vốn ở công
ty
1.1. khái niệm
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập một doanh nghiệp và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp,
vốn đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh với mục đích cơ bản là tạo ra lợi nhuận
cho chủ sở hữu. Hiện nay, vốn đợc hiểu ở rất nhiều khía cạnh khác nhau, nhng

Trong doanh nghiệp tiền tệ mô hình vận động đơn giản hơn cả: T---- T
Kết thúc một chu kỳ vận động, dù là ở doanh nghiệp nào, đồng tiền cũng
phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu của nó (T>T).
Điều này thể hiện khả năng sinh lợi của vốn tiền tệ - đây vừa là mục đích sản
xuất kinh doanh vừa là phơng tiện để vốn đợc bảo tồn và tăng trởng, tiếp tục vận
động ở chu kỳ sau.
Nh vậy, vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng phải là tiền đợc vận động với
mục đích sinh lợi.
1.1.2.Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
Trong nền kinh tế thị trờng mọi vận hành kinh tế đều đợc tiền tệ hoá, do
vậy, bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào, dù ở bất cứ cấp độ nào
doanh nghiệp hay quốc gia luôn luôn cần có một lợng vốn nhất định. Đối với
doanh nghiệp, vốn là điều kiện đầu tiên, là điểm xuất phát để chuyển hoá thành
các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn phải có trớc khi diễn ra hoạt
động sản xuất kinh doanh, sau đó đợc sử dụng vào kinh doanh, và sau một chu
kỳ hoạt động, nó phải đợc thu về để tiếp ứng cho chu kỳ hoạt động sau. Vốn
của doanh nghiệp không thể bị mất đi, vì đồng nghĩa với mất vốn là nguy cơ
phá sản.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, mọi hoạt động từ việc xác định mục tiêu
cho đầu t dài hạn, tìm nguồn tài trợ cho đến việc đa ra các quyết định tài chính
ngắn hạn - tức là ba vấn đề quan trọng đầu tiên của doanh nghiệp, đều gắn liền
tới các hoạt động có liên quan đến vốn. Nh vậy rõ ràng, vốn là bộ phận không
thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và do đó việc
huy động, đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất có tác động mạnh
mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc huy động đủ vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc
diễn ra liên tục từ khâu mua sắm vật t, sản xuất, cho đến tiêu thụ sản phẩm.
Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trờng tự do cạnh tranh, các doanh nghiệp muốn
tồn tại phải có đợc các bí quyết, các công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất

cơ cấu hợp lý đó công ty cần phải có một đội ngũ nhân viên thật sự nhanh nhạy
và nắm bắt đợc xu thế của nền kinh tế thi trờng nh hiện nay.
1.1.3. Phân loại nguồn vốn
Tài sản
-Tài sản lu động và ĐTDH
- Tiền mặt
- Tiền gửi ngân hàng
- Tài sản cố định và ĐTNH

..
Nguồn vốn
- Nợ NH/ Nợ DH
- Vốn chủ sở hữu
-Quỹ cơ quan
- Các khoản phải trả, phải nộp
khác

1.2. mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Chúng ta đều đã thấy rằng vốn là điều kiện không thể thiếu đối với một doanh
nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể nh: ngành
nghề kinh doanh, quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, trình độ quản lý,
trình độ khoa học kỹ thuật, chiến lợc phát triển, mà mỗi doanh nghiệp có thể có
các phơng thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trờng,nh
hiện nay thì việc huy động vốn đã khó nhng việc sử dụng nó làm sao có hiệu
quả lại là một bài toán khó.vì vậy mà vông ty rất quan tâm đến việc phân bổ
nguồn vốn huy động đợc sao cho hợp lý, tránh tình trạng lãng phí nguồn vốn
cho công ty.Để làm dợc điều đó ban lãnh đạo công ty cũng nh tất cả các thành
viên đều phải rất cố gắng, đó là công ty ngày càng đa dạng hoá phơng thức huy
động vốn, giải phóng các nguồn vốn nhàn rỗi trong từng cá nhân, đặc biệt là các
thành viên trong công ty có nhu cầu góp vốn để mở rộng công ty, đồng thời

Đây là cách phân loại đợc sử dụng phổ biến hơn các hình thức khác bởi nó
giúp các doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình tài chính của của doanh nghiệp mình
dựa trên việc so sánh phần vốn chủ sở hữu với phần đợc tài trợ từ các chủ nợ, đồng
thời xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp trong việc thanh toán nợ vay. Trên cơ
sở đó, chủ doanh nghiệp có thể xác định đợc cơ cấu vốn tối u cho doanh nghiệp
mình trong từng giai đoạn cụ thể.
Ngoài ra, ngời ta còn có thể phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp theo đặc
tính thờng xuyên (nguồn tài trợ thờng xuyên) và tính tạm thời (nguồn tài trợ tạm
thời), song hình thức này cha đợc các doanh nghiệp cũng nh các công ty áp dụng
hay nói cách khác là nó cha thật sự phổ biến bằng hai hình thức trên.
1.2.2. Nội dung của việc huy động vốn ở công ty
Trên cơ sở các nguồn vốn trên, công ty đã sử dụng các phơng thức huy động
vốn chủ yếu sau:
a. Huy động vốn chủ sở hữu
Bất kỳ một daonh nghiệp nào từ khi đuợc pháp luật cho phép hoạt đông đều
phải có trong tay một lợng vốn nhất định để đảm bảo cho viêc kinh doanh của
mình không bị găp rủi ro. Đây là nguồn vốn có độ an toàn cao nhất đối với hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng là tiêu thức để các chủ
nợ thể hiện mức độ tin tởng và sự đảm bảo an toàn cho các món nợ. Nếu nguồn
vốn chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi
ro trong sản xuất kinh doanh chủ yếu sẽ do các chủ nợ gánh chịu. Nh vậy, nguồn
vốn chủ sở hữu cũng là một yếu tố ảnh hởng đến khả năng huy động vốn từ nợ vay
của công ty.
Các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì vốn chủ sở hữu có nguồn gốc khác
nhau:
Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc, vốn đầu t ban đầu là vốn đầu t của ngân
sách Nhà nớc, nên Nhà nớc là ngời nắm quyền lãnh đạo.
Trong doanh nghiệp t nhân, vốn đầu t ban đầu là vốn của chủ sở hữu duy
nhất của doanh nghiệp bắt buộc phải có khi thành lập doanh nghiệp, gọi là vốn
pháp định. Tùy từng ngành nghề kinh doanh mà Nhà nớc quy định một mức vốn

bỏ phiếu hoặc chỉ định thành viên ban quản trị. Tuy nhiên, huy động vốn theo ph-
ơng thức này phải xét đến nguy cơ bị thôn tính. Do đó, phải xét đến tỷ lệ cố phần
tối thiểu mà mỗi cổ đông đợc phép nắm giữ để duy trì tỷ lệ cân đối về sở hữu công
ty.
+ Cổ phiếu u tiên: là loại cổ phiếu thờng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng
số cổ phiếu đợc phát hành. Cổ phiếu u tiên khác với cổ phiếu thờng ở chỗ ngời chủ
cổ phiếu này đợc hởng một tỷ lệ cổ tức cố định và đợc thanh toán lãi trớc các cổ
đông thờng. Tuy nhiên, những cổ đông này lại không có quyền quyết định những
vấn đề quan trọng của công ty.
Số lợng cổ phiếu phát hành thêm đợc xác định không chỉ dựa trên nhu cầu
vốn bổ sung của công ty mà còn phụ thuộc vào số cổ phiếu tối đa công ty đợc
phép phát hành và số cổ phiếu đã phát hành trên thị trờng. Bên cạnh đó còn phải
xem xét các nhân tố khác đặc biệt là nhiệt độ trên thị trờng chứng khoán.
b. Huy động vốn từ Ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng khác
Trong nền kinh tế thị trờng, hầu nh không một doanh nghiệp hay một công
ty nào có thể hoạt động đợc mà không vay vốn ngân hàng. Việc huy động vốn
bằng hình thức này giúp doanh nghiệp, công ty tăng khả năng tài trợ các nhu cầu
bổ sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời tạo điều
kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng việc hoàn trả các khoản
nợ khi đến hạn và giảm số lợng vốn vay.
Công ty có thể vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác để đáp ứng cho nhu
cầu vốn cả trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, song phải đáp ứng đợc những
yêu cầu nhất định của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác nh phải có phơng
án kinh doanh khả thi, phải là đơn vị hạch toán độc lập và các yêu cầu về tài sản
thế chấp, cầm cố. Trên cơ sở các điều kiện xin vay đợc thực hiện đầy đủ, ngân
hàng sẽ cấp vốn cho doanh nghiệp dới các hình thức chủ yếu sau:
- Tín dụng hạn mức là một hình thức cho vay đợc thực hiện trên cơ sở hợp
đồng tín dụng, trong đó công ty đợc phép sử dụng d nợ trong một giới hạn và thời
hạn nhất định trên tài khoản vãng lai. Chỉ khi nào doanh nghiệp hay công ty sử
dụng mới đợc coi là tín dụng cấp phát và mới đợc tính lãi.

khoản phải trải qua một khoảng thời gian nhất định để xử lý và luân chuyển chứng
từ. Công ty cần tiền có thể thơng lợng bộ chứng từ để chiết khấu hoặc ứng trớc tiền
tại ngân hàng đã đợc chỉ định rõ trong L/C hoặc ở bất kỳ ngân hàng nào.
Nói chung, hiện nay, các hình thức tài trợ vốn cho doanh nghiệp đợc các
ngân hàng sử dụng ngày càng phong phú nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có
đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, nguồn vốn vay ngân hàng
có đặc điểm là tơng đối nhỏ, thời gian ngắn, thủ tục phức tạp, điều kiện vay chặt
chẽ, nên vẫn gây khó khăn cho doanh nghiệp khi muốn vay vốn. Do đó thông th-
ờng khi thiếu vốn các doanh nghiệp thờng nghĩ đến nguồn vốn tự có trớc khi nghĩ
đến ngân hàng.
c. Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu công ty
Nh chúng ta đã xét ở trên, nguồn vốn vay ngân hàng mặc dù rất linh hoạt
song chỉ đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong ngắn hạn của các daonh nghiệp mà
thôi, do vậy mà nó có rất nhiều nhợc điểm đó là nó không đmr bảo việc chi trả dài
hạn cho công ty mà nó có thể đảm bảo sự an toàn cho khách hàng khi khách hàng
sử dung dich vụ của các doanh nghiệp. Để khắc phục nhợc điểm này doanh nghiệp
có thể sử dụng phơng thức huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu công ty.
Trái phiếu công ty là công cụ nợ dài hạn đợc một doanh nghiệp phát hành để
huy động vốn của các tổ chức cá nhân trong nền kinh tế nhằm phục vụ nhu cầu
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Thời hạn của trái phiếu công ty đợc
xác định từ ngày phát hành đến ngày thanh toán lại cho ngời mua. Khi huy động
vốn bằng phơng thức này, doanh ngiệp phải chịu trách nhiệm về số vốn đã đợc huy
động nh một khoản nợ và phải trả lãi vay theo một tỷ lệ nhất định mà ngân hàng
đã quy định trong điều lệ của ngân hàng.
Phơng thức huy động vốn này chỉ đạt đợc hiệu quả khi doanh nghiệp lựa
chọn đợc loại hình trái phiếu phù hợp. Do đó, trớc khi quyết định phát hành, doanh
nghiệp phải căn cứ vào khả năng tài chính của mình, tình hình cụ thể của thị trờng
tài chính, cũng nh cách thức trả lãi, chi phí trả lãi, khả năng lu hành và tính hấp
dẫn của trái phiếu đó. Nói chung, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những
loại trái phiếu khác nhau dới đây:

kiệm đợc chi phí đầu t; kiềm chế đợc lạm phát (do không làm tăng lợng tiền cung
ứng cho lu thông, chỉ nhằm sử dụng có hiệu quả hơn lợng tiền sẵn có trong lu
thông); chủ động khai thác trực tiếp nguồn vốn có sẵn và tiềm năng của các tổ
chức, cá nhân trong nền kinh tế. Nếu tận dụng đợc những u điểm này thì đây sẽ là
phơng thức tối u và khả thi cho giải pháp về vốn dài hạn của từng doanh nghiệp
trong nớc, đồng thời có lợi cho tổng thể nền kinh tế nớc nhà.
d. Huy động vốn thông qua tín dụng thơng mại
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp có thể tăng nguồn vốn của
mình bằng cách khai thác nguồn vốn tín dụng thơng mại hay còn gọi là tín dụng
nhà cung cấp. Nguồn vốn này đợc khai thác một cách tự nhiên trong quan hệ mua
bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp.
Tín dụng thơng mại xuất hiện trên cơ sở sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm do đặc điểm thời vụ trong sản xuất và mua hoặc bán sản phẩm, do
vậy xảy ra hiện tợng có một số nhà doanh nghiệp có hàng muốn bán, trong lúc đó
có một số nhà doanh nghiệp khác muốn mua nhng không có tiền. Trong điều kiện
này nhà doanh nghiệp với t cách là ngời cung cấp dịch vụ, muốn thực hiện đợc
mục đích của mình , họ có thể bán cho khách hàng chịu khi sử dụng dịch vụ của
mình.
Tín dụng thơng mại là một hình thức huy động rất đợc các doanh nghiệp a
dùng bởi tính tiện lợi và linh hoạt trong kinh doanh. Mặc khác nó còn tạo khả
năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện
ràng buộc cụ thể có thể đợc ấn định khi hai bên ký hợp đồng mua bán hay hợp
đồng kinh tế. Chi phí của việc sử dụng hình thức tín dụng này thể hiện qua lãi vay
đợc tính vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ. Trong mua bán hàng hoá trả chậm
chi phí này có thể ẩn dới hình thức nâng giá cao hơn so với bình thờng để bao hàm
luôn lãi suất tín dụng trong đó. Qui mô của khoản tín dụng này phụ thuộc vào thời
hạn mua chịu, tình trạng tài chính ngời sử dụng dịch vụ, tình trạng tài chính ngời
cung cấp dịch vụ và giảm giá khi ngời sử dụng dịch vụ nhiều cho công ty.
Có rất nhiều công cụ đợc sử dụng trong hình thức tín dụng này. Thông thờng,
khi sử dụng dịch vụ ngời ta thờng sử dụng hoá đơn; hoá đơn sẽ đợc gửi cùng với

tất cả các khoản thuế và bảo hiểm tài sản. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc
quyền chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo những điều
kiện đã thoả thuận trong hợp đồng.
f. Huy động vốn từ việc liên doanh liên kết
Khi một doanh nghiệp muốn thực hiện một dự án nào đó mà không có đủ
vốn hoặc không muốn bỏ toàn bộ vốn vào đó, doanh nghiệp có thể kêu gọi vốn
liên doanh từ bên ngoài. Đây là hình thức huy động vốn trung và dài hạn phổ biến
trong nền kinh tế thị trờng. Doanh nghiệp có thể chọn một trong hai hình thức liên
doanh sau đây:
- Doanh nghiệp có thể cùng đối tác thành lập một pháp nhân để hạot động
kinh doanh mà vốn thành lập là số vốn góp của mỗi bên. Các bên góp vốn liên
doanh có thể dùng một phần tài sản hoặc toàn bộ tài sản của mình để góp vốn.
- Các bên ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, không hình thành một pháp
nhân mà trách nhiệm và quyền hạn của các bên chỉ giới hạn trong hợp đồng đã ký
kết.
Đối với cả hai hình thức trên, các bên tham gia liên doanh đợc chia lãi hoặc
chịu lỗ nhiều hay ít phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp. Các bên liên doanh còn có quyền
rút vốn của mình và trong nhiều trờng hợp có thể làm liên doanh tan rã.
Doanh nghiệp có thể liên doanh với các loại hình doanh nghiệp khác nhau
nh doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp t nhân hoặc với các công ty nớc ngoài với
hình thức này, doanh nghiệp không chỉ huy động đủ vốn cho hoạt động kinh
doanh của mình mà còn thu hút đợc công nghệ mới hoặc kinh nghiệm của đối tác,
đồng thời chia sẻ đợc rủi ro trong kinh doanh, song nếu doanh nghiệp quá yếu
kém thì rất dễ bị lợi dụng và thiệt hại khi dự án đổ vỡ.
g. Huy động vốn từ một số nguồn khác
Trong hoạt động thực tế, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nội bộ doanh
nghiệp, gồm các khoản phải nộp và phải trả cho công nhân viên. Nguồn vốn này
tuy không lớn nhng trong nhiều trờng hợp nó giúp doanh nghiệp giải quyết đợc
những nhu cầu vốn có tính có tính chất tạm thời.
Ngoài ra, công ty còn có thể tận dụng các nguồn vốn nhàn rỗi khác nh các

dụng một nguồn vốn để tài trợ cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình ngay
cả khi đó là nguồn có chi phí thấp hơn các nguồn khác. Thông thờng, trong một
doanh nghiệp có hai loại vốn cơ bản là vốn chủ sở hữu và vốn vay. Một doanh
nghiệp ít nợ, nhiều vốn tự có sẽ làm cho các bạn hàng tin tởng bỏ vốn ra cho vay
hay góp vốn cùng đầu t. Nhng nguồn vốn này không nên ở mức quá lớn. Chủ
doanh nghiệp nên có một phần dự trữ để đề phòng rủi ro hoặc để phát triển
khuyếch trơng kinh doanh khi có thời cơ. Mặt khác, với việc tăng vốn thông qua
vay nợ, chủ doanh nghiệp có thể tăng đợc thu nhập trên vốn chủ sở hữu mà vẵn
nắm quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Song, nếu tỷ lệ nợ quá cao,
doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Do đó, trong quản
trị tài chính, các nhà quản lý phải xây dựng đợc cơ cấu vốn tối u, đảm bảo một tỷ
lệ hợp lý giữa vốn chủ sở hữu và nợ vay sao cho lợi ích thu đợc là cao nhất. Đó là
cơ cấu hớng tới sự cân bằng giữa rủi ro và lãi suất và nhờ đó tối đa hoá giá trị của
doanh nghiệp.
Trên cơ sở cơ cấu tối u (cơ cấu mục tiêu) đợc thiết lập phù hợp với tình hình
cụ thể của doanh nghiệp, các nhà quản lý mới tiến hành huy động vốn theo cách
giữ cơ cấu vốn thực tế theo cơ cấu vốn tối u sao cho lợi nhuận thu đợc là cao nhất.
Có bốn nhân tố chủ yếu tác động đến những quyết định về cơ cấu vốn của doanh
nghiệp:
- Rủi ro trong kinh doanh đợc coi là một trong những nhân tố có tác động
đến việc lựa chọn nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi
ro đề cập đến ở đây là rủi ro cố hữu của tài sản của doanh nghiệp nếu doanh
nghiệp không sử dụng nợ. Nh vậy, đối với những doanh nghiệp hoạt động trong
những lĩnh vực có rủi ro kinh doanh lớn thì việc sử dụng nợ nhiều không phải là
một giải pháp huy động tối u.
- Nhân tố thứ hai là vấn đề thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong trờng hợp
thuế suất thuế thu nhập của doanh nghiệp cao thì việc sử dụng nợ nhiều hơn sẽ có
lợi vì khi sử dụng nợ, phần lãi vay phải trả đợc tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ trớc
khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và nhờ đó hạ thấp đợc chi phí thực tế của nợ.
{Chi phí nợ sau thuế = Chi phí nợ trớc thuế*(1- thuế suất thuế thu nhập doanh

trọng của chúng sao cho chi phí trung bình của vốn là thấp nhất. Nh vậy, rõ ràng là
chi phí vốn và cơ cấu vốn có ảnh hởng mạnh mẽ và trực tiếp tới việc huy động vốn
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ huy động nguồn vốn nào, với quy mô là bao
nhiêu không chỉ phụ thuộc vào chi phí phải trả cho nguồn vốn đó mà còn phụ
thuộc vào cơ cấu vốn tối u mà doanh nghiệp đã đặt ra.
b. Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp chỉ có nhu cầu huy động thêm vốn khi tình hình hoạt
động kinh doanh ổn định và phát triển. Ngợc lại một doanh nghiệp có tình hình
hình tài chính lành mạnh thì khả năng huy động vốn cũng cao hơn. Điều này là
hoàn toàn dễ hiểu bởi vì khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng giao dịch với bất cứ
đối tác nào (dù là ngân hàng hay một doanh nghiệp khác), doanh nghiệp đều phải
nắm bắt đợc khả năng thanh toán, thu lời cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh
của đối tác đó. Cũng nh vậy, đối tác cũng phải tìm hiểu về tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nh vậy, rõ ràng là với một tình hình tài chính lành
mạnh doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc kêu gọi vốn từ các nhà đầu t để tài
trợ cho nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh của công ty.
c. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn của một doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, nó phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Một doanh nghiệp có
hiệu quả sử dụng vốn cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp làm ăn có lãi, hiệu
quả sản xuất kinh doanh cao. Trong nền kinh tế thị trờng, đây là một nhân tố quyết
định khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo chiều rộng lẫn
chiều sâu. Hay nói cách khác, khi phân chia vốn vào các mục đích sử dụng một
cách hợp lý và đợc bảo toàn, doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc vốn và tránh đợc
lãng phí, tạo đợc uy tín tốt với bạn hàng và đơng nhiên là làm ăn có hiệu quả hơn,
từ đó nâng cao khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan nh: các chế độ, chính sách của nhà nớc có liên
quan, việc nắm vững và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, cách thức tổ

- Quản lý tài sản cố định: để bảo toàn đợc vốn cố định, doanh nghiệp cần
đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định một cách thờng xuyên và chính xác; phải
chọn đợc phơng pháp khấu hao thích hợp để thu hồi vốn; phải áp dụng các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định; đồng thời cần kịp thời xử lý
những máy móc thiết bị lạc hậu, mất giá hoặc không cần dùng.
- Quản lý tài sản lu động: doanh nghiệp cần xác định đợc khối lợng vốn lu
động cần thiết trong kỳ kinh doanh, bảo đảm khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu nhằm tránh tình trạng bị chiếm
dụng vốn, ứ đọng vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn và thờng xuyên thực
hiện phân tích tình hình sử dụng vốn lu động nhằm điều chỉnh các biện pháp một
cách kịp thời.
Nói chung, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp thờng sử
dụng các biện pháp cơ bản trên đây. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đặc điểm riêng của
từng doanh nghiệp và đặc biệt là trình độ và khả năng linh hoạt của nhà quản lý,
mỗi doanh nghiệp có một cách áp dụng khác nhau và hiệu quả đạt đợc cũng khác
nhau.
Ngoài một số nhân tố chủ quan trên, khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp còn phụ thuộc vào chất lợng đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp, trình độ kỹ thuật và công nghệ. Một doanh nghiệp có đội ngũ lao động
lành nghề, luôn học hỏi, có nỗ lực, có nhiệt tình cao trong công việc là điều kiện
đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt
động trong những lĩnh vực nhạy cảm với sự biến đổi của công nghệ và thị trờng.
Trình độ khoa học công nghệ cũng đóng góp một vai trò quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm thiểu chi phí, tạo đợc những sản phẩm mới
có chất lợng đợc thị trờng chấp nhận, trên cơ sở những thành công đó, doanh
nghiệp ngày càng khẳng định đợc vị trí của mình, tăng uy tín trên thị trờng; từ đó
các bạn hàng sẽ yên tâm khi giao dịch với doanh nghiệp, cũng nh các ngân hàng
sẽ dễ dàng ủng hộ doanh nghiệp mỗi khi doanh nghiệp cần vốn. Đây là những
nhân tố chủ quan có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp trong xu hớng ngày
càng nâng cao vai trò làm chủ thực sự của ngời lao động và trình độ khoa học kỹ

hạn chế khă năng huy động vốn của các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề đó.
Đây là yếu tố vĩ mô, có ảnh hởng khá lớn đến khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp.
b. Các yếu tố của nền kinh tế
Với t cách là một chủ thể của nền kinh tế, mọi hoạt động của doanh nghiệp,
đặc biệt là hoạt động huy động vốn gắn bó chặt chẽ và chịu ảnh hởng của các nhân
tố trong nền kinh tế nh lãi suất ngân hàng, thuế, thu nhập của dân c.
- Lãi suất ngân hàng là nhân tố đầu tiên mà mọi doanh nghiệp đều phải cân
nhắc trớc khi lựa chọn nguồn vốn cho kế hoạch tài trợ của mình. Đây là nhân tố
ảnh hởng đến chi phí đầu t của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải tính toán
sao cho có hiệu quả đầu t và yếu tố lãi suất tiền vay. Thông thờng, khi lãi suất
ngân hàng quá cao thì cơ hội đầu t ít đi và vì thế nhu cầu huy động vốn của doanh
nghiệp cũng giảm theo.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hởng đến quyết định lựa chọn nguồn tài
trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trờng hợp thuế
thu nhập doanh nghiệp khá cao thì doanh nghiệp có xu hớng thích sử dụng nợ hơn
vì lãi nợ vay đợc tính vào chi phí hợp lý hợp lệ trớc khi tính thuế. Do đó việc tăng
tỷ trọng nợ trong cơ cấu vốn sẽ làm giảm chi phí vốn của doanh nghiệp.
- Thu nhập dân c cũng là một nhân tố tác động đến khả năng huy động vốn
của doanh nghiệp. Thu nhập của dân c ở mức cao đồng nghĩa với khả năng tích luỹ
cao và kết quả là lợng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế dồi dào. Điều này tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có thể huy động vốn một cách dễ dàng hơn thông qua các
công cụ của thị trờng vốn nh cổ phiếu, trái phiếu hoặc các công cụ có thể chuyển
đổi đặc biệt là ở những nớc có thị trờng tài chính phát triển hoàn thiện.
Ngoài những yếu tố cơ bản trên, khả năng huy động vốn của doanh nghiệp
còn phụ thuộc vào một số nhân tố khác nh: yếu tố thị trờng, yếu tố cạnh tranh
cạnh tranh, tỷ giá. Thị trờng chính là nơi hoạt động của doanh nghiệp. Trong môi
trờng này, các doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, nâng cao chất lợng sản phẩm,
đồng thời còn phải cạnh tranh với rất nhiều doanh nghiệp khác để chiếm lĩnh thị
trờng. Vì vậy, quá trình huy động vốn của doanh nghiệp không thể bỏ qua yếu tố

kiếm các nguồn tài trợ dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chủ yếu là trên thị trờng tài chính thông qua hai hình thức cơ bản là phát
hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
Nh vậy, có thể thấy rằng, thị trờng tài chính, với chức năng là chiếc cầu nối
hữu hiệu giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế, có ảnh hởng đến khả năng huy
động vốn của doanh nghiệp. Sự phát triển của thị trờng chứng khoán sẽ tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp tìm kiếm đợc các nguồn tài trợ trung và dài hạn cho
nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng và có hiệu quả hơn. Hơn
nữa, khi thị trờng tài chính cha phát triển một cách hoàn thiện, các tổ chức trung
gian tài chính không những cha thể đảm nhận đầy đủ trách nhiệm đáp ứng nhu
cầu vốn trung và dài hạn mà hoạt động tài trợ ngắn hạn cũng không phát huy hết
hiệu quả của nó.
ở nớc ta hiện nay, hệ thống ngân hàng vẫn là kênh dẫn vốn chính trong nền
kinh tế. Thị trờng chứng khoán đã đợc hình thành nhng vẫn cha phát huy đợc vai
trò của nó, đó là tạo ra đầy đủ nhất các hình thức đầu t, thúc đẩy và mở rộng
những chu chuyển vốn trung và dài hạn, tạo nhiều cơ hội để vốn nhàn rỗi trong
dân chúng tham gia vào đầu t phát triển sản xuất. Vì thế, khả năng huy động vốn

Trích đoạn Đặc điểm hoạt động của Công ty Huy động vốn chủ sở hữu Sử dụng tín dụng thơng mại Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh Huy động đợc những nguồn vốn có chi phí thấp và linh hoạt
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status