Đánh giá kết quả sử dụng và Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của huyện - Pdf 12

Lời nói đầu

Trong nền kinh tế xã hội, bất kỳ một phơng thức sản xuất nào
cũng vậy, muồn tồn tại phát triển phải dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật nhất
định. Chủ nghĩa Mác-Lênin đã khẳng định rằng: muốn chuyển một nền kinh
tế từ sản xuất nhỏ sang nền kinh tế sản xuất lớn đòi hỏi phải có một cơ sở vật
chất kỹ thuật đủ mạnh.
Nớc ta tiến lên CNXH tại một xuất phát điểm hết sức thấp, đó là nền công
nghiệp lạc hậu, năng xuất thấp, kỹ thuật thủ công, vì vậy để xây dựng một nền
sản xuất lớn với năng xuất lao động ngày càng cao đảng ta đã xác định phải
xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH ở Việt Nam thông qua con đờng CNH
HĐH đất nớc. Nhng Đảng ta cũng nhận thức đợc rằng thời kỳ quá độ là lâu dài
và ứng với mức độ công nghiệp hoá trong mỗi giai đoạn có một nhiệm vụ và
mục tiêu khác nhau.
Trong quá trình phát triển vai trò và tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng ngày
càng tăng lên, nó là một yếu tố, một chỉ số của sự phát triển xã hội nói chung
và của nông thôn nói riêng.
Nông nghiệp Nông thôn nớc ta hiện nay đang trong quá trình chuyển biến
lên sản xuất lớn trên cơ sở CNH HĐH, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, thực trạng kết cấu, cơ sở hạ tầng nông
thôn lạc hậu đã cạn trở lớn đến quá trình này.
Thọ Xuân là một huyện Nông thôn của tỉnh Thanh Hoá cũng nằm trong
tình trạng chung của Nông thôn cả nớc, là một huyện chuyển tiếp giữa đồng
bằng và trung du Thanh Hoá, nền kinh tế chủ yếu là Nông nghiệp truyền
thống, đó là một nền Nông nghiệp chủ yếu là tự cung tự cấp. Để thực hiện đ-
ờng lối của Đảng, mục tiêu chung CNH HĐH nông nghiệp nông thôn. Thọ
Xuân rất cần có một cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội để thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, từng bớc công nghiệp hoá nông nghiệp. Do vậy, vấn đề
vốn đầu t cho phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật là vô cùng cần thiết.
Do thời gian, trình độ chuyên môn có hạn nên đề tài này chỉ tập
chung nghiên cứu vấn đề về vốn đầu t cho cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực

Lý luận chung về vốn đầu t và đầu t xây
dựng cơ bản
I. Lý luận chung.
1. Khái niệm về đầu t và vốn đầu t.
1.1 Khái niệm đầu t.
Hoạt động kinh tế ứng với việc sử dụng các nguồn lực trong một thời gian
tơng đối dài nhằm đem lại lợi ích kinh tế xã hội lớn hơn các chi phí về các
nguồn lực đã sử dụng đợc gọi là hoạt động đầu t.
Đầu t theo nghĩa thứ nhất là sự bỏ vốn (chi tiêu vốn) cùng với các nguồn
lực khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó (tạo ra hoặc khai
thác sử dụng một tài sản ) nhằm thu về các kết quả có lợi cho nhà đầu t
trong tơng lai.
Nguồn lực dùng để đầu t bao gồm: Vốn, lao động, đất đai, công nghệ,
Các nguồn lực này đợc kết hợp với nhau để đa vào trong quá trình sản xuất,
kinh doanh dịch vụ nhằm tạo ra các tài sản phi vật chất. Kết quả của hoạt động
đầu t phải cao hơn chi phí bỏ ra.
Về mặt thời gian: hoạt động đầu t diễn ra ở hiện tại và kết quả từ hoạt động
này ở thời điểm tơng lai. Đối tợng đầu t thì rất rộng lớn bao gồm: cả tài sản vật
chất, phi vật chất, tài sản cố định của xã hội, và tài sản lâu bền.
Ngoài ra còn rất nhiều khái niệm đầu t khác tuỳ theo góc độ ngời xem xét,
chẳng hạn ở góc độ tiêu dùng thì đầu t là hình thức hạn chế tiêu dùng ở hiện
tại nhằm thu hút đợc mức tiêu dùng lớn hơn trong tơng lai, hoặc ở góc độ tài
chính đầu t là một chuỗi những hoạt động chi tiêu để chủ đầu t nhận về một
chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời.
1.2 Đầu t phát triển:
3
Là quá trình sử dụng vốn đầu t để tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa
phơng, của ngành và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng.
Hoạt động đầu t phát triển là một hoạt động có tính chất lâu dài, điều đó đ-

II. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn bao gồm tổng thể những yếu tố vật chất,
các cơ sở vật chất và thiết chế làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội
nông thôn.
1. Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Cũng nh hoạt động đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nói chung, đầu t
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn nhằm hoàn thiện các yếu tố vật
chất kỹ thuật phục vụ yêu cầu phát triển các ngành kinh tế nông thôn. Tạo tiền
đề cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn và thúc đẩy
nhanh quá trình CNH HĐH nông nghiệp nông thôn.
2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một bộ phận quan trọng trong hệ thống
cơ sở hạ tầng nông thôn, nó là yếu tố quyết định tới sự phát triển kinh tế nông
thôn. Hệ thống này bao gồm toàn bộ các cơ sở vật chất kỹ thuật đó là: Hệ
thống thuỷ lợi, hệ thống điện, giao thông, thông tin và bu chính viễn thông
2.1. Hệ thống thuỷ lợi.
Hệ thống thuỷ lợi bao gồm toàn bộ hệ thống công trình phục vụ cho việc
khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn nớc (nớc mặt và nớc ngầm) và cho việc
hạn chế những tác hại do nớc gây ra đối với sản xuất, đời sống và môi trờng
sinh thái. Các công trình chủ yếu thuộc hệ thống thuỷ lợi gồm:
- Hệ thống các hồ đập giữ nớc.
- Hệ thống các trạm bơm, tới tiêu nớc.
- Hệ thống đê sông, đê biển.
- Hệ thống kênh mơng.
Hiện nay Huyện Thọ Xuân có nguồn mặt nớc khá phong phú, ngoài các
nguồn t sông Chu, sông Cầu Chày, sông Hoàng còn có một hệ thống kênh
rạch, hồ chứa nớc nh hồ Cửa Trát, hồ Sao Vàng nên việc t ới tiêu phục vụ sản
xuất tơng đối thuận lợi. Về nớc ngầm của Thọ Xuân cũng nằm trong bối cảnh
chung của Thanh Hoá, lớp nớc trầm tích nghèo và phân bố không đồng đều.
5

3. Sự cần thiết (vai trò) của cơ sở hạ tầng nông thôn.
6
Trong từng giai đoạn phát triển nhất định của xã hội. Sự phát triển của
nông nghiệp nông thôn đợc dựa trên một cơ sở kết cấu hạ tầng có trình độ
phát triển nhất định. Nh vậy, sự phát triển của hệ thống cơ sở vật chất, cơ sở hạ
tầng nông thôn có vai trò to lớn thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
3.1. Mức độ và trình độ phát triển cơ sở hạ tầng là một chỉ tiêu
phản ánh và đánh giá trình độ phát triển nói chung của nông
nghiệp nông thôn.
Thờng dùng các chỉ tiêu thể hiện mức độ và trình độ phát triển của từng
yếu tố cơ sở hạ tầng nh: Số km đờng giao thông tính trên 1 km
2
, tính trên 1000
dân Trong quá trình phát triển vai trò và tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng
ngày càng tăng lên, nhất là trong xu hớng mở cửa, hội nhập kinh tế nếu thiếu
các yếu tố Khoa học công nghệ, cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động văn
hoá xã hội thì sự phát triển là không thể hoặc không đợc nh mong muốn. Nh
vậy, xây dựng cơ sở hạ tầng trở thành có tính quyết định cho sự phát triển
nông nghiêp nông thôn.
3.2. Cơ sở hạ tầng, nhất là những hạ tầng ftrong kinh tế, giữ vai
trò quyết định trong việc chuyể dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn.
Nông thôn nớc ta hiện nay đang chuyển biến lên sản xuất lớn trên cơ sở
thực hiện CNH HĐH, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp
noong thôn. Tuy nhiên, thực trạng kết cấu hạ tầng nông thôn lạc hậu đã cản trở
lớn tới quá trình này. Trong đó, những trở ngại trong giao thông vận tải (không
chỉ là chi phí vận tải) thờng là trow ngại chính đối với sự phát triển khả năng
chuyên môn hoá tại từng khu vực có tiềm năng phát triển nhng không tiêu thụ
đợc sản phẩm hoặc không đợc cung cấp lơng thực một cách ổn định, nhất là
vùng miền núi...

1. Làm đờng
2. Trờng học
3. Trạm xá
4. Điện
5. Nghĩa trang liệt sĩ
6. Nhà trẻ
-
415
-
20
-
-
266
345
70
380
-
-
481
626
50
-
413
-
10.347
4.114
211
314
750
-

6. Trạm bơm m-
ơng máng
- - - 48352 - 14993 250114 313465
7. Sửa đài liệt sĩ
- - - - - - 27980 27980
8. Sân vận động
- - - - - - 32000 32000
9. Xoá nhà
tranh
- - - - 104480 - - 104480
Tổng số
483082 141871 279104 279650 1140268 351009 3367024 6290867
IV. Phơng pháp đánh giá kết quả đầu t xây dựng cơ sở hạ
tầng
Xây dựng cơ sở hạ tầng là một bộ phận của đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng
cũng tơng tự nh đánh giá kết quả đầu t xây dựng cơ bản. Nó đợc thể hiện ở
khối lợng vốn đầu t đã đợc sử dụng và Tài sản cố định đợc huy động hoặc
năng lực sản xuất kinh doanh dịch vụ tăng thêm.
1. Khối lợng vốn đầu t thực hiện.
1.1. Khái niệm.
Khối lợng vốn đầu t thực hiện (sử dụng) là tổng số tiền đã chi để tiến hành
các hoạt động của các công cuộc đầu t bao gồm các chi phí cho công tác
chuẩn bị đầu t, xây dựng nhà xởng và cấu trúc hạ tầng mua sắm tramg thiết bị
9
máy móc để tiến hành công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác theo quy định
của thiết kế dự toán và đợc ghi trong dự án đầu t đợc duyệt.
1.2. Phơng pháp tính khối lợng vốn đầu t thực hiện.
- Đối với những công cuộc đầu t quy mô lớn, thời gian thực hiện đầu t dài
thì vốn đầu t đợc tính là thực hiện khi từng hoạt động hoặc từng giai
đoạn của mỗi công cuộc đầu t đã hoàn thành.

động (số máy biến thế, km đờng, ha đợc tới tiêu ) công suất hay năng lực
phát huy tác dụng của các tài sản cố định đợc huy động, số kw giờ của các nhà
máy điện, lợng xe lu thông trên cầu, số ha lúa đợc tới tiêu
Phần II.
Thực trạng vốn đầu t và sử dụng vốn đầu t cho
xây dựng cơ sơ hạ tầng
của huyện Thọ Xuân (2000-2003).
I. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh h ởng tới việc sử
dụng vốn đầu t cho xây dựng cơ sở hạ tầng.
1. Điều kiện tự nhiên.
1.1. Vị trí địa lý - địa hình.
Thọ Xuân nằm về phía Tây Bắc TP- Thanh Hoá, có toạ độ địa lý vĩ độ Bắc
khoảng 19
0
50 đến 20
0
00, kinh độ Tây khoảng 105
0
30.
- Phía Bắc giáp với huyện Ngọc Lặc.
- Phía Nam giáp với huyện Triệu Sơn.
- Phía Đông giáp với huyện Yên Định và Chiệu Hoá.
- Phía Tây giáp với huyện Ngọc Lặc và Thờng Xuân.
Thọ Xuân nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa đồng bằng và trung du Thanh Hoá.
Địa hình thấp hơn trung du 50 100 m, nhng lại cao hơn đồng bằng 4-6m.
Có độ dốc lớn hơn đồng bằng và nhỏ hơn vùng trung du nên ảnh hởng không
nhỏ đến việc bố trí khu dân c, đầu t cơ sở hạ tầng, bố trí vùng chuyên canh và
thâm canh lớn, phát triển công, nông nghiệp, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế
phong phú đa dạng.
- Vùng trung du: gồm 13 xã= 18.283,18 ha chiếm 60,33% diện tích toàn

. Việc sử dụng đất khu dân c những năm gần đây đã
có nhiều tiến bộ, một số xã đã hình thành khu trung tâm hoặc cụm dân c, phát
triển theo quy hoạch thuận lợi cho việc quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng tạo
điều kiện cho giao lu, trao đổi, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội theo h-
ớng CNH HĐH nông thôn.
Theo kết quả điều tra dân số đến tháng 10/2000 thì dân số toàn huyện là
230.563 ngời, với 55.024 hộ, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên có chiều hớng giảm
dần từ 1,18%/năm (1995) còn 0,89%/năm (2001). Mật độ dân số bình quân là
12
761 ngời/km
2
. Số ngời trong độ tuổi lao động tăng dần, từ 99.198 ngời năm
1995 lên 103.638 ngời năm 2001.
Mật độ dân số là tơng đối tha, đặc biệt do có địa hình phức tạp nên phân bố
không đồng đều, chỉ tập trung phần lớn ở vùng đồng bằng và các khu trung
tâm nên làm giảm chất lợng phục vụ của hệ thống cơ sở hạ tầng.
Số ngời trong độ tuổi lao động ngày càng tăng, trong khi ở nông thôn đa số
mang tính thời vụ nên lợng lao động d thừa là rất lớn, đây là một trong những
yếu tố có lợi cho việc tu bổ, xây dựng cơ sở hạ tầng nói chung và cơ sở hạ tầng
kỹ thuật nói riêng.
2.2. Cơ sở hạ tầng.
Thọ Xuân có các tuyến đờng quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua nh:
- Quốc lộ 15A, chiều dài 12 km, chạy qua các xã Xuân Lam, thị trấn Lam
Sơn Xuân Phú.
- Quốc lộ 47 với chiều dài 15 km, từ thị trấn Lam Sơn qua thị trấn Sao
Vàng và xã Xuân Thắng đã đợc trải nhựa chất lợng cao.
- Quốc lộ 47B dài 28km, chạy qua các xã Thọ Lộc Thị trấn Thọ Xuân-
Bái thợng đến nay cũng đã đợc trải nhựa 10 km, còn 18 km đờng đá đang
xuống cấp nghiêm trọng.
- Tỉnh lộ Thọ Xuân Kiểu Chiều dài gần 20 km mới chỉ đợc rải đá, cần

1. Kinh tế :
Thực hiện đờng lối của Đảng và nhà nớc . Nghị quyết đại hội Đảng
bộ lần thứ XXI và XXII cộng với sự cố gắng nỗ lực của Đảng bộ , nhân dân
trong huyện , sự năng đọng trong lãnh đạo điều hành làm quan hệ sản xuất
phù hợp với lực lợng sản xuất . Trong những năm qua nền kinh tế Thọ Xuân đã
đạt đợc nhịp độ phát triển kinh tế ổn định , toàn diện và tơng đối cao .
Tốc độ tăng trởng kinh tế bình quân trong huyện giai đoạn 1996 2000
đạt 12,5%/ năm ( tỉnh là 7,3%/ năm ) trong đó nông nghiệp tăng 7,4% ; công
nghiệp XDCB tăng 11,00% ; dịch vụ thơng mại tăng 15,7% . Mức thu nhập
bình quân từ kinh tế lãnh thổ từ 270,6 úD/ngời/ năm ( 1995 ) tăng lên 472,6
USD/ ngời/ năm (2000 ), mức tăng bình quân 12,44%/năm.
Các sản phẩm chủ yếu nh lơng thực từ 75052 tấn năm 1996 tăng lên
106000 tấn năm 2000, mức tăng bình quân 8,25%/năm; sản xuất mía nhiên
14


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status