Chế định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến TM của WTO và việc hoàn thiện các quy định tương ứng của Việt nam - Pdf 11

mục lục
Lời nói đầu
4Chơng I. Nội dung cơ bản của chế định về quyền SHTT
liên quan đến thơng mại theo các hiệp định của WTO
7
I ) Khái niệm về quyền SHTT và các điều ớc quốc tế về
quyền SHTT
7
1. Khái niệm quyền SHTT
7
2. Các điều ớc quốc tế về SHTT
15
II ) Nội dung cơ bản của Hiệp định TRips
25
1. Các điều khoản chung và nguyên tắc cơ bản
25
1
2. Các tiêu chuẩn về việc xác lập phạm vi và sử dụng các quyền SHTT
26
3. Thực thi quyền SHTT
28
4. Thủ tục để hởng và duy trì các quyền SHTT và thủ tục khác theo yêu
cầu của các bên liên quan
29
5. Ngăn ngừa và giải quyết tranh chấp
30
6. Các quy định chuyển tiếp
31

Chơng III. Hoàn thiện pháp luật Việt nam về SHTT tiến
tới gia nhập WTO
68
I ) Phơng hớng hoàn thiện
68
1. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật về quyền SHTT
68
2. Đổi mới và hoàn thiện bộ máy thực thi bảo hộ quyền SHTT
69
3. Đổi mới cơ chế giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm pháp luật về
bảo hộ quyền SHTT
70
II ) Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về quyền
SHTT
70
1. Kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh nội dung quyền
SHTT
70
4
2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về bộ máy thực thi
bảo hộ quyền SHTT
73
3. Kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về cơ chế giải
quyết tranh chấp và xử lý vi phạm về bảo hộ quyền SHTT
75
Kết luận
79
Tài liệu tham khảo
80
5

dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật kéo dài.
Cha thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền pháp luật về bảo hộ
quyền SHTT đến các tổ chức và cá nhân trong nớc. Việc tiếp cận với các thông
tin về quyền SHTT trên thế giới của các đơn vị trong nớc còn nhiều hạn chế.
Với tình hình thực tế nh trên, để tìm hiểu một cách đầy đủ hơn nữa các
quy định về quyền SHTT của Tổ chức Thơng mại thế giới đồng thời góp phần
hoàn thiện thêm các quy định tơng ứng của Việt nam trong lĩnh vực này, tác giả
chọn đề tài "Chế định về quyền SHTT liên quan đến thơng mại của WTO và
việc hoàn th0iện các quy định tơng ứng của Việt nam" làm đề tài khoá luận tốt
nghiệp.
Khoá luận đợc thực hiện trên cơ sở phơng pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, khoá luận còn sử dụng phơng pháp
so sánh, tổng hợp, kết hợp lý luận với thực tiễn.
Nội dung của khoá luận đợc chia làm các phần cơ bản sau:
7
* Chơng I. Nội dung cơ bản của chế định về quyền SHTT liên quan đến
thơng mại theo các hiệp định của WTO.
* Chơng II. Thực trạng pháp luật Việt nam về SHTT liên quan đến thơng
mại, so sánh với các quy định tơng ứng của WTO.
* Chơng III. Hoàn thiện pháp luật Việt nam về SHTT tiến tới gia nhập
WTO.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và vấn đề SHTT còn khá mới mẻ ở nớc
ta, vì vậy trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót về lý luận cũng nh phong cách ngôn ngữ khoa học. Do đó tác giả
mong nhận đợc sự góp ý quý báu, chân thành của thầy cô giáo và các bạn sinh
viên để những vấn đề khoá luận nêu ra đợc giải quyết thuyết phục hơn.
Để hoàn thành bản khoá luận này, tác giả đã nhận đợc sự chỉ dẫn trực
tiếp của PGS.TS Hoàng Ngọc Thiết - Trờng Đại học Ngoại Thơng Hà Nội. Qua
đây tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS Hoàng Ngọc Thiết và
tới các tác giả có các công trình nghiên cứu đã đợc sử dụng trong quá trình

một thời gian với số lợng bản sao không giới hạn ở những địa điểm khác nhau
trên thế giới. Quyền sở hữu trong trờng hợp này không phải là quyền sở hữu bản
thân các bản sao mà chính là các thông tin chứa đựng trong các bản sao đó.
Giống nh quyền sở hữu động sản hay bất động sản, quyền sở hữu trí tuệ cũng bị
những hạn chế nhất định nh hạn chế về thời hạn, hiệu lực, lãnh thổ.
Sở hữu trí tuệ đợc chia thành hai lĩnh vực : Sở hữu công nghiệp và Quyền
tác giả.
1.1. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp
Ban đầu thuật ngữ "Sở hữu công nghiệp" xuất hiện từ các nớc công
nghiệp phát triển, nhng cho đến nay thuật ngữ này đã đợc sử dụng rộng rãi ở
các nớc trên thế giới, trong sách báo cũng nh trong các văn bản pháp luật. Nó
chủ yếu đề cập tới các vấn đề bảo vệ quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích,
nhãn hiệu (nhãn hiệu hàng hoá và nhãn hiệu dịch vụ), kiểu dáng công nghiệp,
tên gọi xuất xứ hàng hoá..., hạn chế cạnh tranh thái quá, chống lại các hoạt
động ngợc lại với sự hành nghề trung thực trong công nghiệp.
10
Trong tiếng Anh, quyền sở hữu công nghiệp là "Industrial Property". Chữ
này đợc hợp bởi hai từ : Industrial (công nghiệp) và Property (quyền sở hữu).
Nh vậy quyền sở hữu công nghiệp thờng đợc định nghĩa là "quyền sở hữu đối
với các đối tợng là sản phẩm sáng tạo phục vụ cho mọi lĩnh vực sản xuất công
nghiệp". Tuy nhiên, quyền "sở hữu công nghiệp" ở đây phải đợc hiểu theo nghĩa
rộng nhất, không chỉ áp dụng cho công nghiệp và thơng mại theo đúng nghĩa
của chúng mà còn cho cả các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp khai
thác và tất cả các sản phẩm công nghiệp và sản phẩm tự nhiên nh rợu, ngũ cốc,
hoa quả, gia súc, khoáng sản...
Theo chơng VIII, Luật Thơng mại Pháp năm 1993, quyền sở hữu công
nghiệp đợc định nghĩa nh sau: "Sở hữu công nghiệp là độc quyền khai thác của
những ngời có những quyền phi vật chất trong công nghiệp đã đợc Nhà nớc
công nhận".
Theo Bộ luật Dân sự Nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam, "Quyền

ngời đó có đợc toàn quyền trong việc khai thác, sử dụng đối tợng đó vào sản
xuất kinh doanh. Ngời chủ sở hữu đối tợng công nghiệp có quyền thực hiện các
hành vi ngăn chặn ngời khác tiến hành sản xuất, sử dụng hoặc bán đối tợng sở
hữu công nghiệp. Đồng thời mọi cá nhân, tổ chức khác đều có nghĩa vụ phải
kiềm chế không đợc thực hiện các hành vi xâm hại tới các quyền của chủ sở
hữu công nghiệp.
12
ở Việt nam, quyền sở hữu công nghiệp là một khái niệm tơng đối mới.
Khái niệm này lần đầu tiên xuất hiện tại Việt nam năm 1957 trong Luật 12/57
ngày 01/08/1957 và Luật 13/57 ngày 01/08/1957, tiếp sau đó là Luật số 14/59
ngày 11/06/1959 về chống sản xuất hàng giả của luật nguỵ quyền miền Nam.
Từ sau giải phóng hoàn toàn miền Nam 04/1975 và thống nhất đất nớc vào
07/1976, việc bảo hộ pháp lý các đối tợng sở hữu công nghiệp tại Việt nam tạm
thời bị gián đoạn. Trong những năm 1980, các đối tợng sở hữu công nghiệp nh
sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, giải pháp hữu ích lần lợt
đợc bảo hộ. Tuy nhiên việc bảo hộ các đối tợng trên mới chỉ dựa trên các văn
bản pháp lý do Chính phủ ban hành.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới mở rộng không ngừng, sự phụ thuộc
giữa các ngành kinh tế ngày càng tăng lên. Ngày nay không một nớc nào có thể
phát triển mà đóng cửa không quan hệ với các nớc khác. Để đảm bảo cho sự
phát triển của nền kinh tế, các nớc phải mở của giao lu hợp tác với nhau, đặc
biệt là các nớc đang phát triển, trong đó có Việt nam. Con đờng nhanh nhất và
hiệu quả nhất để đạt đợc mục đích đó là hợp tác kinh tế và hợp tác công nghệ.
Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là một công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát
triển công nghệ và giảm xung đột thơng mại giữa các nớc.
Nhận thức sâu sắc vai trò và vị trí của việc bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp, năm 1995, các quy định pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp đã
chính thức đợc đa vào Bộ luật Dân sự, và Việt nam cũng đã tham gia vào các
Hiệp ớc quốc tế quan trọng sau đây về quyền sở hữu công nghiệp, đánh dấu bớc
quan trọng trong lĩnh vực bảo hộ sở hữu công nghiệp tại Việt nam:

Khách thể của quan hệ pháp luật về sở hữu công nghiệp là các đối tợng
sở hữu công nghiệp đợc Nhà nớc bảo hộ. Theo định nghĩa đợc ghi tại Điều 2 (8)
của Công ớc thành lập Tổ chức quyền sở hữu trí tuệ thế giới, các đối tợng sở
hữu chủ yếu đợc công nhận và bảo hộ gồm các sáng chế, giải pháp hữu ích,
kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu (bao gồm nhãn hiệu thơng mại và dịch vụ),
tên gọi nguồn gốc hàng hoá hay tên gọi xuất xứ hàng hoá, các bí mật kinh
doanh thơng mại... sự hạn chế cạnh tranh không liên quan tới độc quyền.
Tại Việt nam đối tợng sở hữu công nghiệp đợc công nhận bảo hộ là: các
sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ
hàng hoá mà không trái với lợi ích công cộng, trật tự xã hội và các đối tợng
khác mà pháp luật quy định sẽ đợc bảo hộ. Pháp luật Việt nam cũng quy định
cụ thể những đối tợng không đợc bảo hộ nh: các nguyên lý khoa học, các phơng
pháp và hệ thống quản lý kinh tế, các chơng trình máy tính điện tử, các vi mạch
điện tử, các giống cây, giống con, các chủng vi sinh, các phơng pháp và hệ
thống giáo dục, đào tạo, nuôi dỡng...
Nhìn chung pháp luật Việt nam quy định về bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp cơ bản là phù hợp với tình hình đất nớc đang trong quá trình đổi mới lúc
bấy giờ. Tuy nhiên, cần xem xét lại một số đối tợng không đợc pháp luật bảo
hộ, chẳng hạn nh các chơng trình vi tính, quy trình công nghệ sinh học...sao cho
phù hợp với xu hớng chung của thế giới và tạo điều kiện thuận lợi cho Việt nam
trong quá trình hội nhập vào các tổ chức kinh tế quốc tế.
1.2. Khái niệm quyền tác giả.
15
Đời sống con ngời không đơn thuần là đời sống vật chất mà còn bao gồm
cả đời sống tinh thần với các nhu cầu ngày càng cao cần đợc thoả mãn. Một
phần khá lớn các nhu cầu trong đời sống tinh thần của con ngời đợc đáp ứng
thông qua việc tiếp cận các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học do chính
con ngời sáng tạo ra. Đó là các sáng tạo mang tính nghệ thuật nh bản nhạc, bài
thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết... hoặc mang tính khoa học nh các bài giảng, sách
giáo khoa, các công trình nghiên cứu khoa học...

cơ sở quyền trình diễn tác phẩm, tác giả có thể đợc phép trình diễn sống động
một tác phẩm của mình trớc công chúng. Ví dụ: trình diễn một vở kịch ở sân
khấu kịch hoặc trình diễn giao hởng ở nhà hát...
Ngoài ra, quyền kinh tế của tác giả còn bao gồm quyền đợc hởng lợi ích
tài chính từ việc cho phép ngời khác sử dụng tác phẩm bằng nhiều hình thức
khác nh phát thanh, truyền hình, trng bày, triển lãm tác phẩm, dịch tác phẩm...
Cùng với quyền kinh tế, quyền tinh thần của tác giả cũng có vai trò
không kém phần quan trọng, thậm chí quyền này còn đợc coi là tiên đề, là xuất
phát điểm của quyền kinh tế. Bởi nếu không có quyền tinh thần phát sinh từ sự
sáng tạo tác phẩm thì tác giả cũng không có quyền kinh tế. Theo thông lệ và tập
quán quốc tế quyền tinh thần dành cho tác giả bao gồm: quyền đợc đòi hỏi xác
định chặt chẽ mối quan hệ giữa tác giả với tác phẩm, quyền đợc phản đối sự sửa
đổi hoặc bóp méo hoặc xuyên tạc tác phẩm và quyền lên án, tố cáo những hành
vi phạm pháp liên quan tới tác phẩm làm phơng hại đến thanh danh của tác giả.
Các quyền tinh thần đợc xem là độc lập với quyền kinh tế và nói chung vẫn đợc
dành cho tác giả, kể cả sau khi tác giả đã chuyển giao quyền kinh tế của mình
cho tổ chức, cá nhân khác. Thậm chí nếu một ai đó là chủ sở hữu quyền kinh tế
của tác phẩm (ví dụ: nhà xuất bản...) thì cũng chỉ riêng cá nhân sáng tạo đợc h-
ởng quyền tinh thần mà thôi.
17
Tóm lại, sự bảo hộ quyền tác giả bằng những quy định cho phép và bảo
đảm cho tác giả đợc hởng các quyền nhân thân và các quyền tài sản từ sự sáng
tạo tác phẩm có ý nghĩa rất lớn trong việc khuyến khich tác giả tìm tòi, nghiên
cứu sáng tạo nhiều tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học có giá trị, đồng thời
đảm bảo giữ gìn và phát huy bản sắc, truyền thống dân tộc trong phát triển văn
hoá - xã hội.
2. Các điều ớc quốc tế về SHTT
Để bảo hộ quyền SHTT trong phạm vi quốc tế các nớc đã ký kết các điều
ớc quốc tế sau đây:
2.1. Công ớc Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp

những Đơn trình trong cùng một giai đoạn bởi những ngời khác cho một sáng
chế, nhãn hiệu hàng hoá - dịch vụ và kiểu dáng công nghiệp. Hơn nữa những
Đơn trình sau đó đợc dựa trên cơ sở Đơn trình đầu tiên sẽ không bị ảnh hởng
bởi bất kỳ sự kiện nào có thể xảy ra. Một trong những thuận lợi lớn nhất của
điều khoản này là khi một ngời nộp Đơn muốn sự bảo vệ trong một vài nớc, ng-
ời đó sẽ không bị buộc phải trình tất cả Đơn xin trong cùng một thời điểm nhng
có 6 hoặc 12 tháng đợc tuỳ ý quyết định chọn quốc gia nào ngời đó muốn sự
bảo vệ.
Công ớc xác nhận một vài quy tắc chung cho tất cả các nớc ký kết phải
tuân thủ:
19
- Đối với bằng sáng chế: Các bằng sáng chế đợc cấp ở những nớc ký kết
khác nhau là độc lập với nhau; việc cấp một bằng sáng chế trong một nớc ký kết
không bắt các nớc ký kết khác phải cấp một bằng sáng chế. Một bằng sáng chế
có thể không bị từ chối, huỷ bỏ hay hết hiệu lực trong một nớc ký kết này nhng
nó lại có thể bị từ chối, huỷ bỏ hay hết hiệu lực ở bất kỳ một nớc khác.Việc bán
sản phẩm có chứa đựng các yếu tố của tiến trình sáng chế bị lệ thuộc hoặc giới
hạn của luật quốc gia (Ví dụ: Tân dợc, các sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt...). Mỗi quốc gia ký kết có thể dùng các biện pháp bắt buộc nhằm ngăn cản
sự lạm quyền (vì tính độc lập của bằng sáng chế).
Khi có sự lạm dụng, Công ớc cho phép bằng sáng chế có thể bị cấp
lixăng không tự nguyện hoặc bị huỷ bỏ. Tuy nhiên Công ớc không quy định cụ
thể trờng hợp đợc cấp bằng sáng chế và quyền lợi bằng sáng chế mang lại cho
chủ sở hữu.
20
- Đối với nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ: Công ớc quy định không đợc thật
rõ ràng về nhãn hiệu hàng hoá. Các điều kiện cho việc trình và đăng ký nhãn
hiệu hàng hoá, dịch vụ đợc quy định trong mỗi nớc ký kết bởi luật trong nớc.
Nếu nhãn hiệu hàng hoá đợc đăng ký tại một quốc gia thì chúng không thể bị từ
chối đăng ký tại một quốc gia khác trừ một số trờng hợp ngoại lệ. Vì vậy không

biểu tợng khác viết tắt và tên của các tổ chức Chính phủ nào đó cũng áp dụng
điều khoản tơng tự.
Tuy những điều khoản này chỉ điều chỉnh trực tiếp những nhãn hiệu đăng
ký đầu tiên ở quốc gia thành viên khác, nhng phải hiểu là chúng cũng đợc áp
dụng cho tất cả mọi loại nhãn hiệu, vì thật là không thực tế nếu áp dụng các quy
định khác nhau cho nhãn hiệu hàng hoá phụ thuộc vào nơi nộp Đơn đăng ký
đầu tiên.
Công ớc còn có nhiều điều khoản phụ khác, ví dụ:
- Đối với kiểu dáng công nghiệp: Kiểu dáng công nghiệp cũng phải đợc
bảo vệ trong mỗi quốc gia ký kết, và sự bảo vệ có thể bị mất nếu các mặt hàng
kết hợp thiết kế không đợc sản xuất ở các quốc gia đó.
- Đối với tên thơng mại: Tên cơ sở kinh doanh thơng mại có thể đợc bảo
vệ trong mọi nớc ký kết mà không cần phải đăng ký.
22
- Đối với tên gọi xuất xứ hàng hoá: Mỗi một nớc ký kết phải sử dụng các
biện pháp chống lại sự sử dụng dù là gián tiếp các dấu hiệu giả nguồn hàng, dấu
hiệu sai đặc tính của ngời sản xuất, xí nghiệp và thơng gia.
- Chống cạnh tranh không lành mạnh: Các nớc ký kết phải bảo vệ có hiệu
quả, chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh.
Công ớc còn có nhiều điều khoản chi tiết nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ
sáng chế và chủ nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ.
Tuy nhiên, đối với bằng sáng chế, Công ớc không quy định những phát
minh nào đợc cấp bằng sáng chế, cách thành lập và phạm vi bảo vệ, quyền lợi
có đợc khi làm chủ bằng sáng chế.
2.2. Công ớc Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật
Theo các tài liệu của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), Công ớc
Berne đề ra ba nguyên tắc cơ bản và bao gồm một loạt các điều khoản quy định
mức bảo hộ tối thiểu phải có, cũng nh các điều khoản đặc biệt dành cho các nớc
đang phát triển. Nguyên tắc cơ bản về "chính sách đãi ngộ quốc gia" quy định
rằng các tác phẩm có xuất xứ tại một nớc thành viên phải đợc hởng sự bảo hộ

âm thanh và các tổ chức phát thanh
24
Công ớc Rome bảo đảm việc bảo hộ các buổi biểu diễn của các nhà biểu
diễn, các băng/đĩa âm thanh của các nhà sản xuất và các buổi phát thanh truyền
hình của các tổ chức phát thanh truyền hình. Các nhà biểu diễn (diễn viên, ca sĩ,
nhạc công, vũ công và những ngời biểu diễn các tác phẩm văn học, nghệ thuật)
đợc bảo hộ chống các hành vi sau đây: phát thanh truyền hình và truyền thông
đại chúng trái phép về các buổi biểu diễn trực tiếp của họ; ghi các buổi biểu
diễn, sao chép các bản ghi nói trên nếu bản ghi đầu tiên đợc tạo ra không đợc sự
đồng ý của họ hoặc nếu việc sao chép đó nhằm các mục đích khác với những
mục đích mà họ cho phép.
Các nhà sản xuất băng, đĩa âm thanh có quyền cho phép hoặc ngăn cấm
việc trực tiếp hoặc gián tiếp sao chép các băng, đĩa âm thanh của họ. Băng, đĩa
âm thanh đợc định nghĩa trong Công ớc Rome là bất kỳ băng, đĩa nào ghi âm
thuần tuý các âm thanh của buổi biểu diễn hoặc các âm thanh khác.
Nếu băng đĩa âm thanh đợc sản xuất nhằm mục đích thơng mại lại dẫn
đến việc sử dụng lần thứ hai (nh phát thanh truyền hình hoặc truyền thông đại
chúng dới bất kỳ hình thức nào), ngời sử dụng phải trả cho ngời biểu diễn hoặc
nhà sản xuất băng, đĩa âm thanh hoặc cho cả hai ngời đó một khoản thù lao thoả
đáng. Tuy nhiên, các nớc thành viên không bắt buộc phải áp dụng quy tắc này
hoặc có thể giới hạn việc áp dụng quy tắc này.
Các tổ chức, phát thanh, truyền hình có quyền cho phép hoặc ngăn cấm
một số hoạt động nhất định, đó là: phát lại hoặc ghi lại các chơng trình phát
thanh, truyền hình của họ; làm bản sao các bản ghi đó; truyền thông đại chúng
về các chơng trình vô tuyến truyền hình của họ nếu việc truyền thông đó đợc
tiến hành tại những địa điểm mà công chúng phải trả tiền vào cửa.
25

Trích đoạn Ngăn ngừa và giải quyết tranh chấp Các thoả thuận về thể chế và điều khoản cuối cùng Thực trạng pháp luật Việt nam về sở hữu công nghiệp
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status