Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội - Pdf 11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Nằm trong khu vực được coi là năng động nhất trên thế giới,Việt Nam
có được những thuận lợi để phát triển, hội nhập cùng các nước trong khu vực
và trên thế giới. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải rất linh hoạt và năng động để
tiêp thu những thành tựu tiên tiến cũng như kinh nghiệm phát triển của các
nước trên thế giới.Trong đó Ngân hang là một trong những ngành kinh tế tài
chính quan trong bậc nhất trong việc phát triển của nền kinh tế.Tuy hoạt động
Ngân hang ở nước ta gặp nhiều khó khăn và còn nhiều vấn đề tồn tại nhất là
trong khâu tín dụng của các NHTM.Tín dụng là hoạt động kinh doanh cơ bản
của NHTM nhưng chất lượng tín dụng chưa cao đang là mối quan tâm của
các cấp lãnh đạo,các cấp quản lí va điêu hành hệ thống Ngân hang.
Là một trong các Ngân hang thương mại quốc doanh lớn nhất hiện
nay,Ngân hàng Ngoại thương trong thời gian qua đã có những bước phát triển
lớn mạnh không ngừng.Tuy nhiên trong lĩnh vực tín dụng và đặc bịêt là tín
dụng ngắn hạn Ngân hàng gặp không ít khó khăn.Bởi vậy chất lượng tín dụng
ngắn hạn là vấn đề mà Ngân hàng cần đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ lý do trên trong thời gian thực tập tại Ngân hàng ngoại
thương Hà Nội em đã chọn đề tài "Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn
tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội’’ làm chuyên đề tốt nghiệp.
Bố cục của chuyên đề ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu
tham khảo gồm 3 phần:
Chương 1: cơ sớ lí luận về chất lượng tín dụng ngắn hạn
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
1
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

việc dự kiến, kiểm soát tín dụng trung và dài hạn.
Thứ hai, qui mô tín dụng ngắn hạn thường nhỏ hơn rất nhiều so với qui
mô tín dụng trung và dài hạn do đó thời gian Ngân hàng thu hôì vốn sẽ nhanh
hơn vốn có thể quay vòng nhiều hơn. Và giả sử có xảy ra tổn thất thì với tín
dụng ngắn hạn Ngân hàng thường sẽ chịu ít tổn thất hơn do qui mô của tín
dụng ngắn hạn thường không lớn như cho vay trung và dài hạn.
Thứ ba, thường thì cả tín dụng ngắn hạn hay tín dụng trung và dài hạn
đều phải có tài sản đảm bảo, trong thời gian ngắn thì việc quản lí tài sản đảm
bảo sẽ dễ dàng hơn trong thời gian dài do biến động của giá cả thị trường, hao
mòn của tài sản.
Tóm lại, tín dụng ngắn hạn sẽ ít rủi ro hơn và an toàn hơn so với tín
dụng trung và dài hạn. Nếu xét về tổng thể tín dụng ngắn hạn là một loại tài
sản đem lại cho Ngân hàng một khoản lợi nhuận rất lớn.
Phân loại:
+ Phân chia Tín dụng Ngân hàng theo hình thức tài trợ
• Cho vay là việc Ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
• Chiết khấu thương phiếu là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của Ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
• Cho thuê là việc Ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thoả thuận nhất định và sau một thời gian nhất định khách hàng
phải trả cả gốc và lãi cho Ngân hàng.
• Bảo lãnh là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
với các bên đối tác của khách hàng của mình thay cho khách hàng của mình.
3
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Phân chia Tín dụng Ngân hàng theo đảm bảo
• Tín dụng có tài sản đảm bảo là loại hình tín dụng mà bên đi vay phải

tính chất đầu tư cho nền kinh tế của NHTM. Trong khi thị trường chứng
khoán, các tổ chức tài chính trung gian phi Ngân hàng như các công ty bảo
hiểm, công ty tài chính,các quỹ đầu tư... có nhiệm vụ trong việc đưa vốn trung
và dài hạn vào nền kinh tế, thì đối với vốn ngắn hạn lại phần lớn thuộc về vai
trò của NHTM. Thị trường tiền tệ với trung gian tài chính NHTM luôn luôn là
nơi cung cấp nguồn vốn rất lớn cho nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp
Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn
ngắn hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp tiếp tục
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn
tạm thời về tài chính.Có nhiều trường hợp, vay vốn Ngân hàng còn là giải
pháp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bắt
kịp các cơ hội kinh doanh, tận dụng được thời cơ phát triển sản xuất.
Cho vay ngắn hạn là yếu tố tác động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các điều kiện trong cho vay ngắn hạn tạo áp lực buộc doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả.
Đối với doanh nghiệp lớn, phần lớn vốn lưu động đều vay của Ngân
hàng dưới hình thức cho vay ngắn hạn ứng trước để đáp ứng các cơ hội kinh
doanh do tính chất của cho vay ứng trước là doanh nghiệp phải trả lãi trên
toàn bộ dư nợ, kể cả dư nợ chưa sử dụng đến, cho nên bắt buộc doanh nghiệp
phải quay vòng vốn nhanh.
Đối với Ngân hàng
Hoạt động tín dụng nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng là nguồn
thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Cho vay ngắn hạn luôn
là hình thức chủ đạo của Ngân hàng, tạo nguồn thu chủ yếu để bù đắp các chi
5
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phí (chi phí huy động vốn, chi phí cho hoạt động của Ngân hàng – chi trả
lương, chi phí quản lý). Mặt khác cho vay ngắn hạn còn là yếu tố quan trọng

được giải ngân để trả cho các khoản vay ngắn hạn hoặc sử dụng công trình để
vay thế chấp dài hạn. Kỳ hạn của những khoản vay này được tính toán theo
các giải đoạn thi công khác nhau, có thể dài hơn 1 năm.
• Cho vay để kinh doanh chứng khoán: Người vay kinh doanh chứng
khoán chính phủ và chứng khoán tư nhân thường cần có sự giúp đỡ của vốn
ngắn hạn để mua chứng khoán mới và duy trì doanh mục chứng khoán hiện
có cho tới khi bán hoặc tới kì hạn phải thanh toán. Những khoản vay kinh
doanh chứng khoán chính phủ thường được các Ngân hàng sẵn sàng cho vay
bởi đây là khoản cho vay có chất lượng cao, được đảm bảo bằng chính các
chứng khoán chính phủ mà các nhà kinh doanh đang nắm giữ. Thời hạn của
các khoản vay này rất ngắn hạn có khi chỉ là vay qua đêm hoặc trong vài
ngày.
• Cho vay kinh doanh bán lẻ: Những đối tượng khách hàng của loại vay
kinh doanh bán lẻ này là những người kinh doanh hàng hoá lâu bền như ô tô,
đồ dùng gia đình... Ngân hàng có thể cho vay thông qua việc hỗ trợ người
tiêu dùng mua trả góp hàng hoá các hợp đồng trả góp sẽ được Ngân hàng
mua lại. Ngoài ra Ngân hàng cho những người bán lẻ vay để mua hàng và sử
dụng ngay những hàng hoá này để làm vật thế chấp, khi những loại hàng hoá
này bán thu được tiền sẽ trả lại cho Ngân hàng.
Theo phương thức cho vay trong giai đoạn đầu hình thành, Ngân hàng
thương mại thực hiện cho vay ngắn hạn dưới hình thức đơn giản như cho vay
trực tiếp để mua hàng, do yêu cầu phát triển của nền kinh tế đã hình thành nên
các nghiệp vụ khác như chiết khấu thương phiếu, cho vay theo hạn mức...
ngày nay các nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn càng trở nên đa dạng và phong
phú hơn nhằm đắp ứng mọi nhu cầu của khách hàng tuy vậy tại các Ngân
7
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng thương mại vẫn luôn duy trì một số phương thức tín dụng ngắn hạn cơ
bản:

đối với những khách hàng đặc biệt, đáng tin cậy và có uy tín.
Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên quá trình luân
chuyển của hàng hoá. Khi mua hàng doanh nghiệp có thể bị thiếu vốn, Ngân
hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp thu được tiền
bán hàng, giữa Ngân hàng và khách hàng có thoả thuận với nhau về phương
thức vay, hạn mức tín dụng, và các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu
thụ. Cho vay luân chuyển thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp
thương nghiệp hặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có
quan hệ vay trả thường xuyên với Ngân hàng.
Cho vay từng lần: Là tiến trình cấp tín dụng dựa trên cơ sở nhu cầu tín
dụng của từng đố tượng vay cụ thể. Căn cứ trên cơ sở hợp đồng thực tế đơn
đặt hàng, thư tín dụng .... Ngân hàng xác định quy mô, thời hạn trả nợ, lãi suất
và yêu cầu đảm bảo khoản vay. Trong nghiệp vụ này thông thường chi có một
kỳ hạn trả nợ vào cuối thời hạn cho vay và lãi vay được tính theo phương
pháp lãi đơn.
1.2. Chất lượng tín dụng ngắn hạn
1.2.1 Khái niệm: Trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng
chất lượng tín dụng vẫn là một nội dung đuợc các nhà quản lý đặc biệt quan
tâm hơn cả. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải nâng cao chất
lượng hoạt động của mình. Chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc
một dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của người sử dụng. Như vậy có thể hiểu
chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng là người gửi tiền và
vay tiền, phù hợp với sự phát triển kinh tế và xã hội và nó đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của tổ chức tín dụng. Có thể hiểu chất lượng tín dụng ngắn hạn
cũng vậy, thể hiện qua các khía cạnh sau:
9
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Đối với công ty tài chính
Việc cho vay với khối lượng là bao nhiêu, lãi suất vay, thời hạn vay đều

Việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng, thực hiện tốt mục tiêu phát
triển của công ty, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, dung hoà được 3 yếu tố
trên là một sự kết hợp giữa hoạt động của một con người với tổ chức, giữa các
tổ chức với nhau.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá:
1.2.2.1 Nhóm các chỉ tiêu định tính:
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở pháp lý,
việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ, việc thực hiện theo đúng cam
kết trong hợp đồng cho vay.
Trên cơ sở pháp lý hoạt động tín dụng có chất lượng phải chấp hành
pháp luật của nhà nước, trực tiếp là luật của các tổ chức tín dụng , các quy chế
cho vay, các văn bản chỉ đạo của chính phủ và Ngân hàng nhà nước.
Trên cơ sở quy chế cho vay của Ngân hàng thương mại, hoạt động cho
vay có chất lượng luôn phải tuân thủ quy chế và quy trình nghiệp vụ tín dụng.
Các quy định trong quy trình tín dụng được áp dụng cụ thể cho tùng trường
hợp xin vay ở mỗi Ngân hàng thương mại là nhằm thực hiện cho vay có chất
lượng. Cho nên việc tuân thủ quy trình này là tiền đề của chất lượng tín dụng.
Trên cơ sở hợp đồng tín dụng, hoạt động tín dụng có chất lượng khi nó
mang lại khoản vay có chất lượng. Khoản vay có chất lượng phải là khoản
vay được thực hiện theo đúng cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng. Đó là
các cam kết về mục đích sử dụng vốn vay, cam kết về thời hạn, phương thức
trả nợ và trả lãi, các điều kiện ràng buộc khác. Nếu một khoản vay mà ngay từ
mục đích vay vốn đã không được thực hiện đúng như cam kết thì koản vay đó
không thể có chất lượng. Hoặc khoản vay mà vốn nguồn thu nợ không phải từ
11
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh thu bán hàng của doanh nghiệp mà từ nguồn vay nợ khác thì cũng
không đạt được chất lượng.
Trên đây là nhóm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của cho vay trên cơ sở định

c, Chỉ tiêu về nợ quá hạn
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x100%
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ dư nợ quá hạn trong tổng dư nợ. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ số dư nợ quá hạn càng lớn trong tương quan với tổng
dư nợ, chất lượng tín dụng càng thấp.
Ngoài ra, để đánh giá đầy đủ hơn về chất lượng tín dụng, người ta còn
xem xét mức tăng giảm tương đối, tuyệt đối cơ cấu nợ quá hạn qua các năm
để thấy mức hiệu quả của công tác và các biện pháp giảm nợ quá hạn nâng
cao chất lượng tín dụng.
d, Chỉ tiêu tỉ lệ nợ khó đòi:
Chỉ tiêu nợ khó đòi = x 100%
Tỉ lệ nợ khó đòi trong tổng dư nợ quá hạn càng cao, rủi ro mất vốn
càng lớn, thì chất lượng tín dụng càng thấp. Nó cũng thể thể hiện công tác xử
lý nợ quá hạn của Ngân hàng còn thiếu hiệu quả việc thu hồi nợ còn yếu kém
e, Chỉ tiêu mức sinh lời của tín dụng
Thu nhập từ tín dụng
Mức sinh lời của tín dụng = x100%
Dư nợ cho vay bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động tín dụng ở chổ đó là hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên
một đồng tín dụng. Mức sinh lời cao cho thấy hoạt động kinh doanh có hiệu
quả cao. Nhất là đối với các NHTM ở nước ta hiện nay. Khoảng 60-70% thu
thập là từ hoạt động tín dụng, mà phần lớn là tín dụng ngắn hạn, thì chỉ tiêu
13
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mức sinh lời này thể hiện phần lớn hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Mức sinh lời cao cũng chứng tỏ hoạt động cho vay có chất lượng.

hiện mục tiêu đề ra, trong đó có bộ phận tín dụng . Một chất lượng tín dụng
đúng đắn trên cơ sở là một chiến lược kinh doanh phù hợp sẽ góp phần nâng
cao chất lượng tín dụng.
• Chính sách tín dụng của NHTM
Chính sách tín dụng của các NHTM là một hệ thống các chỉ tiêu mà
Ngân hàng đặt ra và các biện pháp cụ thể để thực hiện các chỉ tiêu đó. Trong
chính sách tín dụng tát cả những vấn đề liên quan đến việc cấp tín dụng cho
các khách hàng đều được đưa ra và xem xét hết sức cụ thể . Các nội dung và
chính sách tín dụng bao gồm: Quy mô, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi,. Cá khoản
tín dụng có vấn đề và các nội dung khác, nó có tác dụng trực tiếp hay gián
tiếp tới chất lượng tín dụng ngắn hạn của các NHTM.
Chính sách tín dụng sẽ cung cấp cho cán bộ tín dụng và các nhà quản
lý Ngân hàng đường lối chỉ đạo cụ thể trong việc ra quyết định tín dụng và
xây dựng danh mục tín dụng : Cấu trúc thực tế của danh mục tín dụng sẽ
phản ánh những gì mà chính sách tín dụng của Ngân hàng đặt ra. Nó cho
biết trong một thời kỳ Ngân hàng chú trọng vào loại hình tín dụng ngắn hạn .
Nếu chính sách tín dụng của Ngân hàng trong một thời kỳ nào đó cho thấy
quy mô tín dụng ngắn hạn bị thu hẹp, nó có thể là dấu hiệu thể hiện chất
lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng đó đang có vấn đề hay ít ra là không
tốt. Như vậy, việc xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng hợp lý, khoa
học sẽ giúp cho Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn, giúp nâng cao chất
lượng tín dụng của Ngân hàng.
• Thẩm định tín dụng
15
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân
hàng, một nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho NHTM là phải thực hiện tốt công tác
thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức, xem xét một cách khái quát

người với trình độ, kiến thức, kinh nghiệm có thể thu nhận các thông tin về
khách hàng và dự án đầu tư từ đó mới có thể phẩn tích, đánh giá rồi đưa ra
quyết định có cho vay hay không. Nếu trình độ, kinh nghiệm, năng lực của
con người hạn chế thì không thể có kết quả phân tích, đánh giá đáng tin cậy,
Hơn nữa nhiều dự án đầu tư thất bại không phải do trình độ mà do tư cách đạo
đức của cán bộ Ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng . Qua đó có thể thấy
được vai trò vô cùng quan trọng của nhân tố con người trong việc nâng cao
chất lượng tín dụng.
• Thông tin tín dụng
Trong thời đại ngày nay, với tình hình thị trường , công nghệm kỹ
thuật.... biến động nhanh chóng thì thông tin càng trở nên vô cùng quan trọng
và là yếu tố không thể thiếu được trong bất kỳ một ngành nào. Người nắm
được thông tin chính là người chiến thắng trong mọi cuộc ganh đua.
Trong công tác tín dụng , thông tin là cơ sở cho quá trình thẩm định dự
án là cơ sở cho quá trình phân tích, đánh giá của cán bộ thẩm định. Bên cạnh
các thông tin do chủ đầu tư cung cấp, khả năng tiếp cận, chủ động thu thập
các nguồn thông tin khác và khả năng xử lý, sử dụng các thông tin của Ngân
hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo kết quả đánh giá là khách
quan chính xác. Nếu sử dụng một nguồn thông tin không đáng tin đầy đủ
toàn diện, chính xác, cập nhật là một nhân tố quan trọng đảm bảo chất lượng
hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động ngắn hạn nói riêng.
b. Các nhân tố thuộc về khách hàng
17
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khách hàng là người trực tiếp nhận các khoản tín dụng của Ngân hàng,
do đó trong các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân
hàng không thể không tính đến các yếu tố thuộc về phía khách hàng . kinh
doanh tín dụng Ngân hàng luôn đi liền với hoạt động kinh doanh cuả khách
hàng, yếu kém của khách hàng sẽ tác dụng trực tiếp ngay vào chất lượng,

kém có thể gây ra thất thoát vốn, sử dụng vốn không có hiệu quả... tức là
khoản tín dụng mà Ngân hàng đã cung cấp cho doanh nghiệp có chất lượng
kém. Do vậy khi đưa ra quyết định cho vay Ngân hàng phải xem xét tới năng
lực quản lý của doanh nghiệp.
• Năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô, năng suất, quy
trình sản xuất, tổ chức bán hàng.... nghiên cứu năng lực sản xuất của doanh
nghiệp giúp Ngân hàng đánh giá được khả năng đáp ứng nhu cầu thị truờng
về chất lượng, giá cả, khả năng sinh lời và khả năng mở rộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Biểu hiện cụ thể và rõ nét nhất của năng lực sản
xuất là doanh nghiệp phải sản xuất ổn định và có lãi điều đó tạo điều kiện cho
doanh nghiệp trả nợ gốc và lãi ngắn hạn cho Ngân hàng theo đúng quy định
trong hợp đồng tín dụng, đảm bảo chất lượng tín dụng.
• Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp úng các biện pháp đảm bảo
Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng của doanh nghiệp sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Bởi vì nếu khách
hàng không đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng thì Ngân hàng
không thể cho vay, điều đó làm giảm khối lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân
hàng nhưng không ảnh hưởng gì tới chất lượng của khoản tín dụng . Mặt
khác khi khách hàng gặp rủi ro thì Ngân hàng có thể thu hồi được phần nào
vốn nhờ thanh lý tài sản đảm bảo. Tuy nhiên đó chỉ là tình thế bắt buộc,
không Ngân hàng nào muốn thu hồi nợ thông qua tài sản đảm bảo. Nhờ có tài
19
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản đảm bảo mà Ngân hàng có thể hạn chế bớt rủi ro nâng cao chất lượng tín
dụng.
Từ những yếu tố trên đặt ra cho các Ngân hàng thương mại phải lựa
chọn khách hàng để đầu tư, phải kiểm tra, thẩm định trước khi cho vay giám
sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay, có vậy mới đảm bảo được chất lượng

doanh nghiệp không thể dự đoán chính xác được cơ hội kinh doanh , các hoạt
động sản xuất kinh doanh sẽ không diễn ra theo đúng kế hoạch làm doanh
nghiệp không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn làm chất lượng tín
dụng của Ngân hàng giảm. Mặt khác khi môi trường luật pháp không ổn định
sẽ làm các nhà đầu tư mất lòng tin vào thị trường. Không dám đầu tư do đó
khối lượng tín dụng ngắn hạn của các NHTM sẽ bị giảm sút để đảm bảo cho
vịêc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn, đòi hỏi hệ thống luật
pháp phải đồng bộ, đầy đủ, hướng dẫn của hệ thống văn bản dưới luật phải
thống nhất, đồng thời cũgn phải đảm bảo được tính hiệu lực của luật pháp.
21
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
2.1 Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương
Được thành lập ngày 01/03/1985, là thành viên trong hệ thống Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam và được nhà nước ta công nhận la doanh nghiệp
hạng 1.
Cùng với sự phát triển của Ngân hàng ngoại thương Viêt Nam.chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội với truyền thống chuyên doanh đối ngoại,
thanh toán quốc tế, các dich vụ tài chính, các ngân hàng quốc tế khác. tính
đến cuối năm 2005 chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã phát triển
thành một hệ thống vững mạnh bao gồm:
-4 chi nhánh cấp 2
-4 phòng giao dịch
-quản lý vốn cổ phần tại công ty cổ phần đông xuân
Chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội là một trong những Chi
nhánh hàng đầu của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam với hệ thống công
nghệ thông tin hiện đại cung cấp các dich vụ tự động hóa cao nhu:VCB

2.1.2.1 cơ cấu tổ chức của NHNT Hà Nội hiện nay
NHNT Hà Nội có 9 phòng ban chức năng, 06 phòng giao dịch và 01
quầy thu đổi ngoại tệ.
Phòng quan hệ khách hàng
Thực hiện tất cả nghiệp vụ tín dụng phát sinh trong quá trình hoạt động và
làm nhiệm vụ giám sát việc sử dụng vốn vay, thu hồi nợ cho các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn hà Nội.
Phòng quản lý rủi ro
23
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng trong từng thời kì, quản lý
danh mục đầu tư, trực tiếp thẩm định rủi ro đối với từng khoản cấp tín dụng
đến khách hàng, tham gia vào quy trình phê duyệt tín dụng, tham gia và giám
sát quá trình thựuc hiện các quyết định đã được phê duyệt, tham gia xử lý các
khoản tín dụng có vấn đề.
Phòng quản lý nợ
Lưu giữ hồ sơ tín dụng, thực hiện các thao tác nhập dữ liệu tín dụng trên
hệ thống vi tính, thực hiện các báo cáo tín dụng hàng tháng, hang quý, hàng
năm, in lãi vay hàng tháng.
Phòng kế toán tài chính
Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động của ngân hàng
cho khách hàng và cho bản thân ngân hàng.
Phòng thanh toán Xuất Nhập Khẩu
Tiến hành mở L/C và Thanh toán L/C nhập; Thông báo và thanh toán L/C
xuất; thông báo, thanh toán D/P, T/T xuất nhập khẩu phục vụ các khách hàng
có quan hệ tín dụng và quan hệ tiền gửi của NHNT Hà Nội.
Phòng ngân quỹ
Thực hiện các hoạt động thu chi diễn ra từ các hoạt động kinh tế phát sinh,
điều chuyển tiền giữa các ngân hàng

Kỉêm tra nội bộ
Thẩm định dự án
Quản trị rủi ro tín dụng
Tín dụng Tổng hợp
Quan hệ khách hàng
QL vốn KD ngoại tệ
Tin học
Ngân quỹ
Hành chính nhân sự
Kế toán tài chính
Khách hàng đặc biệt
Thẻ
Dịch vụ ngân hàng
25
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B

Trích đoạn Qui trình tín dụng của Ngân hàng Ngoại thươngViệt Nam Thực trạng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thươngViệt Nam Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương HN Kết quả đạt được Những hạn chế
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status