Vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty vật tư vận tải Xi măng - Pdf 11

Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài:
Trải qua thời kỳ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung
quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến lớn lao, phát triển rõ rệt và
ngày càng có tính cạnh tranh khốc liệt. Cùng với sự thay đổi của đất nước, doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân xuất hiện ngày càng nhiều, kéo theo sự
cạnh tranh khốc liệt để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Để tồn tại và phát
triển trong điều kiện như vậy, doanh nghiệp phải có sức mạnh về tài chính, muốn
vậy phải đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả. Một bộ phận quan trọng của vốn kinh
doanh và là yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh
nào chính là vốn lưu động. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là
một mục tiêu chiến lược hàng đầu trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh để mở rộng quy mô cả về chiều sâu lẫn chiều rộng của mỗi doanh nghiệp.
Sau khi đã tiếp thu được những kiến thức cơ bản ở trường và qua một thời
gian thực tập tại Công ty vật tư vận tải Xi măng, nhận thức được tầm quan trọng
của việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, em bước đầu được
làm quen với thực tế và đi sâu nghiên cứu tình hình sử dụng vốn lưu động của
công ty. Em đã quyết định chọn: “Vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty vật tư vận tải Xi măng” làm đề tài luận
văn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động
đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích thực trạng sử dụng và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của Công ty vật tư vận tải Xi măng.
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp 7A08
1
Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội

KD của DN. Vì thế, nâng cao hiệu quả KD trong DN cũng đồng nghĩa với việc
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của DN. Vậy, vốn là gì? Có thể hiểu:
“Vốn là một phạm trù kinh tế. Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả giá trị các tài
sản được sử dụng vào hoạt động SXKD của DN, là giá trị ứng ra ban đầu cho các
quá trình sản xuất của DN nhằm mục đích sinh lời.”
Vốn KD của DN bao gồm vốn cố định và VLĐ, mỗi loại vốn có vai trò và
đặc điểm chu chuyển riêng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cần có cách thức
và biện pháp quản lý phù hợp đồi với từng loại vốn.
Để tiến hành SXKD, ngoài các tư liệu lao động như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng, phương tiện vận tải,… DN còn cần các đối tượng lao động như nguyên
nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm… Khác với tư liệu lao động, các
đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ hoặc một lần
vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện
vật được gọi là các TSLĐ, còn về hình thái giá trị được gọi là VLĐ của DN. Trong
nền kinh tế, VLĐ không chỉ ứng ra để có các TSLĐ mà còn ứng ra để mua sức lao
động, một yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Do đó, VLĐ của một DN bao
gồm cả giá trị TSLĐ và cả chi phí về thuê mướn sức lao động.
Tóm lại, VLĐ là số vốn ứng ra để hình thành TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá
trình KD của DN được thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ chuyển toàn bộ giá trị
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp 7A08
3
Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
của chúng vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được
hoàn lại một lần sau một chu kỳ KD.
1.1.1.2. Đặc điểm
Đối với DN sản xuất, VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa
sang hình thái vật tư dự trữ và tiếp tục chuyển hóa lần lượt sang hình thái sản phẩm
dở dang, thành phẩm hàng hóa và khi kết thúc quá trình tiêu thụ, lại trở về hình
thái ban đầu là tiền.

một lần vào giá của sản phẩm và là nhân tố chính tạo nên giá thành sản phẩm. Do
đó, quản lý tốt VLĐ có thể giảm được chi phí giá thành và làm tăng sức cạnh tranh
cho DN.
VLĐ với đăc điểm về khả năng chu chuyển của nó sẽ giúp cho DN có thể
thay đổi được chiến lược SXKD một cách dễ dàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của
thị trường cũng như các nhu cầu tài chính trong các quan hệ kinh tế đối ngoại của
DN.
1.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả thì công việc trước tiên mà DN cần
phải làm là phân loại VLĐ. Tùy thuộc vào những hoạt động của mình mà DN sẽ
lựa chọn việc phân chia VLĐ theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân loại
VLĐ đều mang một ý nghĩa riêng song mục đích chung của việc phân loại VLĐ là
giúp các nhà quản lý DN huy động được đủ số vốn và có những nhận xét ở những
góc độ khác nhau để có giải pháp quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả.
Từ góc độ quản lý, VLĐ trong DN có thể phân loại theo các cách sau đây:
1.2.1. Phân loại theo vai trò của VLĐ trong quá trình SXKD
Theo cách phân loại này, VLĐ của DN có thể chia làm 3 loại:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm các khoản vốn nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ.
- VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản vốn sản phẩm dở dang, vốn
về chi phí trả trước.
- VLĐ trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác, vốn trong thanh toán
(những khoản phải thu và tạm ứng).
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp 7A08
5
Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
Việc phân loại VLĐ theo phương pháp này giúp cho việc xem xét, đánh
giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển VLĐ, từ đó đề
ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý và

phần vốn, từ đó xác định nhu cầu VLĐ hợp lý.
1.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo tiêu thức này, VLĐ chia làm 2 loại:
- Vốn CSH: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN. DN có đủ các quyền
chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình, DN thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau mà vốn CSH có nội dung cụ thể như vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước, vốn do chủ DN bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn tự bổ sung,…
- Các khoản nợ: là các khoản nợ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hay tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Bằng cách phân loại này, cho thấy kết cấu VLĐ của DN được hình thành
bằng vốn của chủ DN và vốn từ các khoản vay nợ, để xem xét năng lực tự tài trợ
và tính tự chủ về tài chính của DN.
1.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành
Để tiến hành bất kỳ một quá trình SXKD nào cũng cần có một lượng tiền
vốn ứng trước. Khác với thời kỳ bao cấp, trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
DN phải tự chủ động khai thác, đi tìm nguồn vốn đó.
VLĐ được hình thành từ những nguồn khác nhau như:
- Nguồn vốn điều lệ: VLĐ được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi
mới thành lập DN.
- Nguồn vốn Ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ Ngân sách (khoản chênh
lệch tỷ giá, các khoản phải nộp được để lại…).
- Nguồn vốn góp bổ sung từ hoạt động KD của DN: Thực chất là từ lợi
nhuận sau khi nộp thuế theo luật định và các khoản trích hàng năm của DN.
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp 7A08
7
Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
- Các khoản nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình
SXKD mà DN phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ. Căn cứ vào tính chất và
thời hạn thanh toán, các khoản nợ được chia thành:

khoản chờ nộp Ngân sách Nhà nước, các khoản phải trả khác nhưng chưa trả.
Cách phân loại này giúp cho người làm công tác quản lý có định hướng và
giải pháp huy động vốn thích hợp đối với từng loại nguồn vốn sát với đặc điểm của
DN.
1.2.6. Phân loại theo phạm vi huy động vốn
Theo cách phân loại này, nguồn VLĐ phân làm hai loại:
- Nguồn vốn huy động từ bên ngoài DN: Vay các ngân hàng thương mại, các
tổ chức tài chính, thuê tài sản, phát hành chứng khoán.
- Nguồn vốn huy động từ bên trong DN: Đó là vốn huy động từ các cán bộ
công nhân viên chức của DN, từ tích luỹ nội bộ của DN…
Cách phân loại này nhằm có chính sách và giải pháp huy động vốn sát với
điều kiện và đặc điểm của DN.
1.3. Xác định nhu cầu VLĐ
1.3.1. Nhu cầu VLĐ
Nhu cầu VLĐ của Dn là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết DN phải trực tiếp
ứng ra để hình thành một lượng dự trữ HTK (vật tư, sản phẩm dở dang, thành
phẩm hoặc hàng hoá) và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín
dụng của người cung cấp, có thể được xác định theo công thức sau:
Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ HTK + Khoản phải thu từ khách hàng - Khoản
phải trả người cung cấp.
Số VLĐ doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu VLĐ
trong từng thời kỳ KD. Trong công tác quản lý VLĐ, một vấn đề quan trọng là
phải xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tương ứng với một quy mô và
điều kiện KD nhất định.
Nhu cầu VLĐ được xác định đúng đắn là cơ sở để DN tổ chức các nguồn
vốn đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu VLĐ cho hoạt động KD.
1.3.2. Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ cho hoạt động SXKD của DN
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp 7A08
9
Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp 7A08
10
Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ, trong đó cần quan tâm tới
một số nhân tố sau:
- Những nhân tố về tính chất ngành nghề KD và mức độ huy động của DN:
Các nhân tố về quy mô KD, chu kỳ KD, tính chất thời vụ trong công việc KD,
những thay đổi về công nghệ sản xuất… có ảnh hưởng rất lớn đến lượng VLĐ mà
DN phải ứng ra và thời gian trong đó vốn phải ứng ra.
- Những nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
+ Khoảng cách giữa DN với những người cung ứng vật tư, hàng hóa.
+ Khoảng cách giữa DN với các đơn vị mua hàng hóa hay nói khác đi là
khoảng cách giữa DN với thị trường tiêu thụ.
+ Điều kiện và phương tiện giao thông vận tải.
- Những nhân tố về chính sách của DN trong thị trường tiêu thụ, tín dụng và
tổ chức thanh toán như: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của DN sẽ
ảnh hưởng đến kỳ hạn thanh toán. Kỳ hạn thanh toán chi phối đến nợ phải thu và
nợ phải trả. Việc tổ chức xuất giao hàng, thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ
chức thanh toán, thu tiền bán hàng ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu VLĐ của
DN ở trong kỳ.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Quá trình hoạt động KD của một DN cũng là quá trình hình thành và sử
dụng vốn KD. Mục tiêu hàng đầu của DN là thu được lợi nhuận. Vì thế hiệu quả sử
dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận DN thu được trong kỳ và mức sinh lời của
đồng vốn KD. Trong cơ cấu vốn KD, VLĐ thường chiếm tỷ trọng lớn, nó quyết
định tốc độ tăng trưởng, hiệu quả KD và khả năng cạnh tranh của DN. Hiệu quả sử
dụng VLĐ cao hay thấp chứng tở hoạt động SXKD của DN có hiệu quả hay
không. Vì lý do đó, mỗi DN phải thường xuyên tính toán, đánh giá hiệu quả sử
dụng VLĐ để từ đó có những biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ tốt hơn. Để
đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, DN có thể sử dụng một số nhóm chỉ tiêu sau:

VLĐ kỳ trước
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ gốc.
1.4.1.4. Hệ số vòng quay VLĐ
Hệ số vòng quay VLĐ =
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được tổng doanh thu thuần trong kỳ thì VLĐ
phải quay mấy vòng. Nếu vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng,
và ngược lại. Chỉ tiêu này gọi là hệ số luân chuyển VLĐ.
1.4.1.5. Kỳ luân chuyển VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Thời gian của 1 kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện độ dài (số ngày) cần thiết cho một chu kỳ (vòng quay)
của VLĐ. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
vốn càng lớn, hiệu quả càng cao.
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trong khả năng thanh toán
1.4.2.1. Hệ số thanh toán hiện thời
Hệ số thanh toán
hiện thời
=
Tổng số TSLĐ + ĐT ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp 7A08
12
Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của DN.
Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì DN có đủ khả năng thanh toán.
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các

trung bình
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần
x 360
Trong đó:
Số dư bình quân các
khoản phải thu
=
Số phải thu ĐK + Số phải thu cuối kỳ
2
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp 7A08
13
Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của DN. Chỉ tiêu này cho thấy kỳ thu tiền trung bình càng dài chứng
tỏ lượng vốn bị chiếm dụng trong thanh toán của DN càng lớn và ngược lại.
1.4.3.3. Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay HTK =
Doanh thu thuần
HTK bình quân trong kỳ
Vòng quay HTK phản ánh số lần mà HTK bình quân luân chuyển trong kỳ.
Số vòng quay HTK càng cao chứng tỏ việc tổ chức và quản lý dự trữ của DN tốt.
DN có thể rút ngắn chu kỳ KD và giảm được lượng vốn bỏ vào HTK. Nếu vòng
quay HTK thấp, DN đã dự trữ quá mức dẫn đến lượng vật tư hàng hóa bị ứ đọng
và tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào DN bị giảm đi và đặt DN
vào tình trạng khó khăn về tài chính.
1.5. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và phương hướng chung để
bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
1.5.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ

của DN trên thương trường, nguy cơ dẫn đến phá sản là điều không thể tránh khỏi.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho SXKD cũng như không ngừng nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ, làm cho đồng vốn ngày một sinh sôi nảy nở. DN có thể
áp dụng một số biện pháp cơ bản sau:
- Xác định chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết để đảm bảo cho
quá trình SXKD của DN được tiến hành liên tục. Với những kế hoạch SXKD đã
định, DN phải sử dụng những chỉ tiêu có căn cứ, lựa chọn và áp dụng những
phương pháp phù hợp với điều kiện thực tế của DN để xác định nhu cầu VLĐ cho
phù hợp.
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đã và đang mở ra cho các DN những
con đường để họ có thể chủ động tìm kiếm nguồn VLĐ cho mình. Tuy nhiên,
trước khi đưa ra bất kỳ một quyết định nào về vấn đề huy động vốn, DN phải hết
sức thận trọng, phải dự đoán được những khó khăn mà mình có thể gặp phải trong
quá trình sử dụng nguồn vốn đó. Do đó, để hạn chế tối đa những bất lợi trong việc
huy động vốn, trước hết DN phải khai thác và huy động tối đa những nguồn vốn
nhàn rỗi trong DN. Nếu sau đó VLĐ vẫn còn thiếu, DN mới bắt đầu khai thác các
nguồn vốn từ bên ngoài, khi khai thác nguồn vốn này phải chú ý lãi suất tiền vay.
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp 7A08
15
Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
- Kịp thời đưa ra những biện pháp bảo toàn và phát triển vốn. Trong công
tác quản lý tài chính, DN cần thường xuyên bao quát quản lý các vấn đề như đẩy
mạnh khâu tiêu thụ hàng hóa, xử lý các khoản nợ khó đòi, áp dụng các biện pháp
tài chính như khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh, triết khấu, trích tỷ lệ %,
thưởng,… để góp phần ngăn chặn việc chiếm dụng vốn.
- Cần đảm bảo vốn bằng tiền ở mức hợp lý để sẵn sang thanh toán các khoản
nợ đến hạn, chi tiêu bất thường. Nhưng không nên giữ tiền mặt quá nhiều gây ứ
đọng vốn.
- Theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ phải thu với khách hàng, tìm mọi biện
pháp để thu tiền hàng một cách nhanh chóng, tăng tốc độ luân chuyển vốn.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status