Nâng cao chất lượngcho vay tiêu dùng tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình - Pdf 11

1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với việc thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới
kinh tế, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn với tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao, trên 8%/năm. Trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế thế
giới, nền kinh tế trong nước đang có những chuyển biến tích cực phù hợp với xu
thế phát triển chung. Đặc biệt, kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO
thì dấu ấn của sự hội nhập càng trở nên rõ nét hơn trong nền kinh tế nước ta.
Trong hoàn cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống người dân
ngày càng tăng cao, nhu cầu vay tiêu dùng của người dân cũng ngày một lớn.
Những năm trở lại đây, hoạt động cho vay tiêu dùng mang một vai trò quan trọng
trong dịch vụ ngân hàng, cho vay tiêu dùng đóng góp một phần lợi nhuận không
nhỏ trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Người tiêu dùng với mức thu nhập
ngày càng ổn định và được cải thiện, cùng với trình độ dân trí và mức sống cao,
hứa hẹn sẽ thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển.
Tuy vậy, hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam vẫn có những hạn chế
nhất định như định mức cho vay tiêu dùng tối đa còn thấp, thời hạn cho vay tiêu
dùng ngắn, chính sách và thủ tục cho vay tiêu dùng còn phức tạp và hạn chế,
chưa hấp dẫn được lượng đông đảo KH tương xứng với vị thế và tiềm năng của
các ngân hàng tại Việt Nam.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam là Ngân hàng thương mại Quốc
doanh , cũng là một trong những ngân hàng hàng đầu về quy mô và chất lượng
đang hoạt động tại Việt Nam. Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình là
đơn vị thành viên của hệ thống Ngân Hàng Công Thương trên cả nước, có nhiệm
vụ thay mặt Ngân Hàng Công Thương trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Quận Ba
2
Đình. Trên thực tế, tiềm năng phát triển của kinh tế Quận Ba Đình và nhu cầu
vay tiêu dùng tại đây còn rất lớn. Sự phát triển của nền kinh tế cũng như nhu cầu
tiêu dùng của người dân nhất thiết phải có sự hỗ trợ của các ngân hàng. Bởi vậy,
cho vay tiêu dùng là một thị trường tiềm năng đối với các NHTM nói chung và
Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình nói riêng trong thời gian tới.

Ngân hàng(NH) là tổ chức tài chính trung gian thực hiện việc chuyển tiết
kiệm thành đầu tư. Các loại NH bao gồm: Ngân hàng thương mại(NHTM), NH
phát triển, NH đầu tư, NH chính sách, NH hợp tác… Trong đó, NHTM là loại
hình chiếm tỷ trọng lớn nhất về số lượng, thị phần và quy mô tài sản. Dựa trên
những loại hình dịch vụ mà NH cung cấp thì có thể định nghĩa NH là “tổ chức
tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt
là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Các
dịch vụ tài chính mà NHTM cung cấp là đa dạng nhất. Do đó, NHTM có vai trò
rất quan trọng trong nền kinh tế.
4
Ðiều 20 Luật các tổ chức tín dụng (luật số 02/1997/QH 10): Ngân hàng
thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các công ty, xí nghiệp, tổ
chức kinh tế, cơ quan đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết
kiệm… cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Ðạo luật ngân hàng của Pháp (1941): Ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan
trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này
mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to
lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
Hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam:
• Ngân hàng thương mại Quốc doanh: Là ngân hàng thương mại được thành lập
bằng 100% vốn ngân sách nhà nước. Thuộc loại này bao gồm:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for
Agriculture and Rural Development - AGRIBANK), hiện nay 100% vốn của
Nhà nước và đến 2008 sẽ cổ phần hóa.
Ngân hàng công thương Việt nam (Vietnam Industrial and commercial

6
tiền nhỏ có thể vay được tiền. Điều này không thể có được ở thị trường tài chính.
NH làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm, đồng
thời giảm chi phí đi vay cho người đầu tư, từ đó khuyến khích sản xuất, đầu tư.
Chính vì thế, luồng vốn được luân chuyển dễ dàng và thường xuyên hơn, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
NHTM là tổ chức thu hút tiền gửi tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi
nền kinh tế. Tất cả các chủ thể trong nền kinh tế, từ cá nhân, hộ gia đình đến các
doanh nghiệp và các tổ chức xã hội đều có tiền gửi tại NH. Do đó, các nguồn tiền
nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội được tập trung lại, được sử dụng để đáp ứng
nhu cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu
dùng của xã hội.
Tín dụng NHTM là nguồn tài chính quan trọng đối với các công ty, các
cá nhân, hộ gia đình và cả Chính phủ. Các khoản tín dụng mà NH cung cấp được
sử dụng để mua hàng hóa dịch vụ, đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng cơ sở hạ tầng…
Ngày nay, NHTM là thủ quỹ và trung gian thanh toán lớn nhất ở mỗi
quốc gia. NHTM đứng ra làm trung gian thanh toán giữa các KH. Nhiều hình
thức thanh toán hiện đại đã góp phần làm giảm lượng tiền mặt lưu hành, giảm
chi phí in ấn, bảo quản tiền, tiết kiệm chi phí về giao dịch thanh toán. Chính vì
thế, NHTM có đóng góp lớn trong việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển tiền –
hàng, thúc đẩy sự phát triển của quan hệ thương mại, tài chính quốc tế.
Bên cạnh đó, NHTM thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính
sách tiền tệ. Vì vậy, NHTM là kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của
Chính phủ.
7
Tóm lại, sự có mặt của NHTM trong hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội
đã khẳng định rằng: NHTM là định chế tài chính không thể thiếu được trong nền
kinh tế. Hoạt động của NHTM có vai trò lớn đối với sự hoàn thiện của hệ thống
tài chính, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.

- Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ. Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản,
nguồn vốn đầu tư XDCB.
Vốn tự có của NH là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho
thấy qui mô của NH vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của NH đối
với KH.

• Vốn huy động:
Ðây là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền
của các sở hữu chủ mà NH tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ
hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi KH yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài
nguyên to lớn nhất, bao gồm:
- Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân
9
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
- Các khoản tiền gửi khác
Ðối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất, thì nhu cầu giao
dịch với những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn
tiền này. Ðối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất
là yếu tố quyết định và người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục
đích kiếm lời
Tiền gửi của KH là nguồn tài nguyên quan trọng nhất, thường chiếm tỷ
trọng hơn 50% tổng nguồn vốn của NH. Nghiệp vụ đầu tiên của NH khi đi vào
hoạt động là mở tài khoản TG để giữ hộ và thanh toán hộ cho KH. Chính nhờ
nghiệp vụ này mà NH huy động được lượng tiền nằm rải rác trong xã hội.
NHTM nhận TG từ các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác.
Đặc điểm chung của TG là phải được thanh toán khi có yêu cầu của KH,
ngay cả khi đó là TG có kỳ hạn chưa đến hạn. Quy mô và cơ cấu TG cũng phụ
thuộc nhiều vào những biến động về lãi suất, tỷ lệ lạm phát và thu nhập của KH.

Ðây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách
nhà nước… để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội,
11
cải tạo môi sinh… nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục
tiêu đã được xác định.
• Vốn khác:
Bên cạnh tiền gửi và tiền vay, NH còn có một lượng vốn khác, tuy chiếm
tỷ trọng nhỏ nhưng cũng góp phần làm tăng nguồn vốn cho các NHTM. Đó là
các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng: đại lý, chuyển
tiền, các dịch vụ ngân hàng, vốn uỷ thác, vốn trong thanh toán… Các loại vốn
này có thời gian sử dụng đôi khi rất ngắn nhưng NH không phải tốn chi phí huy
động, lại có điều kiện tốt để phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ khác, phục vụ tốt
nhất nhu cầu của KH.
Như vậy nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tạo ra nguồn chủ yếu của
các NHTM. Bởi vậy, hoạt động huy động và quản lý vốn luôn là vấn đề mà các
NHTM đặt lên hàng đầu. Chất lượng và số lượng của nguồn vốn huy động được
chính là nhân tố tác động lớn nhất tới hoạt động sử dụng vốn của NHTM.
* Hoạt động sử dụng vốn
Trên cơ sở lượng vốn huy động được, NHTM tiến hành sử dụng vốn để
tạo ra lợi nhuận. Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan
trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương
mại. Các hoạt động sử dụng vốn của NHTM bao gồm:
- Dự trữ
- Cấp tín dụng
- Ðầu tư
- Các hoạt động sử dụng vốn khác
• Dự trữ:
12
Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần
phải bảo đảm an toàn để giữ vững được lòng tin của KH. Muốn có được sự tin

Ðây là nghiệp vụ cho vay gián tiếp, NH sẽ cung ứng vốn tín dụng cho
một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các loại
chiết khấu bao gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác.
- Cho thuê tài chính
Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó NH dùng vốn của mình
hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi
thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định.
- Bảo lãnh ngân hàng
Trong loại hình nghiệp vụ này KH được NH cấp bảo lãnh được vay vốn ở
ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết
- Các hình thức khác
• Ðầu tư
Hoạt động đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau hoạt động cho vay, nó
mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể cho NHTM. Trong nghiệp vụ này, NH
dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình
thức như:
14
- Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty; hùn vốn mua cổ
phần chỉ được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng
- Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty…
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu
nhập, mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ
được phân tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất
thấp. Khi cần thiết, NH có thể bán chúng đi để gia tăng ngân quỹ. Các NHTM
cũng thường nắm giữ chứng khoán công ty để có quyền tham dự, kiểm soát hoạt
động của các công ty đó.
• Các hoạt động sử dụng vốn khác
Các hoạt động sử dụng vốn còn lại mà NHTM được phép thực hiện là:
liên doanh với tổ chức tín dụng nước ngoài, tham gia thị trường tiền tệ, kinh
doanh vàng, ngoại hối, thành lập công ty trực thuộc, xây dựng hoặc mua thêm

lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất của NHTM.
Để NH tồn tại và phát triển vững chắc, hoạt động cho vay phải an toàn và hiệu
quả. Muốn vậy, nó phải được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định. Thứ
nhất, KH vay vốn phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận.
16
Điều này giúp hạn chế rủi ro tín dụng cho NH. Thứ hai, KH phải đảm bảo hoàn
trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng. Thứ ba,
NH cho vay đối với những dự án khả thi, có hiệu quả và có khả năng hoàn trả
nợ. Nhờ đó, NH mới có được lợi nhuận từ việc cho vay.
Phân loại hoạt động cho vay
Cho vay được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Theo mục đích sử dụng vốn vay
• Cho vay nhằm mục đích sản xuất kinh doanh.
• Cho vay tiêu dùng.
Theo thời gian
• Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn đến 12 tháng.
• Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn từ trên 12 đến 60 tháng.
• Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng trở lên.
Theo hình thức bảo đảm
• Cho vay có bảo đảm bằng tài sản
• Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
Theo cách thức cho vay
• Cho vay trực tiếp
• Cho vay gián tiếp
Theo phương thức cho vay
• Cho vay thấu chi
• Cho vay trực tiếp từng lần
17
• Cho vay theo hạn mức

(1) Quy định cho vay tiêu dùng trong hệ thống NHCT
Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Dịch vụ cho vay tiêu dùng của NHTM có thể là một trong những dịch vụ
mang chi phí cao nhất với nhiều rủi ro nhất vì tình hình tài chính của các cá nhân
và hộ gia đình không ổn định, có thể thay đổi nhanh chóng tuỳ theo tình trạng
công việc hay sức khoẻ của họ. Do đó các khoản cho vay tiêu dùng luôn được
quản lý một cách chặt chẽ và linh hoạt.
• Đối tượng cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình. Nhu cầu vay vốn của
những người này phụ thuộc vào tình hình thu nhập, tài chính của họ. Do đó có
thể chia ra thành 3 trường hợp phổ biến sau :
Các cá nhân có mức thu nhập thấp: nhu cầu tín dụng thường không cao,
nó chỉ xuất hiện nhằm thoả mãn nhu cầu gia đình tạo sự cân đối giữa thu nhập và
chi tiêu.
Các cá nhân có mức thu nhập trung bình: nhu cầu tín dụng tiêu dùng phát
triển mạnh do ý muốn vay mượn để mua hàng tiêu dùng lớn hơn khoản tiền dự
phòng của mình.
19
Các cá nhân có mức thu nhập cao: nhu cầu tín dụng tiêu dùng nảy sinh
nhằm tăng thêm khả năng thanh toán hoặc tài trợ chi tiêu khi mà nguồn vốn của
họ đã nằm trong tài khoản đầu tư.
• Qui mô và số lượng các khoản vay tiêu dùng Các khoản CVTD thường có qui
mô tương đối nhỏ so với các khoản cho vay kinh doanh. Cho vay bất động sản
có thể có giá trị lớn hơn, nhưng giá trị so sánh vẫn nhỏ hơn các món vay khác tại
Ngân hàng. Nguyên nhân chủ yếu do KH chỉ vay tiêu dùng khi đã có một lượng
vốn tương đối, chỉ vay ngân hàng để bổ sung số tiền còn thiếu. Tuy nhiên số
lượng các khoản CVTD lại rất lớn do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi
cá nhân trong xã hội với nhu cầu tiêu dùng đa dạng. Khi nền kinh tế phát triển,
nhu cầu tiêu dùng tăng cao, số lượng các khoản vay tiêu dùng sẽ càng nhiều
thêm.
• Thời hạn vay Các khoản CVTD thường là ngắn và trung hạn do món vay

nhằm đạt mục đích vay vốn.
• Chi phí cho vay tiêu dùng CVTD là một trong những khoản mục có chi phí lớn
nhất trong danh mục cho vay của NH. Do số lượng món vay nhiều, KH đông
nhưng quy mô nhỏ, NH phải huy động nhiều nhân lực, từ khâu tiếp nhận hồ sơ,
21
thẩm định, quyết định cho vay, giải ngân, kiểm soát và thu nợ. Công tác quản lý
các khoản CVTD với số lượng lớn cũng phát sinh nhiều chi phí.
• Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng
Hiện nay mức lợi nhuận thu được từ các khoản cho vay tiêu dùng của các
NHTM khá cao, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của NH. Số lượng các
khoản vay tiêu dùng là rất lớn, thêm vào đó mức lãi suất CVTD cao nên lợi
nhuận của NH từ CVTD khá lớn.
Vì triển vọng về lợi nhuận cũng như phạm vi KH trong lĩnh vực CVTD
là rất lớn nên đối với hầu hết các nước phát triển hiện nay, CVTD đã trở thành
một trong những nguồn thu chủ chốt của các NHTM, đóng vai trò chủ đạo trong
dịch vụ NH, mang ý nghĩa quan trọng trong quản lý NH. Khai thác lĩnh vực
CVTD vẫn tiếp tục hứa hẹn nhiều triển vọng trong tương lai. Tại các nước đang
phát triển, CVTD cũng đang dần khẳng định được vai trò của mình, đem lại
những lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động cho vay của NHTM.
• Các hình thức cho vay tiêu dùng
Rất nhiều phương thức cho vay được NHTM đưa ra nhằm tạo thuận lợi
cho KH. Dựa vào nhu cầu vay của KH, mức độ tín nhiệm của NH đối với KH,
hai bên thoả thuận để lựa chọn một phương thức cho vay trong số các phương
thức sau:
Đối với cho vay tiêu dùng trực tiếp
Cho vay trả theo định kỳ: là phương thức trong đó KH vay vốn và trả trực
tiếp cho NH với mức trả và thời gian trả mỗi lần được quy định khi cho vay.
Thấu chi: là nghiệp vụ cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng lai
của mình vượt quá số dư có tới một hạn mức được thoả thuận.
22

cũng giúp NH thu hút KH sử dụng thêm các hình thức dịch vụ khác như
chuyển tiền hoặc sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản tại Ngân hàng để thuận
lợi cho hoạt động thanh toán lãi theo kỳ hạn, sử dụng các dịch vụ thẻ, quảng bá
thương hiệu NH thông qua KH. Khách hàng cũng có xu hướng sử dụng kèm các
dịch vụ tại NH mình đã có quan hệ tín dụng. Đây là điều kiện giúp NH nâng cao
năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần. Ngoài ra CVTD góp phần đa dạng hoá
các lĩnh vực đầu tư, nâng cao thu nhập, phân tán rủi ro cho NH.
• Đối với người tiêu dùng: CVTD giúp người tiêu dùng thoả mãn và nâng cao
chất lượng tiêu dùng, cho phép người tiêu dùng sử dụng trước khả năng thanh
toán của mình trong tương lai, hưởng các dịch vụ tiện ích trước khi có đủ nguồn
tài chính, đặc biệt trong trường hợp chi tiêu cấp bách.
Trong những trường hợp cần gấp thì lãi suất cho vay của NH hợp lý hơn
nhiều so với lãi suất vay “nóng” bên ngoài thị trường. Thời hạn cho vay và
phương thức trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ của KH. Điều kiện và
thủ tục để có được khoản vay tiêu dùng không quá phức tạp.
• Đối với nhà sản xuất: CVTD tạo điều kiện để người tiêu dùng có thể mua
hàng hoá nhiều hơn và nhanh hơn, giúp thúc đẩy quá trình sản xuất, rút ngắn
vòng quay vốn, gia tăng lợi nhuận.
24
• Đối với toàn bộ nền kinh tế: Có thể nói, hoạt động CVTD là đòn bẩy
kích thích sản xuất phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải
thiện đời sống dân cư, góp phần thực hiện xoá đói giảm nghèo.
CVTD góp phần cải thiện môi trường thanh toán, giảm lượng tiền mặt
lưu thông trên thị trường. Xét trên góc độ kinh tế vĩ mô: dịch vụ ngân hàng bán
lẻ đẩy nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng lớn trong dân cư
để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống người dân, hạn chế dùng tiền mặt và tiết
kiệm chi phí thời gian, tiền bạc cho xã hội
1.2.2 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay là tổng hợp các công việc cụ thể mà cán bộ tín dụng và
các phòng ban có liên quan trong NH phải thực hiện khi cấp vốn cho KH. Để

hạn mức cam kết.
• Thời hạn cho vay: là thời hạn mà trong đó NH cấp tín dụng cho KH, tính từ
lúc đồng vốn đầu tiên của NH được phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng
được NH thu về.
• Các loại đảm bảo: các nội dung như định giá, bảo hiểm, quyền sở hữu, quyền
chuyển nhượng hoặc bán, quyền sử dụng các đảm bảo… đều phải được quy định
rõ trong hợp đồng.
• Điều kiện và kỳ hạn giải ngân.

Trích đoạn Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại Những nhân tố chủ quan Những nhân tố khách quan Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoạt động huy động vốn
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status