LUẬN VĂN: Phương pháp lập và phân tích BCTC trong các doanh nghiệp Việt Nam - Pdf 11

LUẬN VĂN:

Phương pháp lập và phân tích BCTC
trong các doanh nghiệp Việt Nam

Lời mở đầu

Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản
lý kinh tế- tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát
các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính- kế toán là

Phần I
Cơ sở lý luận về phương pháp lập và
phân tích Báo cáo Tài chính
**********

A. Báo cáo Tài chính và phương pháp lập Báo cáo Tài chính.
I. Hệ thống Báo cáo Tài chính ( BCTC ).
1.Bản chất của BCTC.
Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong một kỳ kế toán,
nó cung cấp thông tin một cách toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn
cũng như tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Báo cáo kế toán là nguồn thông tin quan trọng không chỉ cho doanh
nghiệp mà còn cho nhiều đối tượng khác ở bên ngoài có quyền lợi trực tiếp
hoặc gián tiếp đối với hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có các cơ quan
chức năng của Nhà nước.
Căn cứ vào mục đích cung cấp thông tin cũng như tính pháp lệnh của
thông tin được cung cấp thì báo cáo kế toán trong doanh nghiệp được phân
thành: BCTC và báo cáo kế toán quản trị.
BCTC là một phân hệ thuộc hệ thống báo cáo kế toán, đó là những
báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình
hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Những báo
cáo này do kế toán soạn thảo theo định kỳ để phục vụ cho yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp cũng như của các đối tượng khác ở bên ngoài nhưng chủ
yếu là phục vụ cho các đối tượng ở bên ngoài.
BCTC là một báo cáo bắt buộc, được Nhà nước quy định thống nhất
về danh mục các báo cáo và hệ thống các chỉ tiêu, phương pháp lập, nơi gửi
báo cáo và thời gian gửi các báo cáo.
Theo quy định hiện nay thì hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam
bao gồm 4 báo cáo:


để đảm bảo tính pháp lý của báo cáo.  Các chỉ tiêu phản ánh trong BCTC phải thống nhất về số liệu giữa
các báo cáo khác nhau của một chỉ tiêu nào đó.
 BCTC phải lập và gửi đúng hạn quy định cho từng báo cáo cụ thể.
Theo quy định hiện hành, các BCTC quý gửi chậm nhất là sau 15
ngày kể từ ngày kết thúc quý và BCTC năm chậm nhất là sau 30 ngày kể từ
ngày kết thúc niên độ kế toán.
Nơi nhận BCTC được quy định như sau:
 Doanh nghiệp Nhà nước: Cơ quan Tài chính, thuế, cục thống kê.
 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:Cơ quan thuế, cục thống
kê và bộ KH và ĐT.
 Các loại doanh nghiệp khác: Cơ quan thuế và cục thống kê.
Trường hợp có các văn bản pháp lý quy định về thời gian lập và nộp
BCTC khác với quy định này thì doanh nghiệp phải thực hiện theo các quy
định tại văn bản có tính pháp lý cao hơn.
3.Vai trò của BCTC.
BCTC là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp
mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như các
cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, các chủ nợ,
các nhà quản lý…Mỗi đối tượng quan tâm đến BCTC ở một góc độ khác
nhau. Song, đều có một mục đích chung nhất là tìm hiểu, nghiên cứu những
thông tin cần thiết phục vụ cho việc đề ra các quyết định phù hợp với mục
đích của mình.Sau đây, chúng ta sẽ xem xét vai trò của BCTC thông qua một
số đối tượng chủ yếu:
Đối với Nhà nước: BCTC cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc
thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, giúp
cho các cơ quan tài chính Nhà nước thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất đối với hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính

về tính trung thực và hợp lý hoặc trình bày hợp lý của các thông tin trên
BCTC. Ngoài ra IASC còn đưa ra một số khái niệm nhằm làm cho các thông
tin trên BCTC đạt được các tính chất trên như: Khái niệm trọng yếu, trình
bày trung thực, nội dung hơn hình thức, tính khách quan, thận trọng và đầy
đủ.
4.1. Tính dễ hiểu. Một đặc tính chủ yếu của thông tin trên BCTC là phải dễ hiểu đối với
người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có kiến thức về kinh
doanh và hoạt động kinh tế , hiểu biết về kế toán ở mức độ vừa phải, sẵn
lòng nghiên cứu các thông tin được cung cấp với mức độ tập trung suy nghĩ
vừa phải. Tuy nhiên, những thông tin về những vấn đề phức tạp cũng cần
phải trình bày trong BCTC vì sự thích hợp của nó đối với nhu cầu đưa ra các
quyết định kinh tế của người sử dụng, không nên bị loại trừ vì lý do là nó
quá khó hiểu đối với người sử dụng.
4.2. Tính thích hợp.
Để có ích, các thông tin phải thích hợp với những nhu cầu đề ra quyết
định kinh tế của người sử dụng. Những thông tin có tính chất thích hợp là
những thông tin có tác động đến quyết định kinh tế của người sử dụng bằng
cách giúp họ đánh giá các sự kiện quá khứ, hiện tai, tương lai, hoặc xác
nhận, chỉnh lý các đánh gía quá khứ của họ.
Tính thích hợp của các thông tin còn chịu ảnh hưởng bởi tính trọng
yếu của thông tin đó.
Các thông tin được coi là trọng yếu nếu bỏ sót hoặc xác định sai
những thông tin đó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyết định kinh tế của
người sử dụng thông tin. Mức độ trọng yếu tuỳ thuộc vào mức độ của khoản
mục hoặc mức độ sai lầm mà trong hoàn cảnh cá biệt nào đó đã bị bỏ sót
hoặc xác định sai.Vì vậy, khái niệm trọng yếu đưa ra một ngưỡng hơn là một
định tính mà thông tin phải chứa đựng nếu nó là hữu ích.

sánh các thông tin trong các BCTC của kỳ này với kỳ trước và giữa các
doanh nghiệp với nhau.
Một vấn đề liên quan quan trọng của tính chất định tính về tính so
sánh được là người sử dụng phaỉ được thông báo về các chính sách kế toán
mà doanh nghiệp áp dụng để lập các BCTC cũng như mọi thay đổi về các
chính sách này và những ảnh hưởng của các thay đổi đó.
I. Nội dung và phương pháp lập Bảng Cân Đối Kế Toán ( BCĐKT ).
1.Khái niệm và kết cấu
1.1. Khái niệm.
BCĐKT là báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh tổng quát tình hình tài
sản và nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới
hình thái tiền tệ. Số liệu trên BCĐKT cho biết toàn bộ gía trị hiện có của doanh nghiệp
theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài
sản đó. Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đánh gía khái quát tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
BCĐKT là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công
tác quản lý của bản thân doanh nghiệp cũng như cho nhiều đối tượng khác ở
bên ngoài trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà nước. Do vậy BCĐKT
phải được lập theo đúng mẫu quy định, phản ánh trung thực tình hình tài sản
của doanh nghiệp và phải nộp cho các đối tượng liên quan đúng thời hạn quy
định.
1.2. Kết cấu.
BCĐKT có hai hình thức trình bày:
 Trình bày theo hình thức cân đối hai bên, một bên là phần tài sản (
bên trái ) và bên kia là phần nguồn vốn ( bên phải).
 Trình bày theo hình thức cân đối theo hai phần liên tiếp: Phần I là
phần tài sản và phần II tiếp theo phía dưới là phần nguồn vốn.

 Số dư bên Nợ của tài khoản loại I, loại II sẽ được ghi vào bên tài
sản, trừ một số trường hợp ngoại lệ để phản ánh chính xác giá trị
thực của tài sản hiện có tại doanh nghiệp, nên một số tài khoản sau
đây, mặc dù có số dư bên Có nhưng được ghi vào chỉ tiêu bên tài
sản của BCĐKT bằng cách ghi đỏ hoặc để số tiền của chỉ tiêu trong
dấu ngoặc đơn, đó là những TK sau : 214, 129, 139, 159, 229
 Số dư bên Có của các TK loại III, IV sẽ được sử dụng để ghi các
chỉ tiêu phần nguồn vốn, ngoại trừ một số tài khoản mặc dù có thể
có số dư Nợ nhưng vẫn phản ánh trên các chỉ tiêu nguồn vốn bằng
cách ghi đỏ hoặc ghi số tiền của chỉ tiêu trong dấu ngoặc đơn. Đó là
các tài khoản sau: 412, 413, 421.
3. Nguồn số liệu và phương pháp lập BCĐKT.
3.1. Nguồn số liệu.
Để lập BCĐKT căn cứ vào các tài liệu chủ yếu sau đây:
 BCĐKT ngày 31/12 năm trước.
 Sổ cái tài khoản tổng hợp và phân tích.
 Bảng đối chiếu số phát sinh và các tài liệu liên quan khác. 3.2. Phương pháp lập BCĐKT.
3.2.1. Phương pháp lập các chỉ tiêu thuộc phần "tài sản"
-Đối với "cột đầu năm "căn cứ vào số liệu "cột cuối kỳ" của bảng
cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước để ghi
- Đối với "cột cuối kỳ" được lập cụ thể như sau:

Phần tài sản Mã số

Cách lập cụ thể
(1) (2) (3)
A_


111

112

113

120

121

128 Cộng các mục từ I đến VI

Cộng các mục từ I(Mã số
111+mã 112+mã 113)

Lấy số dư nợ của TK 111-Tiền
mặt

Lấy số dư nợ của TK 112-TGNH
Lấy số dư Nợ của TK113-
Tiền đang chuyển
Cộng mục II (mã số
121+128+129)
Lấy số dư Nợ TK 121

Lấy số dư Nợ TK 128

- Phải thu nội bộ khác

4- Các khoản phải thu khác

5- Dự phòng các khoản phải thu
khó đòi (*)

IV- Hàng Tồn kho

1. Hàng mua đang đi đường
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
4.Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang
5. Thành phẩm tồn kho
6. Hàng hoá tồn kho
7. Hàng gửi đi bán
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn
130
131

132

133

134



Lấy số dư Nợ TK 1361

Lấy số dư Nợ TK 1368

Lấysố Nợ TK 1388,388…theo số
liệu chi tiết
Lấy số dư Nợ của TK 139 Cộng mục IV(mã số 141 đến hết
mã 149)
Lấy số dư Nợ của TK 151
Lấy số dư Nợ của TK 152
Lấy số dư Nợ của TK 153
Lấy số dư Nợ của TK 154

Lấy số dư Nợ của TK 155
Lấy số dư Nợ của TK 156
Lấy số dư Nợ của TK 157
Lấy số dư Nợ của TK 159 kho(*)

V- Tài sản lưu động khác

1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trước
3. Chi phí chờ kết chuyển

153
154

155

160

161

162 200

210

211
212
213 214

215
216 Cộng mục V(mã số 151 đến hết
155)
Lấy số dư Nợ của TK 141

 Giá trị hao mòn luỹ kế (
*)
II- Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn

1. Đầu tư chứng khoán dài hạn

2. Góp vốn liên doanh

3. Đầu tư dài hạn khác
4. Dự phòng giảm gía đầu tư
dài hạn(*)

III- Chi phí xây dụng cơ bản
dở dang
IV- Các khoản ký quỹ , ký
cược dài hạn
V- Chi phí trả trước dài hạn 217

218
219

220 221



Lấy số dư Nợ của TK 244

Lấy số dư Nợ của TK 242 T
ổng cộng tài sản

(250 = 100+200)
250
Ghi chú : Số liệu các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn hoặc ghi đỏ

3.2.2 Phương pháp lập các chỉ tiêu thuộc phần "nguồn vốn" -Đối với "cột đầu năm "căn cứ vào số liệu "cột cuối kỳ" của bảng
cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước để ghi
- Đối với "cột cuối kỳ" được lập cụ thể như sau:
Nguồn vốn Mã số
310

311
312
313
314

315

316
317

318 320

321
Cộng các mục I,II,III( mã số
310+320+330)

Cộng mục I( mã số từ 311 đến
hết 318)
Lấy số dư Có của TK 311
Lấy số dư Có của TK 315
Lấy số dư Có của TK 331
Lấy số dư Có chi tiết TK 131 và
số dư TK 3387


4. Quỹ đầu tư phát triển
5. Quỹ dự phòng tài chính
6. Lợi nhuận chưa phân phối
7. Nguồn vốn đầu tư XDCB

II- Nguồn kinh phí quỹ khác1. Quỹ dự phòng về trợ câp
mất việc làm
2. Quỹ khen thưởng và phúc
lợi
3. Quỹ quản lý của cấp trên
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp
322

330

331
332
333 400 410

411


Lấy số dư Có của TK 412

Lấy số dư Có của TK 413

Lấy số dư Có của TK 414
Lấy số dư Có của TK 415
Lấy số dư Có của TK 421
Lấy số dư Có của TK 441

Cộng mục II (Mã số từ 421 đến
427)

Lấy số dư Có của TK 416

Lấy số dư Có của TK 431

- Nguồn kinh phí sự nghiệp
năm trước
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
năm nay
5. Nguồn kinh phí đã hình
thành TSCĐ
423
424

425

 TK 003: Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.
 TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý.
 TK 007: Ngoại tệ các loại.
 TK 008: Hạn mức kinh phí.
 TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
4.Liên hệ với kế toán quốc tế về nội dung và phương pháp lập
BCĐKT.
4.1. Liên hệ với hệ thống kế toán Bắc Mỹ. Trong hệ thống kế toán Bắc Mỹ, BCĐKT được gọi là báo cáo tình trạng
tài chính, là báo cáo tóm tắt tình hình tài chính của doanh nghiệp sau một kỳ
kinh doanh nhất định. Bảng cũng có kết cấu hai bên hoặc một bên, tuy
nhiên bảng nào cũng bao gồm các khoản mục sau đây:
Tài sản: khác với hệ thống kế toán Việt Nam, phần tài sản trong
BCĐKT của hệ thống kế toán Bắc Mỹ không phân chia thành phần A: Tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn; phần B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
mà liệt kê tất cả các khoản mục phản ánh số tài sản mà doanh nghiệp đang
nắm giữ, quản lý và sử dụng với mục tiêu thu được các lợi ích trong tương
lai. Về mặt kinh tế thông qua khoản mục này, kế toán thấy được một cách
tổng quát về tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp.
Công nợ phải trả: Phần này cho thấy tổng số nợ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải trả trong đó chi tiết số nợ ngắn hạn cũng như dài hạn. Phần
công nợ phải trả phản ánh trách nhiệm của doanh nghiệp với nhà nước, với
ngân hàng, với khách hàng, với người lao động.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Phần này cho thấy được số vốn chủ sở hữu mà
doanh nghiệp hiện có vào thời điểm lập BCĐKT. Số liệu dùng để lập chỉ
tiêu này là căn cứ vào số liệu trên báo cáo nguồn vốn chủ sở hữu. Cụ thể là
căn cứ vào số vốn chủ sở hữu đầu kỳ, số vốn đầu tư thêm hoặc rút bớt trong
kỳ và số lợi nhuận thuần của doanh nghiệp sau một thời gian kinh doanh.

nghiệp T
ổng cộng tài sảnT
ổng cộng nguồn vốn
4.2. Liên hệ với hệ thống kế toán Anh.

-Trong hệ thống kế toán Anh, BCĐKT được hiểu là bảng danh mục liệt
kê các số dư theo nhóm tài sản, nguồn vốn và công nợ.
-Để lập BCĐKT, ta lấy số dư của các tài khoản tài sản, nguồn vốn và
công nợ. BCĐKT được sử dụng cho nhiều đối tượng như các giám đốc ngân
hàng , kế toán viên và các chủ đầu tư… Vì họ phải đọc nhiều BCĐKT của
các doanh nghiệp khác nhau nên để tạo thuận lợi cho họ trong việc so sánh
các bảng tổng kết này , thông tin trong BCĐKT phải được sắp đặt một cách
có hệ thống và thống nhất về cách trình bày BCĐKT Anh được trình bày
như sau :
* Phần tài sản : ghi ở bên trái BCĐKT bao gồm 2 nhóm tài sản : tài
sản cố định và tài sản lưu động . Tài sản cố định được liệt kê trước tài sản
lưu động trong BCĐKT .Tài sản được xem là tài sản cố định khi nó :
 có thời hạn sử dụng lâu dài, và
 được mua để sử dụng trong kinh doanh hay sản xuất ,và
gộp
Trừ
KH
và dự
phòng

Trị giá
thuần
Nguồn tài trợ
Trị giá
thuần I
-

B
ất
đ
ộng sản

1- BĐS vô hình
2- BĐS hữu hình
3- BĐS dở dang
4- BĐS tài chính

II- Tài sản lưu
động
1- TS dự trữ
2- Cho nợ

5- Nợ khác
III- Tài khoản
điều chỉnh T
ổng cộng tài s
ản

( I + II + III )

T
ổng cộng nguồn
tài trợ
( I + II + III) Cân đối quan trọng nhất của BCĐKT là : Nguyên tắc và phương pháp lập BCĐKT .
Tổng trị giá
thuần của tài
s
ản

=

nghiệp phát triển, nếu là các đối tượng khác thì có thể quyết định được các
phương án hợp lý về đầu tư, về cho vay hay mua bán hàng hoá…
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp cần phải căn cứ vào
số liệu của BCĐKT , báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và báo cáo thuyết minh BCTC. Ngoài ra phải sử dụng hàng
loạt tài liệu thực tế khác. Tuy nhiên trong phạm vi giới hạn của bản đề án
này em chỉ xin phép được trình bày về các thông tin tài chính trong BCĐKT.
2. Phân tích các thông tin tài chính trên BCĐKT. Phân tích khái quát tình hình tài chính.
Sau kỳ kinh doanh, mọi hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp
được biểu hiện bằng những số liệu phản ánh trên BCĐKT . Muốn biết được
tình hình đó ra sao cần phải tiến hành phân tích, đánh gía những chỉ tiêu cần
thiết, có liên quan một cách hợp lý và khoa học.
Phân tích tình hình phân bổ vốn
Phân tích tình hình phân bổ vốn nhằm mục đích xem xét tính chất hợp
lý của việc xử dụng vốn của doanh nghiệp như thế nào. Với số vốn đã có,
doanh nghiệp phân bổ cho các loại tài sản có hợp lý hay không? Sự thay đổi
kết cấu các loại vốn có ảnh hưởng gì đến quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp?
Phương pháp phân tích là so sánh tổng số vốn giữa cuối kỳ với đầu
năm; xác định tỷ trọng từng khoản vốn ở thời điểm đầu năm và cuối kỳ; so
sánh sự thay đổi về tỷ trọng giữa cuối kỳ với đầu năm để xác định chênh lệch
và tìm nguyên nhân cụ thể. Mặt khác phải xác định được tỷ suất đầu tư và tỷ
suất TSCĐ so với tổng tài sản cũng như tỷ suất TSLĐ so với tổng tài sản.
Tỷ suất đầu tư chung phản ánh tình hình chung về đầu tư vốn cho việc
trang bị cở sở vật chất kỹ thuật, mua sắm và xây dựng TSCĐ và đầu tư tài
chính như mua cổ phần, cổ phiếu, góp vốn liên doanh và kinh doanh bất
động sản.

*

100 %Tỷ suất đ
ầu
tư TSCĐ
=

Trị gía hiện có của
TSCĐ
Tổng tài
s
ản

100 %

*
Tổng tài
s
ản

Từ những đánh gía, phân tích cụ thể từng loại tài sản trong tổng số tài
sản của doanh nghiệp sẽ tạo ra cho các nhà doanh nghiệp một tư duy mới, hợp lý
hơn, phù hợp với tình hình thực tế trên thương trường.Bằng những kinh nghiệm
thực tế của mình, kết hợp với tình hình phân bổ vốn qua nhiều thời kỳ sẽ cho phép

tư tài chính dài hạn
=

*

100 %

=
Nguồn vốn chủ sở
h
ữu

Tỷ suất tự
tài tr


*
100 % Ngoài ra còn phải xác định được tỷ lệ nợ phải trả so với tổng tài sản
hoặc tổng nguồn vốn bằng công thức:
Việc xác định tỷ lệ nợ phải trả là để xác định nghĩa vụ của chủ
doanh nghiệp đối với chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ
thích tỷ lệ nợ vay vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp thì khoản nợ càng được
đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp phá sản. Trong khi đó, các chủ sở
hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ lệ nợ cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh


=
(hoặc tổng tài
s
ản)

Trích đoạn Hệ số thanh toán chung.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status