“Đánh giá kết quả sử dụng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của huyện Thọ Xuân-Thanh Hoá” - Pdf 47

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế xã hội, bất kỳ một phơng thức sản xuất nào cũng
vậy, muồn tồn tại phát triển phải dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định. Chủ
nghĩa Mác-Lênin đã khẳng định rằng: muốn chuyển một nền kinh tế từ sản
xuất nhỏ sang nền kinh tế sản xuất lớn đòi hỏi phải có một cơ sở vật chất - kỹ
thuật đủ mạnh.
Nớc ta tiến lên CNXH tại một xuất phát điểm hết sức thấp, đó là nền công
nghiệp lạc hậu, năng xuất thấp, kỹ thuật thủ công, vì vậy để xây dựng một nền
sản xuất lớn với năng xuất lao động ngày càng cao Đảng ta đã xác định phải
xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH ở Việt Nam thông qua con đờng CNH
HĐH đất nớc. Nhng Đảng ta cũng nhận thức đợc rằng thời kỳ quá độ là lâu dài
và ứng với mức độ công nghiệp hoá trong mỗi giai đoạn có một nhiệm vụ và
mục tiêu khác nhau.
Trong quá trình phát triển vai trò và tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng ngày
càng tăng lên, nó là một yếu tố, một chỉ số của sự phát triển xã hội nói chung và
của nông thôn nói riêng.
Nông nghiệp Nông thôn nớc ta hiện nay đang trong quá trình chuyển biến
lên sản xuất lớn trên cơ sở CNH HĐH, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, thực trạng kết cấu, cơ sở hạ tầng nông thôn
lạc hậu đã cản trở lớn đến quá trình này.
Thọ Xuân là một huyện Nông thôn của tỉnh Thanh Hoá cũng nằm trong tình
trạng chung của Nông thôn cả nớc, là một huyện chuyển tiếp giữa đồng bằng và
trung du Thanh Hoá, nền kinh tế chủ yếu là Nông nghiệp truyền thống, đó là
một nền Nông nghiệp chủ yếu là tự cung tự cấp. Để thực hiện đờng lối của
Đảng, mục tiêu chung CNH HĐH nông nghiệp nông thôn. Thọ Xuân rất cần
có một cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, từng bớc công nghiệp hoá nông nghiệp. Do vậy, vấn đề vốn đầu t cho
phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật là vô cùng cần thiết.

1
Do thời gian, trình độ chuyên môn có hạn nên đề tài này chỉ tập trung

I. Lý luận chung.
1. Khái niệm về đầu t và vốn đầu t.
1.1 Khái niệm đầu t.
Hoạt động kinh tế ứng với việc sử dụng các nguồn lực trong một thời gian t-
ơng đối dài nhằm đem lại lợi ích kinh tế xã hội lớn hơn các chi phí về các
nguồn lực đã sử dụng đợc gọi là hoạt động đầu t.
Đầu t theo nghĩa thứ nhất là sự bỏ vốn (chi tiêu vốn) cùng với các nguồn lực
khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó (tạo ra hoặc khai thác sử
dụng một tài sản ) nhằm thu về các kết quả có lợi cho nhà đầu t trong tơng
lai.
Nguồn lực dùng để đầu t bao gồm: Vốn, lao động, đất đai, công nghệ, Các
nguồn lực này đợc kết hợp với nhau để đa vào trong quá trình sản xuất, kinh
doanh dịch vụ nhằm tạo ra các tài sản phi vật chất. Kết quả của hoạt động đầu t
phải cao hơn chi phí bỏ ra.
Về mặt thời gian: hoạt động đầu t diễn ra ở hiện tại và kết quả từ hoạt động
này ở thời điểm tơng lai. Đối tợng đầu t thì rất rộng lớn bao gồm: cả tài sản vật
chất, phi vật chất, tài sản cố định của xã hội, và tài sản lâu bền.
Ngoài ra còn rất nhiều khái niệm đầu t khác tuỳ theo góc độ ngời xem xét,
chẳng hạn ở góc độ tiêu dùng thì đầu t là hình thức hạn chế tiêu dùng ở hiện tại
nhằm thu hút đợc mức tiêu dùng lớn hơn trong tơng lai, hoặc ở góc độ tài chính
đầu t là một chuỗi những hoạt động chi tiêu để chủ đầu t nhận về một chuỗi các
dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời.
1.2 Đầu t phát triển:
Là quá trình sử dụng vốn đầu t để tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa ph-
ơng, của ngành và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng.

3
Hoạt động đầu t phát triển là một hoạt động có tính chất lâu dài, điều đó đợc
thể hiện: Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi thành quả của

II. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn bao gồm tổng thể những yếu tố vật chất,
các cơ sở vật chất và thiết chế làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội
nông thôn.
1. Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Cũng nh hoạt động đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nói chung, đầu t
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn nhằm hoàn thiện các yếu tố vật chất
kỹ thuật phục vụ yêu cầu phát triển các ngành kinh tế nông thôn. Tạo tiền đề
cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn và thúc đẩy nhanh
quá trình CNH HĐH nông nghiệp nông thôn.
2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một bộ phận quan trọng trong hệ thống
cơ sở hạ tầng nông thôn, nó là yếu tố quyết định tới sự phát triển kinh tế nông
thôn. Hệ thống này bao gồm toàn bộ các cơ sở vật chất kỹ thuật đó là: Hệ thống
thuỷ lợi, hệ thống điện, giao thông, thông tin và bu chính viễn thông
2.1. Hệ thống thuỷ lợi.
Hệ thống thuỷ lợi bao gồm toàn bộ hệ thống công trình phục vụ cho việc
khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn nớc (nớc mặt và nớc ngầm) và cho việc hạn
chế những tác hại do nớc gây ra đối với sản xuất, đời sống và môi trờng sinh
thái. Các công trình chủ yếu thuộc hệ thống thuỷ lợi gồm:
- Hệ thống các hồ đập giữ nớc.
- Hệ thống các trạm bơm, tới tiêu nớc.
- Hệ thống đê sông, đê biển.
- Hệ thống kênh mơng.
Hiện nay Huyện Thọ Xuân có nguồn mặt nớc khá phong phú, ngoài các
nguồn nh sông Chu, sông Cầu Chày, sông Hoàng còn có một hệ thống kênh
rạch, hồ chứa nớc nh hồ Cửa Trát, hồ Sao Vàng nên việc t ới tiêu phục vụ sản
xuất tơng đối thuận lợi. Về nớc ngầm của Thọ Xuân cũng nằm trong bối cảnh
chung của Thanh Hoá, lớp nớc trầm tích nghèo và phân bố không đồng đều.


nông thôn.

6
3. Sự cần thiết (vai trò) của cơ sở hạ tầng nông thôn.
Trong từng giai đoạn phát triển nhất định của xã hội. Sự phát triển của nông
nghiệp nông thôn đợc dựa trên một cơ sở kết cấu hạ tầng có trình độ phát
triển nhất định. Nh vậy, sự phát triển của hệ thống cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng
nông thôn có vai trò to lớn thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
3.1. Mức độ và trình độ phát triển cơ sở hạ tầng là một chỉ tiêu phản
ánh và đánh giá trình độ phát triển nói chung của nông nghiệp
nông thôn.
Thờng dùng các chỉ tiêu thể hiện mức độ và trình độ phát triển của từng yếu
tố cơ sở hạ tầng nh: Số km đờng giao thông tính trên 1 km
2
, tính trên 1000
dân Trong quá trình phát triển vai trò và tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng
ngày càng tăng lên, nhất là trong xu hớng mở cửa, hội nhập kinh tế nếu thiếu
các yếu tố Khoa học công nghệ, cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động văn
hoá xã hội thì sự phát triển là không thể hoặc không đợc nh mong muốn. Nh
vậy, xây dựng cơ sở hạ tầng trở thành có tính quyết định cho sự phát triển nông
nghiêp nông thôn.
3.2. Cơ sở hạ tầng, nhất là những hạ tầng trong kinh tế, giữ vai trò
quyết định trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Nông thôn nớc ta hiện nay đang chuyển biến lên sản xuất lớn trên cơ sở thực
hiện CNH HĐH, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn. Tuy nhiên, thực trạng kết cấu hạ tầng nông thôn lạc hậu đã cản trở lớn tới
quá trình này. Trong đó, những trở ngại trong giao thông vận tải (không chỉ là
chi phí vận tải) thờng là trở ngại chính đối với sự phát triển khả năng chuyên
môn hoá tại từng khu vực có tiềm năng phát triển nhng không tiêu thụ đợc sản
phẩm hoặc không đợc cung cấp lơng thực, dịch vụ một cách ổn định, nhất là

cơ sở hạ tầng
Đơn vị: triệu đồng.
1992 1993 1994 1995 1996 1997
1. Làm đờng
2. Trờng học
3. Trạm xá
4. Điện
5. Nghĩa trang liệt sĩ
6. Nhà trẻ
-
415
-
20
-
-
266
345
70
380
-
-
481
626
50
-
413
-
10.347
4.114
211

ớc sạch
- - - - - - 1425000 1425000
6. Trạm bơm m-
ơng máng
- - - 48352 - 14993 250114 313465
7. Sửa đài liệt sĩ
- - - - - - 27980 27980
8. Sân vận động
- - - - - - 32000 32000
9. Xoá nhà
tranh
- - - - 104480 - - 104480
Tổng số
483082 141871 279104 279650 1140268 351009 3367024 6290867
IV. Phơng pháp đánh giá kết quả đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng
Xây dựng cơ sở hạ tầng là một bộ phận của đầu t xây dựng cơ bản cũng tơng
tự nh đánh giá kết quả đầu t xây dựng cơ bản. Nó đợc thể hiện ở khối lợng vốn

9
đầu t đã đợc sử dụng và Tài sản cố định đợc huy động hoặc năng lực sản xuất
kinh doanh dịch vụ tăng thêm.
1. Khối lợng vốn đầu t thực hiện.
1.1. Khái niệm.
Khối lợng vốn đầu t thực hiện (sử dụng) là tổng số tiền đã chi để tiến hành
các hoạt động của các công cuộc đầu t bao gồm các chi phí cho công tác chuẩn
bị đầu t, xây dựng nhà xởng và cấu trúc hạ tầng mua sắm trang thiết bị máy
móc để tiến hành công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác theo quy định của
thiết kế dự toán và đợc ghi trong dự án đầu t đợc duyệt.
1.2. Phơng pháp tính khối lợng vốn đầu t thực hiện.
- Đối với những công cuộc đầu t quy mô lớn, thời gian thực hiện đầu t dài

sản phẩm cuối cùng của các công cuộc đầu t xây dựng cơ bản, chúng có thể đợc
thể hiện bằng hiện vật hoặc giá trị.
Các chỉ tiêu biểu hiện bằng hiện vật nh số lợng các tài sản cố định đợc huy
động (số máy biến thế, km đờng, ha đợc tới tiêu ) công suất hay năng lực phát
huy tác dụng của các tài sản cố định đợc huy động, số kw giờ của các nhà máy
điện, lợng xe lu thông trên cầu, số ha lúa đợc tới tiêu

11
Phần II.
Thực trạng vốn đầu t và sử dụng vốn đầu t cho
xây dựng cơ sở hạ tầng
của huyện Thọ Xuân (2000-2003).
I. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội ảnh h ởng tới việc sử
dụng vốn đầu t cho xây dựng cơ sở hạ tầng.
1. Điều kiện tự nhiên.
1.1. Vị trí địa lý - địa hình.
Thọ Xuân nằm về phía Tây Bắc TP- Thanh Hoá, có toạ độ địa lý vĩ độ Bắc
khoảng 19
0
50 đến 20
0
00, kinh độ Tây khoảng 105
0
30.
- Phía Bắc giáp với huyện Ngọc Lặc.
- Phía Nam giáp với huyện Triệu Sơn.
- Phía Đông giáp với huyện Yên Định và Thiệu Hoá.
- Phía Tây giáp với huyện Ngọc Lặc và Thờng Xuân.
Thọ Xuân nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa đồng bằng và trung du Thanh Hoá.
Địa hình thấp hơn trung du 50 100 m, nhng lại cao hơn đồng bằng 4-6m. Có

2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
2.1. Dân số và lao động.
Đến năm 2000 số ngời sống ở nông thôn có khoảng 218.467 ngời và 51.689
hộ chiếm 94,75% dân số toàn huyện. Diện tích đất khu nông thôn mỗi hộ thờng
từ 200 500 m
2
. Việc sử dụng đất khu dân c những năm gần đây đã có nhiều
tiến bộ, một số xã đã hình thành khu trung tâm hoặc cụm dân c, phát triển theo
quy hoạch thuận lợi cho việc quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện
cho giao lu, trao đổi, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội theo hớng CNH
HĐH nông thôn.
Theo kết quả điều tra dân số đến tháng 10/2000 thì dân số toàn huyện là
230.563 ngời, với 55.024 hộ, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên có chiều hớng giảm
dần từ 1,18%/năm (1995) còn 0,89%/năm (2001). Mật độ dân số bình quân là
761 ngời/km
2
. Số ngời trong độ tuổi lao động tăng dần, từ 99.198 ngời năm
1995 lên 103.638 ngời năm 2001.

13
Mật độ dân số là tơng đối tha, đặc biệt do có địa hình phức tạp nên phân bố
không đồng đều, chỉ tập trung phần lớn ở vùng đồng bằng và các khu trung tâm
nên làm giảm chất lợng phục vụ của hệ thống cơ sở hạ tầng.
Số ngời trong độ tuổi lao động ngày càng tăng, trong khi ở nông thôn đa số
mang tính thời vụ nên lợng lao động d thừa là rất lớn, đây là một trong những
yếu tố có lợi cho việc tu bổ, xây dựng cơ sở hạ tầng nói chung và cơ sở hạ tầng
kỹ thuật nói riêng.
2.2. Cơ sở hạ tầng.
Thọ Xuân có các tuyến đờng quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua nh:
- Quốc lộ 15A, chiều dài 12 km, chạy qua các xã Xuân Lam, thị trấn Lam

Phú); hồ Sao Vàng, hồ Đồng Trờng (thị trấn Sao Vàng) và hàng ngàn km kênh
mơng phục vụ nội đồng.
Hệ thống phát thanh, truyền thanh từ huyện đến cơ sở đợc mở rộng, đến nay
đã hoàn thiện hệ thống phát thanh. Ngoài ra ở hầu hết các xã đã và đang phát
triển khai thác xây dựng Bu điện văn hoá xã, cho đến nay đã có khoảng 30 xã
có Bu điện văn hoá.
II. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của Thọ Xuân
(1996-2002).
1. Kinh tế :
Thực hiện đờng lối của Đảng và nhà nớc . Nghị quyết đại hội Đảng bộ
lần thứ XXI và XXII cộng với sự cố gắng nỗ lực của Đảng bộ , nhân dân trong
huyện , sự năng động trong lãnh đạo điều hành làm quan hệ sản xuất phù hợp
với lực lợng sản xuất . Trong những năm qua nền kinh tế Thọ Xuân đã đạt đợc
nhịp độ phát triển kinh tế ổn định , toàn diện và tơng đối cao .
Tốc độ tăng trởng kinh tế bình quân trong huyện giai đoạn 1996 2000
đạt 12,5%/ năm ( tỉnh là 7,3%/ năm ) trong đó nông nghiệp tăng 7,4% ; công
nghiệp XDCB tăng 11,00% ; dịch vụ thơng mại tăng 15,7% . Mức thu nhập
bình quân từ kinh tế lãnh thổ từ 270,6 USD/ngời/ năm ( 1995 ) tăng lên 472,6
USD/ ngời/ năm (2000 ), mức tăng bình quân 12,44%/năm.
Các sản phẩm chủ yếu nh lơng thực từ 75052 tấn năm 1996 tăng lên 106000
tấn năm 2000, mức tăng bình quân 8,25%/năm; sản xuất mía nhiên liệu 118250

15
tấn năm 1996 tăng lên 260000 tấn năm 2000 , mức tăng bình quân
23,97%/năm; giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp từ 30,22 tỉ đồng
năm 1996 lên 37 tỉ đồng năm 2000, mức tăng bình quân 8,97%/năm.
Cơ cấu chuyển dịch kinh tế theo hớng tăng tỉ trọng các nghành dịch vụ, công
nghiệp- tiểu thủ công nghiệp, giảm tỉ trọng nghành nông lâm nghiệp.
Nghành nông Lâm nghiệp chiếm tỉ trọng trong GDP từ 65,80% năm 1996
xuống 51,4% năm 2000; nghành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng

chỉ tăng 6 tỉ đồng ) chiếm tỉ trọng rất thấp trong cơ cấu thu nhập. Sản phẩm chủ
yếu là từ chế biến nông lâm sản, sản xuất và khai thác các loại vật liệu xây
dựng Các loại sản phẩm cơ khí chế tạo, công nghiệp kỹ thuật cao ch a đợc
phát triển, sản xuất chủ yếu tiêu thụ ở thị trờng nội địa, chất lợng sản phẩm cha
cao, thiếu đội ngũ thợ lành nghề
Xác định phơng hớng chiến lợc cho phát triển ngành công nghiệp tiểu
thủ công nghiệp còn nhiều vấn đề khó khăn, cha có định hớng cụ thể cho từng
vùng, từng địa phơng, từng loại ngành nghề, vốn đầu t phát triển cho các ngành
nghề còn hạn chế, không đủ điều kiện trang bị kỹ thuật, các làng nghề truyền
thống thiếu sự hỗ trợ, nâng cao chất lợng, sản xuất kinh doanh vẫn còn nhiều
tồn tại và hiệu quả thấp
b.Dịch vụ Th ơng mại.
- Dịch vụ Thơng mại tiếp tục đợc phát triển theo yêu cầu phát triển
sản xuất, đời sống, các loại hình dịch vụ công ty, dịch vụ tập thể hộ liên doanh,
dịch vụ t nhân Mở ra đa dạng, từng b ớc đợc đầu t, nâng cao quy mô và chất l-
ợng phục vụ.
- Dịch vụ, kinh doanh trong sản xuất nông nghiệp của các loại hình hợp
tác xã đang từng bớc khẳng định vai trò đối với thị trờng sản xuất nông thôn.
Các tụ điểm thơng mại, thị trấn, thị tứ tiếp tục đ ợc hình thành và nhanh chóng
tập trung kinh doanh sầm uất, đáp ứng đợc yêu cầu giao lu hàng hoá trên tất cả
các vùng. Tuy vậy tốc độ phát triển các loại hình dịch vụ thơng mại đến thời
điểm hiện nay có phần khiêm tốn, việc khai thác thị trờng nội địa cha đợc quan
tâm đúng mức, thiếu các chính sách và biện pháp nâng cao sức trao đổi hàng
hoá của nhân dân, nhìn chung sức mua ở các khu vực nông thôn đã có phần cải
thiện

17
Thơng mại dịch vụ trong giai đoạn này đạt tốc độ tăng trởng kinh tế bình
quân 15,7 % /năm và đã chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của huyện
( năm 2000 là 33,7% đạt giá trị 156 tỉ đồng )

trên địa bàn huyện làm thay đổi căn bản bộ mặt kinh tế, xã hội. Các xã trung du
miền núi trong những năm gần đây:
- Sản xuất lơng thực: Là lĩnh vực đạt đợc kết quả cao, cả về chuyển đổi
cơ cấu giống và thâm canh theo năng xuất, trong những năm qua đều đợc mùa
trong cả ba vụ và có mức sản lợng đạt khá cao. Sản lợng lúa hàng năm đạt
95000 đến 100000 tấn, năng xuất tăng đều và cao hơn so với các năm trớc đây.
Trong đó: Lúa vụ chiêm xuân hàng năm có diện tích cấy 7400 7500 ha,
năng suất 60 65 tạ/ha, lúa lai đa vào vụ xuân đề cho năng suất 72 75
tạ/ha; Lúa mùa cấy: 8000 8200 ha, năng suất 50 52 tạ/ha.
- Sản xuất mía nguyên liệu: Diện tích vùng mía nguyên liệu đợc mở
rộng, đạt diện tích quy hoạch ( 3500 3600 ha ), sản lợng trong năm đạt tới
42000 44000 tấn.
- Chăn nuôi: Phát triển ổn định cơ cấu đàn gia súc gia cầm tiếp tục
tăng, giá trị sản phẩm chăn nuôi tăng từ 78 tỉ đồng ( năm 1996 ) lên 101 tỉ đồng
( năm 2000 ). Quy mô loại hình chăn nuôi đa dạng theo hớng sản xuất hàng
hoá, chăn nuôi công nghiệp, nâng cao chất lợng, hiệu quả kết hợp điều kiện lợi
thế của từng vùng, từng địa phơng, từng mùa vụ Để phát triển các loại con
nuôi thích hợp, đạt hiệu quả. Mô hình chăn nuôi tập trung quy mô lớn trong các
hộ gia đình, chăn nuôi trang trại Đã và đang đ ợc khuyến khích phát triển tốt.
Giá trị thu nhập chăn nuôi hàng năm là 80 90 tỉ đồng ( giá cố định 1994 ) 19

Trích đoạn Một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t cho xây dựng cơ bản và xây dựng cơ sở
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status