Nâng cao chất lượngcho vay tiêu dùng tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình. - Pdf 26

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với việc thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới kinh tế, Việt Nam đã đạt được những
thành tựu to lớn với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, trên 8%/năm. Trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với nền kinh
tế thế giới, nền kinh tế trong nước đang có những chuyển biến tích cực phù hợp với xu thế phát triển chung. Đặc
biệt, kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO thì dấu ấn của sự hội nhập càng trở nên rõ nét hơn trong
nền kinh tế nước ta.
Trong hoàn cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng tăng cao, nhu cầu vay tiêu dùng
của người dân cũng ngày một lớn. Những năm trở lại đây, hoạt động cho vay tiêu dùng mang một vai trò quan
trọng trong dịch vụ ngân hàng, cho vay tiêu dùng đóng góp một phần lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động cho
vay của ngân hàng. Người tiêu dùng với mức thu nhập ngày càng ổn định và được cải thiện, cùng với trình độ
dân trí và mức sống cao, hứa hẹn sẽ thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển.
Tuy vậy, hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam vẫn có những hạn chế nhất định như định mức cho vay tiêu
dùng tối đa còn thấp, thời hạn cho vay tiêu dùng ngắn, chính sách và thủ tục cho vay tiêu dùng còn phức tạp và
hạn chế, chưa hấp dẫn được lượng đông đảo KH tương xứng với vị thế và tiềm năng của các ngân hàng tại Việt
Nam.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam là Ngân hàng thương mại Quốc doanh , cũng là một trong những ngân hàng
hàng đầu về quy mô và chất lượng đang hoạt động tại Việt Nam. Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình là
đơn vị thành viên của hệ thống Ngân Hàng Công Thương trên cả nước, có nhiệm vụ thay mặt Ngân Hàng Công
Thương trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Quận Ba Đình. Trên thực tế, tiềm năng phát triển của kinh tế Quận Ba
Đình và nhu cầu vay tiêu dùng tại đây còn rất lớn. Sự phát triển của nền kinh tế cũng như nhu cầu tiêu dùng của
người dân nhất thiết phải có sự hỗ trợ của các ngân hàng. Bởi vậy, cho vay tiêu dùng là một thị trường tiềm năng
đối với các NHTM nói chung và Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình nói riêng trong thời gian tới.
Trước bối cảnh đó, Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của
việc thiết lập quan hệ với khu vực KH vay tiêu dùng tại địa bàn. Chi nhánh là đơn vị tiên phong trong khối
NHTM Nhà nước thành lập phòng tín dụng dành riêng cho KH cá nhân, nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động
cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, cho đến nay, hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh vẫn còn nhiều tiềm năng
cần khai thác. Do đó, việc tìm hiểu thực trạng cho vay tiêu dùng của chi nhánh và đưa ra những giải pháp nhằm
khắc phục hạn chế, nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng là rất cần thiết. Vì lý do trên, đề tài “Nâng cao chất
lượng cho vay tiêu dùng tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình” đã được lựa chọn nghiên cứu.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, kết cấu đề tài được chia thành 3 chương:
• Chương 1: Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM - những vấn đề lý luận cơ bản

• Ngân hàng thương mại Quốc doanh: Là ngân hàng thương mại được thành lập bằng 100% vốn ngân
sách nhà nước. Thuộc loại này bao gồm:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for Agriculture and Rural Development -
AGRIBANK), hiện nay 100% vốn của Nhà nước và đến 2008 sẽ cổ phần hóa.
Ngân hàng công thương Việt nam (Vietnam Industrial and commercial Bank – VietIncombank) hiện nay 100%
vốn của Nhà nước và dự định cổ phần hóa vào năm 2008.
Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam (Bank for Investement and Development of Viet nam – BIDV), hiện nay
100% vốn của Nhà nước, dự định sẽ cổ phần hóa vào năm 2008.
Ngân hàng ngoại thương Việt nam (Bank for Foreign Trade of Viet nam – Vietcombank), trong tình hình hiện nay
để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế hội nhập tài chính với thế giới Ngân hàng ngoại thương Việt nam đã
thực hiện cổ phần hóa nhằm tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng cổ
phần hiện nay. Sau phiên đấu giá cổ phần ngày 27/12/2007(1) Vietcombank chính thức trở thành Ngân hàng
thương mại cổ phần quốc doanh đầu tiên tại Việt Nam.
• Ngân hàng thương mại cổ phần (Joint Stock Commercial bank): Là ngân hàng thương mại được thành
2
lập dưới hình thức công ty cổ phần. Trong đó một cá nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất
định theo qui định của ngân hàng nhà nước Việt nam.
• Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh)
Là Ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng thương mại Việt nam và bên khác
là ngân hàng thương mại nước ngoài có trụ sở đặt tại Việt nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt nam
• Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo pháp luật nước ngoài, được phép
mở chi nhánh tại việt nam, hoạt động theo pháp luật việt nam
(1) www.vneconomy.vn
Vai trò của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường.
NHTM thúc đẩy hiệu quả hoạt động của hệ thống tài chính. Thông qua NHTM những người có món tiết kiệm
nhỏ nhận được thu nhập từ tiền lãi cho vay, đồng thời những người cần vay các món tiền nhỏ có thể vay được
tiền. Điều này không thể có được ở thị trường tài chính. NH làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó khuyến
khích tiết kiệm, đồng thời giảm chi phí đi vay cho người đầu tư, từ đó khuyến khích sản xuất, đầu tư. Chính vì
thế, luồng vốn được luân chuyển dễ dàng và thường xuyên hơn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.

- Vốn khác
• Vốn điều lệ và các quỹ:
Vốn điều lệ, các quỹ của NH được gọi là vốn tự có của NH là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá
trình hoạt động
Vốn điều lệ của NH trước hết được dùng để:
Xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt
động của ngân hàng, số còn lại để đầu tư, liên doanh, cho vay trung và dài hạn
Các quỹ dự trữ của NH: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng,
các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ qui định trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng, bao gồm:
- Quỹ dự trữ : được trích từ lợi nhuận ròng hằng năm để bổ sung vốn điều lệ
- Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thu lỗ trong hoạt động của ngân hàng
- Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ
- Quỹ khen thưởng phúc lợi.
- Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ. Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản, nguồn vốn đầu tư XDCB.
Vốn tự có của NH là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho thấy qui mô của NH vừa phản ánh khả
năng đảm bảo các khoản nợ của NH đối với KH.

• Vốn huy động:
Ðây là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của các sở hữu chủ mà NH tạm thời
quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi KH yêu cầu. Nguồn vốn huy động là
nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm:
- Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
- Các khoản tiền gửi khác
Ðối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất, thì nhu cầu giao dịch với những tiện lợi nhanh chóng và an
toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền này. Ðối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì
lãi suất là yếu tố quyết định và người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích kiếm lời
Tiền gửi của KH là nguồn tài nguyên quan trọng nhất, thường chiếm tỷ trọng hơn 50% tổng nguồn vốn của NH.

và mục tiêu đã được xác định.
• Vốn khác:
Bên cạnh tiền gửi và tiền vay, NH còn có một lượng vốn khác, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng cũng góp phần làm
tăng nguồn vốn cho các NHTM. Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng: đại lý,
chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng, vốn uỷ thác, vốn trong thanh toán… Các loại vốn này có thời gian sử dụng
đôi khi rất ngắn nhưng NH không phải tốn chi phí huy động, lại có điều kiện tốt để phát triển các nghiệp vụ và
dịch vụ khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của KH.
Như vậy nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tạo ra nguồn chủ yếu của các NHTM. Bởi vậy, hoạt động huy
động và quản lý vốn luôn là vấn đề mà các NHTM đặt lên hàng đầu. Chất lượng và số lượng của nguồn vốn huy
động được chính là nhân tố tác động lớn nhất tới hoạt động sử dụng vốn của NHTM.
* Hoạt động sử dụng vốn
Trên cơ sở lượng vốn huy động được, NHTM tiến hành sử dụng vốn để tạo ra lợi nhuận. Nghiệp vụ cho vay và
đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng
thương mại. Các hoạt động sử dụng vốn của NHTM bao gồm:
- Dự trữ
- Cấp tín dụng
- Ðầu tư
- Các hoạt động sử dụng vốn khác
• Dự trữ:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải bảo đảm an toàn để giữ vững được
lòng tin của KH. Muốn có được sự tin cậy về phía KH, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp ứng
được nhu cầu rút tiền của KH. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn không sử dụng nó để
sẵng sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi là dự trữ. NHTW được phép ấn định một tỷ lệ
dự trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gởi dự trữ bắt buộc do chính phủ qui định. Dự trữ
bao gồm:
- Dự trữ sơ cấp: bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng TƯ, tại các ngân hàng khác
- Dự trữ thứ cấp: dự trữ không tồn tại bằng tiền mà bằng chứng khoán, nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể
bán để chuyển thành tiền một cách thuận lợi. Thuộc loại này gồm: tín phiếu kho bạc, hối phiếu đã chấp nhận, các
giấy nợ ngắn hạn khác. Dự trữ thứ cấp chỉ được sử dụng khi các khoản mục dự trữ sơ cấp bị cạn kiệt.
• Cấp tín dụng:

ro sẽ rất thấp. Khi cần thiết, NH có thể bán chúng đi để gia tăng ngân quỹ. Các NHTM cũng thường nắm giữ
chứng khoán công ty để có quyền tham dự, kiểm soát hoạt động của các công ty đó.
• Các hoạt động sử dụng vốn khác
Các hoạt động sử dụng vốn còn lại mà NHTM được phép thực hiện là: liên doanh với tổ chức tín dụng nước
ngoài, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh vàng, ngoại hối, thành lập công ty trực thuộc, xây dựng hoặc mua
thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho
quỹ…….Tuy nhiên, ngành NH là lĩnh vực nhạy cảm, có tác động đến mọi mặt của nền kinh tế nên các hoạt động
kinh doanh của NH đều chịu sự quản lý rất chặt chẽ của pháp luật.
* Hoạt động dịch vụ
Các dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở
rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho ngân hàng bàng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… có vị trí
xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại. Các hoạt động này bao gồm:
- Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho KH (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh
toán..)
- Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của công chúng
- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của KH
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí
- Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
6
Ba mặt hoạt động của NHTM có tác động qua lại lẫn nhau. Huy động vốn là tiền đề cho hoạt động dịch vụ và sử
dụng vốn. Sử dụng vốn an toàn, hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao là cơ sở để NH huy động được nhiều vốn hơn.
Hoạt động dịch vụ có tác dụng thu hút thêm KH và quảng bá hình ảnh. Vì vậy, nó hỗ trợ rất nhiều công tác huy
động và sử dụng vốn. Thực hiện ba mảng hoạt động này một cách đồng bộ, hiệu quả chính là chìa khoá cho sự
thành công của NHTM trên thị trường.
1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay
Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (KH), sau
một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất của NHTM. Để NH tồn tại và phát triển vững chắc,
hoạt động cho vay phải an toàn và hiệu quả. Muốn vậy, nó phải được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định.

tầm quan trọng đặc biệt? Điều này sẽ được trình bày ở phần tiếp theo.
2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Cho vay tiêu dùng(CVTD) là việc Ngân Hàng Cho Vay giao cho KH một khoản tiền theo thoả thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định để sử dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và các nhu
cầu phục vụ đời sống(1). Nhìn chung, CVTD được coi là khoản tiền vay cấp cho các cá nhân, hộ gia đình để chi
dùng cho các mục đích không kinh doanh.
CVTD cho phép cá nhân, hộ gia đình được sử dụng trước khả năng mua hàng hoá của mình trong tương lai, tức
là tạo điều kiện thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trước khi họ có khả năng chi trả. Do đó ngoài việc nâng cao mức
sống về mặt vật chất, thì CVTD còn gián tiếp kích thích sản xuất.
Tại Việt Nam, cho vay tiêu dùng ra đời và phát triển muộn hơn thế giới rất nhiều. Hoạt động cho vay tiêu dùng đã
xuất hiện từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20. Nhưng phải đến sau năm 2000, khi nền kinh tế nói chung
và đời sống của người dân nói riêng có những bước chuyển rõ rệt, sắc nét thì loại hình tín dụng này mới thực sự
phát triển. Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng cũng nằm trong chiến lược đa dạng hoá các loại hình tín dụng, mở
rộng danh mục sản phẩm dịch vụ cũng như phân tán rủi ro của ngân hàng. Điều đó giúp ngân hàng gia tăng lợi
nhuận và quảng bá thương hiệu.
(1) Quy định cho vay tiêu dùng trong hệ thống NHCT
Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Dịch vụ cho vay tiêu dùng của NHTM có thể là một trong những dịch vụ mang chi phí cao nhất với nhiều rủi ro
nhất vì tình hình tài chính của các cá nhân và hộ gia đình không ổn định, có thể thay đổi nhanh chóng tuỳ theo
tình trạng công việc hay sức khoẻ của họ. Do đó các khoản cho vay tiêu dùng luôn được quản lý một cách chặt
chẽ và linh hoạt.
• Đối tượng cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình. Nhu cầu vay vốn của những người này phụ
thuộc vào tình hình thu nhập, tài chính của họ. Do đó có thể chia ra thành 3 trường hợp phổ biến sau :
Các cá nhân có mức thu nhập thấp: nhu cầu tín dụng thường không cao, nó chỉ xuất hiện nhằm thoả mãn nhu cầu
gia đình tạo sự cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.
Các cá nhân có mức thu nhập trung bình: nhu cầu tín dụng tiêu dùng phát triển mạnh do ý muốn vay mượn để
mua hàng tiêu dùng lớn hơn khoản tiền dự phòng của mình.
Các cá nhân có mức thu nhập cao: nhu cầu tín dụng tiêu dùng nảy sinh nhằm tăng thêm khả năng thanh toán hoặc
tài trợ chi tiêu khi mà nguồn vốn của họ đã nằm trong tài khoản đầu tư.

vay của NH. Do số lượng món vay nhiều, KH đông nhưng quy mô nhỏ, NH phải huy động nhiều nhân lực, từ
khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, quyết định cho vay, giải ngân, kiểm soát và thu nợ. Công tác quản lý các khoản
CVTD với số lượng lớn cũng phát sinh nhiều chi phí.
• Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng
Hiện nay mức lợi nhuận thu được từ các khoản cho vay tiêu dùng của các NHTM khá cao, chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng lợi nhuận của NH. Số lượng các khoản vay tiêu dùng là rất lớn, thêm vào đó mức lãi suất CVTD cao
nên lợi nhuận của NH từ CVTD khá lớn.
Vì triển vọng về lợi nhuận cũng như phạm vi KH trong lĩnh vực CVTD là rất lớn nên đối với hầu hết các nước
phát triển hiện nay, CVTD đã trở thành một trong những nguồn thu chủ chốt của các NHTM, đóng vai trò chủ
đạo trong dịch vụ NH, mang ý nghĩa quan trọng trong quản lý NH. Khai thác lĩnh vực CVTD vẫn tiếp tục hứa
hẹn nhiều triển vọng trong tương lai. Tại các nước đang phát triển, CVTD cũng đang dần khẳng định được vai trò
của mình, đem lại những lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động cho vay của NHTM.
• Các hình thức cho vay tiêu dùng
Rất nhiều phương thức cho vay được NHTM đưa ra nhằm tạo thuận lợi cho KH. Dựa vào nhu cầu vay của KH,
mức độ tín nhiệm của NH đối với KH, hai bên thoả thuận để lựa chọn một phương thức cho vay trong số các
phương thức sau:
Đối với cho vay tiêu dùng trực tiếp
Cho vay trả theo định kỳ: là phương thức trong đó KH vay vốn và trả trực tiếp cho NH với mức trả và thời gian
trả mỗi lần được quy định khi cho vay.
Thấu chi: là nghiệp vụ cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng lai của mình vượt quá số dư có tới một
hạn mức được thoả thuận.
Thẻ tín dụng: là nghiệp vụ trong đó NH phát hành thẻ cho những người có tài khoản ở NH đủ điều kiện cấp thẻ,
ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng.
Đối với cho vay tiêu dùng gián tiếp
Tài trợ truy đòi toàn bộ: là hình thức khi bán cho Ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công
ty bán lẻ sẽ cam kết thanh toán cho Ngân hàng toàn bộ nếu đến khi hết hạn người tiêu dùng không thanh toán cho
Ngân hàng.
Tài trợ truy đòi hạn chế: là phương thức trong đó công ty bán lẻ sau khi bán các khoản nợ do người tiêu dùng đã
mua chịu cho Ngân hàng sẽ cam kết thanh toán cho Ngân hàng một phần khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu
dùng không thanh toán cho Ngân hàng.

cư để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống người dân, hạn chế dùng tiền mặt và tiết kiệm chi phí thời gian, tiền
bạc cho xã hội
1.2.2 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay là tổng hợp các công việc cụ thể mà cán bộ tín dụng và các phòng ban có liên quan trong NH
phải thực hiện khi cấp vốn cho KH. Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ, mỗi NHTM
thường xây dựng cho mình một quy trình cho vay. Giữa các NH, quy trình ấy có thể có sự khác biệt, tuỳ thuộc
vào đặc điểm và khả năng tổ chức quản lý của NH, tuy nhiên nhìn chung đều bao gồm 6 bước sau:
Bước 1 Nhận hồ sơ tín dụng: KH có nhu cầu vay vốn đến NH làm thủ tục xin vay. Tại đây cán bộ tín dụng
hướng dẫn cho KH cách lập hồ sơ đầy đủ và đúng quy định, hồ sơ tín dụng thường bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ
kinh tế và hồ sơ vay.
Bước 2 Thẩm định tín dụng: Đây là khâu quan trọng trong quá trình cho vay tiêu dùng, quyết định đến chất
lượng tín dụng. Cán bộ tín dụng thẩm định sai sẽ đưa ra quyết định sai. Quá trình thẩm định bao gồm :
- Thẩm định đặc điểm nguồn vay
- Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay
- Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán của KH
- Thẩm định tài sản đảm bảo
Bước 3 Xét duyệt và quyết định cho vay: Sau quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng thông báo lại với cấp trên để
trình lên hội đồng xét duyệt, đưa ra quyết định cho vay. Sau khi đã quyết định, Ngân hàng phải lập văn bản thông
báo cho KH biết rõ nội dung (nếu không cho vay phải ghi chi tiết lý do).
Bước 4 Hoàn tất thủ tục pháp lý và tiến hành giải ngân:
Sau khi xét duyệt và quyết định cho vay, NH và KH tiến hành kí kết hợp đồng tín dụng
Các yếu tố chủ yếu của một hợp đồng tín dụng là:
• Khách hàng: họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân (nếu có).
10
• Mục đích sử dụng: KH phải ghi rõ khoản vay được sử dụng để làm gì.
• Số tiền hoặc hạn mức tín dụng mà NH cam kết cấp cho KH.
• Lãi suất áp dụng: mức lãi suất mà KH phải trả, lãi suất cố định hay thay đổi, các điều kiện thay đổi lãi
suất.
• Mức phí để có được cam kết tín dụng từ NH, tính theo tỷ lệ phần trăm trên hạn mức cam kết.
• Thời hạn cho vay: là thời hạn mà trong đó NH cấp tín dụng cho KH, tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của

ảnh hưởng tới đời sống người tiêu dùng, và tác động xấu đến nền kinh tế. Chính vì vậy, vấn đề quan trọng hiện
nay là làm thế nào đển nâng cao chất lượng CVTD của NHTM.
Nâng cao chất lượng CVTD là việc NHTM cải thiện hiệu quả vốn vay tiêu dùng của KH cá nhân cho mục đích
tiêu dùng, qua đó thu hút thêm nhiều KH đến với NH. Nâng cao chất lượng CVTD biểu hiện ở sự gia tăng tổng
dư nợ, tổng doanh số cho vay, giảm tỷ lệ nợ quá hạn, tăng trưởng số lượng KH được vay vốn tại NHTM.
* Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại
Mức độ nâng cao chất lượng CVTD được xem xét ở một số chỉ tiêu cơ bản như sau:
• Số lượng KH vay tiêu dùng vay vốn tại NH: chỉ tiêu này được tính trong một khoảng thời gian nhất
định, thường là một năm. Sự tăng trưởng của nó qua các năm cho thấy chất lượng cho vay tiêu dùng
đang được cải thiện.
• Dư nợ cho vay và doanh số cho vay đối với các khoản vay tiêu dùng: Dư nợ là số tiền mà NH đang cho
vay vào thời điểm cuối kỳ. Doanh số cho vay là tổng số tiền NH đã cho vay ra trong kỳ. Dư nợ là chỉ
tiêu tích luỹ qua các thời kỳ, tính theo công thức:
DNCV kỳ này = DNCV kỳ trước + DSCV trong kỳ - DS thu nợ trong kỳ
Đây là chỉ tiêu phản ảnh rõ nhất chất lượng CVTD của NH. Nếu dư nợ CVTD kỳ này lớn hơn kỳ trước, hoặc
doanh số cho vay trong kỳ lớn hơn kỳ trước, có thể khẳng định rằng, chất lượng CVTD đang được nâng cao.
• Tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD:
DNCV kỳ này – DNCV kỳ trước
DNCV kỳ trước
Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ nâng cao chất lượng cho vay của NH nhanh hay chậm. Xem xét trong nhiều năm,
tỷ lệ này cho biết tốc độ đó tăng hay giảm. Nếu như chỉ tiêu tăng dần qua các năm thì có thể thấy rằng tốc độ
nâng cao chất lượng ngày càng tăng. Tuy nhiên, khi sử dụng chỉ tiêu này, cần phải kết hợp với các chỉ tiêu khác
thì mới rút ra được kết luận đúng. Nếu như tốc độ tăng dư nợ CVTD nhỏ hơn so với các nhóm cho vay khác thì
không thể nói rằng chất lượng CVTD được nâng cao.
• Tỷ trọng dư nợ CVTD trong tổng dư nợ cho vay của NHTM:
Dư nợ CVTD
Tổng dư nợ cho vay của NH
Sự tăng lên của con số này cũng đồng nghĩa với chất lượng CVTD được nâng cao.
Tóm lại, sự tăng hoặc giảm của những chỉ tiêu trên cho biết chất lượng CVTD của NH đang được cải thiện hay

thuộc vào khả năng bán và khả năng thay đổi giá trị của tài sản đảm bảo. Tỷ lệ này càng cao thì quy mô
vốn mà KH được nhận từ NH càng lớn. Ngược lại, chính sách về các khoản đảm bảo quá chặt chẽ sẽ cản
trở khả năng nâng cao chất lượng CVTD của NHTM.
Quy trình cho vay:
Một quy trình cho vay rườm rà, phức tạp, tốn thời gian nhiều khi làm mất đi cơ hội kinh doanh của KH. Do đó,
quy trình thủ tục cho vay của NH cần phải đơn giản, hợp lý, vừa đảm bảo để NH có được các thông tin cần thiết,
vừa không gây phiền hà cho KH. Điều này sẽ thu hút nhiều KH tới NH để vay vốn.
Quy mô và cơ cấu vốn của NHTM
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến nâng cao chất lượng CVTD. Với lượng vốn dồi dào, NHTM sẽ dễ dàng hơn
đối với các chính sách tín dụng nhằm nâng cao chất lượng cho vay. Ngược lại, nếu hoạt động huy động vốn của
NH gặp khó khăn thì NH sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu vay của KH. Tình trạng thiếu vốn khiến NH tăng lãi suất
huy động, từ đó lãi suất cho vay cũng phải tăng lên. Khi đó, sức cạnh tranh của NH giảm đi và mục tiêu nâng cao
chất lượng CVTD khó lòng đạt được.
Bên cạnh đó, cơ cấu nguồn vốn của NH cũng ảnh hưởng đến chất lượng CVTD. Nếu tỷ trọng nguồn vốn ngắn
hạn quá lớn, NH không đủ nguồn trung dài hạn để tài trợ cho các nhu cầu vốn dài hạn của KH như nhu cầu mua
bất động sản. Việc nâng cao chất lượng CVTD cũng khó khăn hơn.
Đội ngũ cán bộ nhân viên của NHTM
Ngành dịch vụ có đặc điểm nổi bật là chất lượng dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con người. NH là doanh
nghiệp cung cấp các dịch vụ tài chính. Nhân viên NH thường xuyên tiếp xúc với KH, do đó, là hình ảnh đại diện
cho NH trong con mắt KH. Đội ngũ nhân viên có trình độ, có tác phong chuyên nghiệp, thái độ phục vụ chu đáo,
nhiệt tình sẽ để lại cho NH ấn tượng tốt. Sự hài lòng của KH sẽ giúp cho việc nâng cao chất lượng CVTD của
NHTM thuận lợi hơn.
Mạng lưới chi nhánh và cơ sở vật chất thiết bị của NHTM
Số lượng và sự phân bố chi nhánh của NH cũng tác động tới khả năng nâng cao chất lượng CVTD. KH thường
giao dịch với NH có vị trí địa lý gần địa bàn hoạt động của mình để giảm chi phí về thời gian và phương tiện đi
lại. Vì thế, việc nâng cao chất lượng CVTD sẽ đạt hiệu quả hơn nếu như NHTM có mạng lưới chi nhánh dày và
rộng, trụ sở, phòng giao dich khang trang, lịch sự…
3.2. Những nhân tố khách quan
Những nhân tố từ phía khách hàng
• Nhu cầu vay vốn tiêu dùng của KH

định. Vậy, thực trạng hoạt động CVTD của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình đang diễn ra như thế
nào? Các nhân tố kể trên có tác động ra sao tới thực trạng ấy? Những vấn đề này sẽ được trình bày rõ ràng ở
chương 2.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG BA ĐÌNH
2.1 Tổng quan về Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân Hàng Công
Thương Ba Đình
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình có tên giao dịch quốc tế là VietinBank Ba Đình (Vietnam
Industrial and commercial Bank Ba Đình) ra đời từ năm 1959 với tên gọi lúc được thành lập là “Chi điếm Ngân
hàng Ba Đình trực thuộc ngân hàng Hà Nội”, địa điểm đặt trụ sở tại phố Đội Cấn – Hà Nội (nay là 142 phố Đội
Cấn). Chi nhánh được thành lập với nhiệm vụ : vừa xây dựng cơ sở vật chất, củng cố tổ chức và hoạt động ngân
hàng (hoạt động dưới hình thức cung ứng, cấp phát theo chỉ tiêu, kế hoạch được giao). Mục tiêu hoạt động của
chi nhánh mang tính bao cấp, phục vụ, không lấy lợi nhuận làm mục tiêu, hoạt động theo mô hình quản lý một
cấp (Ngân hàng Nhà nước) và mô hình này được duy trì từ khi thành lập cho đến tháng 7/1988 thì kết thúc. Số
lượng cán bộ Ngân hàng lúc đó có trên 10 người.
Ngày 1/7/1988, thực hiện Nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng (Nay là Chính phủ), ngành Ngân hàng
14

Trích đoạn Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh trong thời gian Tăng cường hoạt động marketing để nâng cao chất lượng cho vay tiêu Tăng cường công tác huy động vốn Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm cho vay tiêu dùng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status