Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNV&N ở ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương - Pdf 11

Khoá luận tốt nghiệp Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
LờI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong khoá luận là trung thực và cha từng đợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Sinh viên
Trần Thị Minh Trang
Trần Thị Minh Trang Lớp 10113
Khoá luận tốt nghiệp Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
BảNG Ký HIệU CHữ VIếT TắT
DN Doanh nghiệp
DNV&N DNV&N
NHTM Ngân hàng thơng mại
NHNN Ngân hàng Nhà nớc
TCKT, CN Tổ chức kinh tế và cá nhân
TCTD Tổ chức tín dụng
Techcombank Ngân hàng thơng mại cổ phần Kỹ Thơng
UBND Uỷ ban nhân dân
Trần Thị Minh Trang Lớp 10114
Khoá luận tốt nghiệp Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
MụC lục
Lời cam đoan ......................................................................................3
Bảng ký hiệu chữ viết tắt.....................................................................................4
Lời nói đầu ...........................................................................................................8
Chơng 1: Doanh nghiệp vừa và nhỏ và tín dụng ngân hàng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ..................................................................................11
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trờng.............................11
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ...................................................11
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.....................................................12
1.1.3. Đặc trng của doanh nghiệp vừa và nhỏ...............................................13

Chơng 2: Thực trạng về hiệu quả tín dụng đối với DNV&N ở ngân hàng th-
ơng mại cổ phần Kỹ Thơng...............................................................................34
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động của nhân hàng thơng mại cổ phần Kỹ
Thơng...............................................................................................................34
2.1.1.Một số nét về quá trình ra đời và phát triển của ngân hàng thơng mại
cổ phần Kỹ Thơng.........................................................................................34
2.1.2. Hoạt động của ngân hàng thơng mại cổ phần Kỹ Thơng....................37
2.1.2.1. Nguồn vốn huy động......................................................................38
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng.........................................................................40
2.1.2.3. Các hoạt động khác .......................................................................42
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNV&N ở ngân hàng thơng mại
cổ phần Kỹ Thơng...........................................................................................43
Trần Thị Minh Trang Lớp 10116
Khoá luận tốt nghiệp Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
2.2.1. Kết quả cho vay- thu nợ......................................................................43
2.2.1.1. Nghiệp vụ cho vay vốn ngắn hạn đối với DNV&N.......................47
2.2.1.2. Nghiệp vụ cho vay vốn trung và dài hạn đối với DNV&N............51
2.2.2. Hiệu quả tín dụng trong cho vay đối với DNV&N.............................55
2.2.2.1.Xét về khả năng sinh lãi cho ngân hàng ........................................55
2.2.2.2. Xét về khả năng thu hồi vốn và tổn thất.........................................56
2.3. Đánh giá chung.........................................................................................59
2.3.1. Những kết quả đạt đợc.........................................................................59
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..........................................................60
2.3.2.1. Những hạn chế................................................................................60
2.3.2.2 .Nguyên nhân..................................................................................61
Chơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng đối với DNV&N tại ngân hàng thơng mại cổ phần Kỹ Thong............66
3.1. Định hớng hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại ngân hàng thong mại
cổ phần Kỹ Thơng...........................................................................................66
3.1.1. Chiến lợc phát triển 5 năm 2001-2005 của NHTMCP Kỹ Thơng.........66

(49%) lực lợng lao động phi nông nghiệp trong cả nớc.
- Các DNV&N đang tăng lên nhanh nhất, nếu xét về mặt số lợng các doanh
nghiệp mới thành lập: trong tổng số 41.000 doanh nghiệp mới đợc thành lập từ
Trần Thị Minh Trang Lớp 10118
Khoá luận tốt nghiệp Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
năm 1991 đến 1997, thì có 34.000 hay 83% số DNV&N đợc thành lập dới hình
thức t nhân (24.000) hoặc dới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn (10.000).
Nhận thức đợc vai trò của DNV&N nh vậy, đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII của Đảng đã chỉ rõ: " Ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến,
tạo nhiều việc làm, thu hồi nhanh; Đồng thời xây dựng một số công trình qui mô
lớn thật cần thiết và có hiệu quả".
Để DNV&N phát huy đợc hết vai trò của mình, một yêu cầu hết sức cấp
bách là vốn để phát triển, nâng cao năng lực sản xuất, phù hợp với cơ chế thị tr-
ờng và ngân hàng là một nhân tố quan trọng để đáp ứng nhu cầu vốn này. Tuy
nhiên, song song với việc các ngân hàng cho vay các doanh nghiệp ngày càng
nhiều là họ phải đơng đầu với vấn đề chất lợng hiệu quả cho vay ngày càng
giảm sút. Hiệu quả cho vay đối với các DNV&N là một vấn đề bức xúc hiện
nay, không chỉ đối với các ngân hàng mà còn là mối quan tâm hàng đầu của
Đảng và Nhà nớc. Do đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích để tìm ra những
giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với các DNV&N là việc
làm hết sức có ý nghĩa cho ngân hàng cũng nh cho toàn xã hội.
Từ những lý do nêu trên em đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả
tín dụng ngân hàng đối với DNVN ở ngân hàng thơng mại cổ phần Kỹ Th-
ơng", nhằm mục đích đa ra các biện pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn góp
phần giải quyết những bức xúc đó và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín
dụng tại ngân hàng thơng mại cổ phần Kỹ Thơng.
2. Mục đích nghiên cứu của khoá luận
Trong khoá luận này, em sẽ đa ra những vấn đề cơ bản lý luận về ngân hàng
thơng mại để làm rõ vai trò của tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thơng mại từ đó thấy rõ tầm quan trọng của hiệu quả hoạt động tín dụng

Khoá luận tốt nghiệp Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
Chơng 1
doanh nghiệp vừa và nhỏ và tín dụng ngân hàng
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hầu hết các nớc trên thế giới đều xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNV&N) theo tính ứng dụng với hai tiêu thức là: tổng số vốn sản xuất kinh
doanh và số lợng lao động của doanh nghiệp, để phân biệt qui mô lớn, vừa và
nhỏ. ở từng nớc, sự phân chia độ lớn của các chỉ tiêu đó cũng không hoàn toàn
giống nhau, đối với từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Theo một học giả, tiêu
chí phân loại cần phải dựa vào số lao động trong doanh nghiệp: doanh nghiệp
nhỏ có số lao đông dới 100 ngời, doanh nghiệp vừa có số lao động từ 101 đến
1000 ngời, doanh nghiệp có số lao động trên 1000 ngời là doanh nghiệp lớn. Tại
Philipin, tiêu chí phân loại căn cứ vào tổng số vốn: doanh nghiệp nhỏ có tổng số
vốn dới 15 triệu peso (tơng đơng với 375000 USD), doanh nghiệp vừa có số vốn
từ 15 triệu peso đến 60 triệu peso.
ở Việt Nam, tiêu chí phân loại đợc thực hiện theo công văn số 681/CP-TN
do Chính phủ ban hành ngày 20 tháng 6 năm 1998. Theo tiêu chí này, các
DNV&N có số vốn điều lệ dới 5 tỷ đồng và có số lao động dới 200 ngời. Doanh
nghiệp lớn là những doanh nghiệp có số vốn điều lệ trên 5 tỷ đồng hoặc doanh
thu trên 5 tỷ đồng và có số lao động thờng xuyên làm việc trên 200 ngời. Tiêu
chí dựa vào tổng giá trị của vốn cũng phù hợp với tiêu chí phân loại của Tổng
cục quản lý vốn và tài sản. Tiêu chí phân loại dựa vào số lao động cũng phù hợp
với các qui định trong Luật khuyến khích đầu t trong nớc.
Theo nghị định 90/2001/NĐ CP của chính phủ về hỗ trợ DNV&N thì tiêu
chí đối với DNV&N đợc mở rộng hơn. DNV&N vừa là cơ sở sản xuất, kinh
Trần Thị Minh Trang Lớp 101111
Khoá luận tốt nghiệp Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký

Phần lớn các DNV&N có quy mô nhỏ bé với số vốn dới 1 tỷ đồng và lao
động dới 50 ngời. Chỉ xét riêng về DNV&N thì đến ngày 1/9/1999 có đến 65%
doanh nghiệp có số vốn dới 5 tỷ đồng, trong đó có 1314 doanh nghiệp có vốn d-
ới 1 tỷ đồng, chiếm 23% tổng số DNV&N. Do quy mô nhỏ bé dẫn tới vốn hạn
hẹp, kéo theo những khó khăn về mặt bằng sản xuất kinh doanh, công nghệ lạc
hậu, thiếu thông tin cộng với trình độ tay nghề lao động và quản lý yếu kém.
1.1.3.2. Sức cạnh tranh còn thấp
Do DNV&N là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé, vốn đầu t cho hoạt
động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn làm cho chất lợng sản phẩm
không cao, sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ yếu do đó cũng không mở rộng
đợc thị trờng, hàng hoá càng khó tiêu thụ, lợi nhuận thấp, kinh doanh gặp nhiều
khó khăn, dễ dẫn tới gian lận thơng mại, kinh doanh phạm pháp.
1.1.3.3. Quản lý và điều phối hoạt động sản xuất kinh doanh còn thấp
Hầu hết các giám đốc dựa vào tiền tích luỹ cá nhân của mình cộng với tích
luỹ của gia đình (đối với những doanh nghiệp ngoài quốc doanh) để thành lập
nên doanh nghiệp. Do vậy, các giám đốc đó hầu hết có thế mạnh về vốn lớn hơn
thế mạnh về năng lực quản lý. Các DNV&N nhà nớc còn có rất nhiều nhà quản
lý còn non kém về trình độ điều hành. Khả năng điều hành của ngời quản lý cha
đáp ứng đợc yêu cầu của kinh tế thị trờng, không đủ sức để doanh nghiệp đứng
vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gắt gao.
Mặt khác, thực tế số ngời của DNV&N có trình độ vừa phải, đợc đào tạo hạn
chế, khó khăn đối với DNV&N là không thu hút đợc cán bộ kỹ thuật nh kỹ s,
đốc công và những ngời thợ có tay nghề cao.
Do vậy, năng suất lao động thấp, hiệu quả sử dụng vốn kém, khả năng hoàn
trả và bảo toàn vốn thấp. Từ đó, dẫn đến khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của
các DNV&N bị hạn chế.
1.1.3.4. Môi trờng kinh doanh bên ngoài
Những tác động từ bên ngoài tới doanh nghiệp cũng gây không ít khó khăn
cho DNV&N, trớc hết là sự tác động quản lý của Nhà nớc về hoàn thiện luật
Trần Thị Minh Trang Lớp 101113

Khoá luận tốt nghiệp Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
làm hết sức khẩn trơng. Mà DNV&N thu hút đợc lao động rất nhiều, đặc
biệt trong khu vực nông thôn, cũng nh việc tiếp nhận những lao động từ
các doanh nghiệp nhà nớc giải thể, cổ phần hoá
Các DNV&N có thể phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn tài
chính: đợc huy động trong nớc và các nguồn nguyên liệu vật liệu hoặc
các sản phẩm trung gian có sẵn.
Các DNV&N có thể đóng góp vào nỗ lực phân bổ các ngành công
nghiệp: đến nhiều vùng đân c khác nhau nhờ đó thu hẹp bớt khoảng cách
phát triển giữa các khu vực khác nhau và tạo ra đợc sự phát triển cân đối
giữa các vùng khác nhau trên toàn quốc.
DNV&N có thể bổ trợ cho các ngành công nghiệp lớn: cung cấp các
đầu vào cho các ngành này đồng thời tạo ra đợc sự cạnh tranh cần thết để
thúc đẩy nhanh quá trình phát triển và nâng cao tính cạnh tranh trên toàn
quốc.
Các DNV&N có thể đóng góp đáng kể vào việc duy trì và phát triển
các ngành thủ công nghiệp truyền thống, nhằm sản xuất các loại hàng
hoá mang bản sắc dân tộc.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện
đại hoá, đảm bảo cho nền kinh tế năng động hơn. Do yêu cầu vốn ít quy
mô nhỏ, DNV&N có nhiều khả năng đổi mặt hàng, chuyển hớng sản
xuất, đổi mới công nghệ, làm cho nền kinh tế năng động hơn. Ví dụ nh
Đài Loan vừa qua ít chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu
vực chủ yếu là dựa vào DNV&N cũng có khả năng làm vệ tinh, tiêu thụ
hàng hoá hoặc cung cấp các đầu vào. Việc phát triển các DNV&N sẽ tạo
ra các chuyển biến hết sức quan trọng về cơ cấu nền kinh tế, từ một nền
sản xuất nhỏ thuần nông là chủ yếu chuyển sang nền kinh tế có cơ cấu
tiến lên một xã hội văn minh, hiện đại.
Góp phần đào tạo bồi dỡng trong thực tế, một đội ngũ cán bộ những
nhà kinh doanh, những nhà quản lí mới trong nền kinh tế thị trờng. Trong

DNV&N có một vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế của nớc ta.
Trần Thị Minh Trang Lớp 101116
Khoá luận tốt nghiệp Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
1.1.5. Quản lý Nhà nớc đối với DNV&N
Nghị định 90/2001 NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNV&N đã đa ra mục tiêu
phát triển DNV&N là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh
tế - xã hội, đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Nhà nớc
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho DNV&N phát huy tính chủ động
sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học - công nghệ và nguồn
nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác, tăng
hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trờng, phát triển sản xuất,
kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho ngời lao động.
Về cơ chế, chính sách khuyến khích DNV&N, NĐ 90/2001 đề ra một phơng
thức mới: DNV&N đợc hởng tất cả các chính sách u đãi hiện hành đối với các
doanh nghiệp đầu t và sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề (bao gồm các
ngành nghề truyền thống), đúng địa bàn đợc nhà nớc khuyến khích, đồng thời đ-
ợc hởng thêm nhiều u đãi khác, tất cả các cơ chế chính sách sẽ đợc vận dụng
một cách tập trung, thể hiện trong các chơng trình trợ giúp, đó là những chơng
trình mục tiêu của Nhà nớc đợc xây dựng căn cứ vào định hớng u tiên phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển các ngành và các địa bàn cần khuyến khích. Các ch-
ơng trình này đợc bố trí trong kế hoạch hằng năm hoặc 5 năm của Nhà nớc hoặc
của mỗi tỉnh, thành phố.
Để trợ giúp công nghệ cho các DNV&N, bớc đầu sẽ thành lập ba trung tâm
trợ giúp DNV&N ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng. Các
trung tâm này có nhiệm vụ t vấn cho Cục phát triển DNV&N và là đầu mối t
vấn cho các DNV&N về công nghệ và kỹ thuật, về trang thiết bị, hớng dẫn quản
lý kỹ thuật và bảo dỡng trang thiết bị, tạo điều kiện tiếp cận công nghệ và trang
thiết bị mới. Đơng nhiên, nội dung t vấn phải tập trung vào những yêu cầu thiết
thực nhất của DNV&N trong từng vùng.
Đồng thời, để giải quyết mặt bằng sản xuất cho các DNV&N, NĐ 90/2001

Cục phát triển DNV&N là cơ quan quản lý Nhà nớc về xúc tiến phát triển
DNV&N (trực thuộc Bộ kế hoạch & đầu t) có nhiệm vụ: định hớng xúc tiến phát
triển DNV&N; tổng hợp xây dựng các chơng trình trợ giúp, đồng thời điều phối,
Trần Thị Minh Trang Lớp 101118
Khoá luận tốt nghiệp Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
hớng dẫn, kiểm tra các chơng trình trợ giúp DNV&N. Tại mỗi tỉnh, thành phố,
nhiệm vụ xúc tiến phát triển DNV&N đợc giao cho UBND địa phơng, với tổ
chức gọn nhẹ do UBND tỉnh, thành phố quy định.
Việc thành lập Hội đồng khuyến khích DNV&N làm t vấn cho Thủ tớng về
DNV&N là một điểm rất mới trong quản lý kinh tế đất nớc, thể hiện quan điểm
của chính phủ khẳng định vị trí, vai trò của DNV&N trong công cuộc công
nghiệp hoá - hiệnđại hoá đất nớc, đồng thời thành lập một tổ chức có danh nghĩa
chính thức để t vấn cho Thủ tớng trong các quy định về cơ chế chính sách phát
triển loại hình doanh nghiệp đang có nhiều tiềm năng này. Hội đồng gồm 3
thành phần: cơ quan quản lý Nhà nớc, hiệp hội doanh nghiệp, chuyên gia trong
các lĩnh vực kinh tế, khoa học công nghệ và đào tạo, do Bộ trởng Bộ kế hoạch &
đầu t làm chủ tịch. Có thể coi đây là một loại hình tổ chức t vấn rất mới ở nớc ta,
một tổ chức t vấn cao cấp trực tiếp t vấn cho Thủ tớng mà trong đó có đại diện
của giới doanh nhân và một số chuyên gia đầu ngành cùng tham gia bình đẳng
với cơ quan quản lý của Nhà nớc.
1.2. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNV&N
1.2.1.Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh
tế thị trờng
1.2.1.1. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
Tín dụng với đặc trng cơ bản của nó tồn tại trong nền kinh tế thị trờng là một
tất yếu khách quan. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì các quan hệ tín
dụng ngày càng đợc mở rộng. Bên cạnh việc mở rộng các quan hệ tín dụng thì
các hình thức tín dụng cũng ngày càng phát triển đa dạng nh tín dụng thơng mại,
tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nớc. Tuy nhiên với những u việt của mình
phục vụ cho sự sản xuất kinh doanh thì tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan

nhịp và rất sôi động. Bên cạnh đó tín dụng ngân hàng cũng tạo điều kiện thuận
lợi cho việc di chuyển sản xuất kinh doanh từ ngành này sang ngành khác và
chỉ có tín dụng ngân hàng mới đáp ứng đợc nhu cầu vốn lớn nh vậy cho việc
thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh. Các nhà kinh doanh sẽ dễ dàng chuyển từ
những ngành có lợi nhuận thấp sang những ngành có lợi nhuận cao tạo điều kiện
Trần Thị Minh Trang Lớp 101120
Khoá luận tốt nghiệp Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
cho việc bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận trong nền kinh tế nhằm hình thành nên
một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng là một công cụ đắc lực cho các ngành kinh tế
kém phát triển và những ngành kinh tế mũi nhọn. Bằng việc sử dụng lãi suất u
đãi đối với những ngành kinh tế mũi nhọn cũng nh những ngành kinh tế kém
phát triển nhng cần thiết và có lợi, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy những
ngành này phát triển. Mặt khác với đặc trng phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi của tín
dụng ngân hàng đã giúp cho việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp có hiệu
quả. Chính điều này đã thể hiện sự u việt hơn của tín dụng ngân hàng so với việc
cấp vốn ngân sách đầu t vào lĩnh vực này, vì khi đợc cấp vốn ngân sách ngời sử
dụng thờng ít quan tâm đến việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả bởi lẽ nguồn
vốn này đợc cấp phát và không phải hoàn trả.
Thứ t, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy quan hệ qiao lu
quốc tế
Hiện nay, trong điều kiện phát triển kinh tế của một quốc gia luôn gắn liền
với thị trờng thế giới, kinh tế đóng đã nhờng bớc cho kinh tế mở vì vậy tín
dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phơng tiện để nối liền các nền
kinh tế của các quốc gia với nhau. Đặc biệt đối với những nớc đang phát triển thì
tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng
hoá đồng thời cũng nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nớc.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng có vai trò quyết định đến sự ổn định của lu
thông tiền tệ. Trong nền kinh tế thị trờng thì việc chú trọng phát triển sản xuất l-

để hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc này không những hạn chế khả năng mở
rộng sản xuất của doanh nghiệp mà còn làm tăng giá vốn của doanh nghiệp đó.
Hiện nay, để thực hiện các quyếtđịnh đầu t, một doanh nghiệp có thể sử dụng
hai nhóm nguồn vốn: vốn tự có và vốn đi vay. Nhng không phải doanh nghiệp
muốn vay bao nhiêu cũng đợc mà còn phải tuỳ thuộc vào đièu kiên và yêu cầu
theo qui định, luật định. Nếu vốn này quá lớn thì chi phí vào giá thành sẽ tăng.
Chính vì vậy buộc doanh nghiệp phải xây dựng cơ cấu vốn tối u. Cơ cấu vốn tối
Trần Thị Minh Trang Lớp 101122
Khoá luận tốt nghiệp Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
u là sự kết hợp hợp lý nhất các nguồn tài trợ cho kinh doanh của một doanh
nghiệp nhằm mục tối đa hoá giá trị tại thị trờng của doanh nghiệp tại mức giá
vốn bình quân rẻ nhất.
1.2.2.2. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản
xuất kinh doanh
Tín dụng ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình thông qua việc
huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong toàn bộ nền kinh tế để tài trợ cho các
thành phần kinh tế nói chung và DNV&N nói riêng. Để đảm bảo cho các
DNV&N không chỉ duy trì sản xuất mà còn tái sản xuất mở rộng, đặc biệt trong
các ngành kinh tế mũi nhọn của đất nớc, tín dụng ngân hàng tài trợ vốn cho
doanh nghiệp không chỉ ngắn hạn mà còn cả trung, dài hạn. Muốn mở rộng sản
xuất kinh doanh thì phải có thị trờng. Ngoài thị trờng tiềm năng trong nớc các
doanh nghiệp còn phải chú trọng thị trờng ngoài nớc. Tín dụng ngân hàng thông
qua nghiệp vụ bảo lãnh, tài trợ cho nghiệp vụ xuất nhập khẩu để giúp cho doanh
nghiệp thực hiện tốt nghiệp vụ này. Khi doanh nghiệp là ngời xuất khẩu, ngân
hàng đóng vai trò là ngân hàng thông báo thu hồi vốn cho họ. Còn khi doanh
nghiệp là ngời nhập khẩu máy móc thiết bị, thì ngân hàng thông qua nghiệp vụ
bảo lãnh mở th tín dụng tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong quá trình mở rộng thị phần và mở rộng sản xuất kinh doanh của
DNV&N.
1.2.2.3. Tín dụng ngân hàng giúp các DNV&N tổ chức sản xuất kinh doanh

Đối với DNV&N: tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng của
khách hàng, với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút nhiều khách
hàng nhng vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn của
khách hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả
và phát triển.
Đối với ngân hàng thơng mại: với phạm vi, mức động, giới hạn tín dụng
phải phù hợp với quy định thể lệ của bản thân ngân hàng đó, đảm bảo đúng
Trần Thị Minh Trang Lớp 101124
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Khoá luận tốt nghiệp Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
nguyên tắc hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro
trong quá trình hoạt động và cạnh tranh trên thơng trờng, mang lại lợi nhuận và
đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng.
Đối với sự phát triển của xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất và lu thông hàng
hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh
tế thúc đẩy quả trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ
tăng trởng tín dụng và tăng trởng kinh tế.
1.3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
Để đánh giá hiệu quả cho vay từ phía ngân hàng, theo quan điểm của các
nhà quản lý, họ thờng đa ra những chỉ tiêu sau: Khả năng thu hồi vốn, khả năng
thu lãi cho ngân hàng .
Xét về khả năng sinh lãi cho ngân hàng:
Vòng quay vốn:
Vòng quay vốn là một chỉ tiêu đánh giá tần suất sử dụng vốn (hiệu quả sử
dụng vốn) của ngân hàng trong một thời kỳ.

Nếu vòng quay vốn càng lớn thì ngân hàng sẽ có một số tiền nhân càng lớn,
do vậy, lãi thu đợc từ vốn vay cao hơn tức là đồng vốn sử dụng có hiệu quả hơn

Hệ số nợ quá hạn = x 100
Tổng dư nợ
Khoá luận tốt nghiệp Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
Ngoài ra còn đợc thể hiện qua những chỉ tiêu: khả năng thu hút khách hàng
của ngân hàng, mức độ an toàn tín dụng
Về phía khách hàng nhận đồng vốn của ngân hàng: Ngời ta đánh giá hiệu
quả công tác cho vay thông qua: việc doanh nghiệp giải quyết việc thiếu vốn để
sản xuất kinh doanh? mức độ phát triển, mức độ cạnh tranh, khả năng mở rộng
doanh nghiệp, mở rộng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh khi doanh nghiệp
nhận đợc vốn tài trợ của ngân hàng.
Về mặt xã hội: Ngời ta có thể đánh giá hiệu quả của công tác cho vay thông
qua các chỉ tiêu sau: (Thông qua đơn vị tiếp nhận đồng vốn của ngân hàng tác
động đến nền kinh tế)
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Sự gia tăng số hộ giàu, giảm số hộ nghèo.
Góp phần giải quyết công ăn việc làm.
Nâng cao mức thu nhập cho ngời đân.
Sự đóng góp chung vào quá trình tăng trởng phát triển kinh tế đất nớc
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Giảm bớt sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị
1.3.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Hiệu quả hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất lớn đến sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ta cần hiểu rõ tác động
của các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động tín dụng. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu
quả hoạt động tín dụng đợc chia thành 3 nhóm nhân tố:
1.3.2.1.`Những nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng vừa là đại diện cho bên cung vốn tín dụng, vừa đại diện cho bên
cầu vốn cho vay. Với t cách là ngời cung ứng vốn tín dụng, họ mong muốn nhận
đợc từ ngân hàng một khoản lãi vay từ tiền gửi hay những dịch vụ thanh toán


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status