định hướng và giải pháp phát triển kinh tế cửa khẩu vùng đông bắc - Pdf 11

Phần I: Khu kinh tế cửa khẩu và tác động của nó
đối với việc phát triển vùng Đông Bắc
I. Một số khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu:
1. Khái niệm:
Thuật ngữ khu kinh tế cửa khẩu mới đợc dùng ở Việt Nam trong một
số năm gần đây khi quan hệ kinh tế-thơng mại Việt Nam và Trung Quốc đã
có những bớc phát triển mới, đòi hỏi phải có mô hình kinh tế phù hợp nhằm
khai thác các tiềm năng, thế mạnh kinh tế của hai nớc thông qua các cửa
khẩu biên giới. Bên cạnh đó Việt Nam còn có biên giới với Lào và
Campuchia, tuy họ là các quốc gia nhỏ, còn khó khăn về kinh tế, nhng lại có
vị trí hết sức quan trọng là nằm trong tiểu vùng sông Mêkông. Giữa các quốc
gia thuộc tiểu vùng sông Mêkông đang có nhiều dự án xây dựng cầu, đờng
thúc đẩy phát triển kinh tế theo tuyến hành lang Đông-Tây trên cơ sở dòng
chảy tự nhiên của sông Mêkông. Tât cả các điều kiện thuận lợi trên chỉ có thể
phát huy tốt nếu có các mô hình kinh tế thích hợp, trong đó phải kể đến khu
kinh tế cửa khẩu.
Để đa ra đợc khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu, cần phải dựa trên cơ
sở của nhiều khái niệm có liên quan. Khái niệm đợc đề cập đến đầu tiên là
giao lu kinh tế qua biên giới, từ trớc đến nay khái niệm về giao lu kinh tế
qua biên giới thờng đợc hiểu theo nghĩa hẹp là các hoạt động trao đổi thơng
mại, trao đổi hàng hoá giữa c dân sinh sống trong khu vực biên giới, hoặc
giữa các doanh nghiệp nhỏ đóng tại các địa bàn biên giới xác định, thuộc tỉnh
có cửa khẩu biên giới. Thơng mại qua các cửa khẩu biên giới có thể đợc thực
hiện dới nhiều hình thức khác nhau: trao đổi hàng hoá qua các cặp chợ biên
giới, nơi c dân 2 bên biên giới thực hiện các hoạt động mua/bán hàng hoá
trên cơ sở tuân thủ các quy định của Nhà nớc về tổng khối lợng hoặc tổng giá
trị trao đổi. Địa điểm cho các cặp chợ này do chính quyền của cả 2 bên thỏa
thuận. Hoặc là các hoạt động thơng mại biên giới thực hiện dới dạng trao đổi
1
hàng hoá giữa hai xí nghiệp nhỏ tại địa phơng với các đối tác của mình ở bên
kia biên giới. Thông thờng, đây là các hoạt động trao đổi hàng hoá với giá trị

giới hai nớc qua lại buôn bán, giao lu, làm thúc đẩy nhu cầu quan hệ, trao đổi
chính thức ở cấp Nhà nớc.
Giao lu kinh tế tại khu vực các cửa khẩu biên giới là hình thức tiếp
cận mới để thực hiện mục tiêu mở rộng hợp tác kinh tế giữa các nớc láng
giềng. Cho đến nay, lịch sử hợp tác kinh tế đã biết đến nhiều hình thức liên
kết kinh tế thông thờng. Trong đó, ở trình độ cao, phải kể đến các hình thức
nh:
- Khu vực thơng mại tự do
- Liên minh thuế quan
- Thị trờng chung
- Liên minh kinh tế
Trong khi đó, tại các vùng, các địa phơng có trình độ phát triển kinh
tế còn thấp, các hoạt động hợp tác kinh tế còn đợc thực hiện dới nhiều dạng
thức khác nhau. Trong đó phải kể đến là:
- Các vùng tăng trởng: là hình thức hợp tác kinh tế mới giữa các vùng
nằm kề nhau về mặt địa lý của các nớc làng giềng, cho phép đạt đợc mục tiêu
tăng trởng nhanh hơn về thời gian, thấp hơn về chi phí. Đồng thời, chúng còn
có các u điểm khác nhau cho phép khai thác các thế mạnh bổ sung của mỗi
nớc thành viên, tận dụng hiệu quả kinh tế qui mô lớn.
- Các thỏa thuận về thơng mại miễn thuế: cũng là một hình thức liên
kết thơng mại đợc xem xét tại một số nớc đang phát triển ở châu á (ví dụ:
giữa ấn Độ và Nêpan. Trung Quốc và một số nớc láng giềng,vv ). Những
thỏa thuận này có thể dẫn đến việc thực hiện các qui định về miễn thuế quan
cho một số loại hàng hoá đợc trao đổi gữa các nớc thành viên, và thậm chí có
thể làm tiền đề cho một liên minh thuế quan về sau.
- Các đặc khu kinh tế (nh khu chế suất, khu công nghiệp tập trung) đ-
ợc áp dụng tại nhiều nớc Đông á và Đông-Nam á trong vài thế kỉ gần đây,
và ở Việt Nam hiện nay, cũng là một trong những hình thức đặc thù này.
3
Yếu tố chính qui định sự khác biệt về mức độ hợp tác và các hình

sau:
Khu chế xuất là khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới
xác định không có dân c sinh sống, đợc hởng một chế độ u tiên đặc biệt của
Chính phủ, do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập.
- Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống, đợc hởng một số chế độ
u tiên của Chính phủ hay địa phơng, do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ
quyết định thành lập. Khu công nghiệp là mô hình kinh tế linh hoạt hơn, hấp
dẫn các nhà đầu t nớc ngoài, là đối tợng đầu t chủ yếu vào các khu công
nghiệp vì họ hi vọng vào thị trờng nội địa, một thị trờng mới, có dung lợng
lớn để tiêu thụ hàng hoá của mình. Hơn nữa, việc mở của thị trờng nội địa
cũng phù hợp với xu hớng tự do hóa mậu dịch trên thế giới và khu vực
Việc cho phép tiêu thụ hàng hoá tại thị trờng trong nớc không những tạo nên
yếu tố kích thích cạnh tranh sản xuất trong nớc từ đó nâng cao khả năng xuất
khẩu mà còn góp phần tích cực đẩy lùi và ngăn chặn hàng nhập lậu.
- Khu công nghệ cao là khu tập trung các doanh nghiệp công nghệ kỹ
thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao, gồm
nghiên cứu - triển khai khoa học công nghệ, đào tạo và các dịch vụ có liên
quan, có ranh giới địa lý xác định đợc hởng một số chế độ u tiên nhất định,
do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập.
- Đặc khu kinh tế là một khu vực không gian kinh tế, mà ở đó thiết
lập một chế độ u tiên riêng, do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ thành
lập. Chế độ u tiên này đợc hình thành nhờ một loạt các điều kiện u đãi nhất
định (nh đợc miễn giảm các loại thuế, nới lỏng qui tắc thuế quan và ngoại
hối ), nhằm thúc đẩy các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc nghiên cứu
khoa học trong khu vực.
5
Nh vậy, khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao là ba

1.1. Nguyên tắc chung của mô hình không gian:
- Tôn trọng chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải, thuỷ, thềm lục địa, vùng
trời theo hiệp định đã ký và các quy ớc quốc tế.
- Các hoạt động ở khu vực phải xét đến yếu tố địa lý, tự nhiên để
không làm tổn hại đến lợi ích các bên về các mặt, chú ý đến lĩnh vực môi tr-
ờng.
- Bảo đảm sự phối hợp tốt nhất các yếu tố tự nhiên để các bên cùng
có lợi.
- Cần có sự bàn bạc cụ thể khi triển khai các hoạt động trong khu vực
nhằm tạo ra sự hợp tác các nguồn lực của các bên.
- Tìm kiếm các các yếu tố tơng đồng, tìm kiếm và hớng tới các vị trí
mà ở đó có mối liên hệ tốt trong nội địa để bù đắp các thiếu hụt về nguồn lực,
về trao đổi hàng hoá.
- Tránh các vị trí bất lợi, vị trí để tội phạm hoạt động hoặc có thể xảy
ra tranh chấp, lấn chiếm, vị trí dễ nảy sinh mâu thuẫn.
1.2. Một số mô hình không gian:
Mô hình đ ờng thẳng: Đây là mô hình tốt, một mặt giảm tập trung
cao về biên giới, đồng thời là nơi sử dụng hàng hoá nhập khẩu và tạo ra hàng
xuất khẩu dựa trên cơ sở lợi thế về mặt giao thông. Để đáp ứng về điều đó
các bên phải có tuyến đờng bộ, đờng sắt, đờng sông, hoặc liền bờ biển, ngoài
ra trên các tuyến giao thông đó cần hình thành các, khu công nghiệp, đô thị,
bến cảng ở mỗi bên với cự ly hợp lý, có mối liên hệ kinh tế mật thiết với khu
kinh tế cửa khẩu. Mô hình này gần nh đã tồn tại một cách tự nhiên trong
lịch sử, từ một lối mòn dân chúng qua lại sau đó nhu cầu trao đổi tăng giao
thông phát triển trở thành cửa khẩu. Có thể cho rằng mô hình này là cơ sở
của các mô hình khác. (hình 1a)
Mô hình quát giao nhau ở cán: là mô hình dựa trên hai bên có hành
loạt các đô thị, khu công nghiệp, các vùng sản xuất nhng cách biên giới một
khoảng do tự nhiên hoặc quy ớc một cách phù hợp, việc trao đổi hàng hoá
đều tập trung về khu kinh tế theo đờng giao thông gần nhất. Mô hình này có

cấu hạ tầng giống nhau do đó chúng có những điểm bố trí tơng đồng với
nhau về kết cấu bao gồm: khu dân c, khu thơng mại, khu sản xuất, khu vui
chơi giải trí, khu hành chính.
9
Sơ đồ 2: Sơ đồ mô hình khu kinh tế cửa khẩu đối xứng
Khu sản xuất Các cửa kiểm soát Khu hành chính Khu thơng mại và
dịch vụ
Dải phân cách
Khu sản xuất Các cửa kiểm soát Khu hành chính Khu thơng mại và
dịch vụ
Mô hình đặc biệt: đây là mô hình liên kết hai giai đoạn, tạo ra vùng
lãnh thổ đặc biệt, hai bên có thể thoả thuận bằng một hiệp ớc, theo đó chỉ ra
vùng lãnh thổ hợp lý, có hàng rào, không có dân c sinh sống. Điểm khác biệt
về nguyên tắc của mô hình là hình thành một công ty kinh doanh hạ tầng cho
thuê toàn bộ các tiện ích trong khu theo danh mục ngành nghề kinh doanh.
Mô hình này có lợi thế khai thác tốt nhất hạ tầng và có khả năng thu hút đầu
t quốc tế. Tuy nhiên cơ chế qui định trách nhiệm và lợi ích mỗi bên cần đợc
phân định một cách thật rõ ràng.
Sơ đồ 3: Sơ đồ khu kinh tế cửa khẩu đặc biệt
Khu sản xuất
(công ty liên
doanh đầu t phát
triển và kinh
doanh hạ tầng
thuê đất)
Các cửa kiểm soát Khu hành chính Khu thơng mại
và dịch vụ
Đờng phân cách
Khu sản xuất
(công ty liên

văn bản quy định về đầu t nớc ngoài vào khu vực này, cũng nh các biện pháp
đảm bảo an ninh, trật tự và các biện pháp bảo vệ môi trờng cho sự phát triển
khu kinh tế cửa khẩu.
- Các văn kiện thỏa thuận dự kiến đa ra trao đổi và phân cấp hợp tác.
Các dự án đầu t hỗn hợp và danh sách các đối tác trực tiếp tham gia.
2.2. Vùng giao thoa các chính sách khuyến khích
Các khu kinh tế cửa khẩu thuộc khu vực hành chính đến cấp cơ sở
(thôn, tổ dân phố) đợc chính quyền Trung ơng phân cấp quản lý theo hớng
11
khuyến khích phát triển hơn các vùng khác nhng không phải khu hành chính
riêng nh các đặc khu kinh tế vì vậy khu kinh tế cửa khẩu là vùng giao thoa
chính sách.
2.3. Một cửa áp dụng cho hình thức phân cấp quản lý :
Một trong những vấn đề đợc mọi nguời quan tâm và lo ngại đó là vấn
đề trong việc ra vào khu kinh tế cửa khẩu và xuất nhập cảnh. Cần phải có sự
công khai công việc và thống nhất trong các đơn vị làm dịch vụ về vấn đề thu
lệ phí.
Các khu kinh tế cửa khẩu có nhiều hình thức và phân cấp quản lý
khác nhau nhng đều theo nguyên tắc một cửa cho các hoạt động đầu t và th-
ơng mại.
- Cửa khẩu độc lập, hình thành theo điều ớc quốc tế mà chính phủ n-
ớc sở tại phê chuẩn giao cho ngành hải quan quản lý có qui chế riêng.
- Khu thơng mại tự do trong đó có khu công nghiệp tự do cấp tỉnh
hoặc cấp quốc gia, khu vực này không có dân c, hàng hoá vào đợc miễn thuế,
việc chuyển đổi hàng hoá nh thay đổi nhãn hiệu, bao bì, lắp ráp, không
chịu sự giám sát của hải quan và khi tái xuất hoặc nhập khẩu phải lập sổ sách
chịu sự giám sát của hải quan, phải nộp thuế.
Khu kinh tế cửa khẩu cấp tỉnh trong đó có khu thơng mại tự do nh
trên, có dân c và có đặc quyền riêng về đầu t và thơng mại, ở vùng thuận lợi
có sân bay, bến cảng có thể hình thành đặc khu kinh tế với vùng lãnh thổ

13
Kiểm
soát nhập
khẩu
vào nội
địa, nộp
thuế
Miễn
thuế
nhập, kê
khai nộp
phí
Khuyến
khích
xuất
khẩu, kê
khai, nộp
lệ phí
Vào tự do
chỉ phai
nộp lệ
phí
Vào tự do
chỉ phai
nộp lệ
phí
Khuyến
khích
xuất
khẩu, kê

theo quy mô, sự hấp dẫn của cơ chế chính sách u đãi thực hiện sự chuyển
dịch sản xuất, lu thông hàng hoá cho phù hợp. Bên cạnh đó khi mô hình khu
kinh tế cửa khẩu đợc phát huy tốt sẽ tạo ra sự lu thông hàng hoá giữa trong và
ngoài nớc nhằm khai thác thị trờng rộng lớn của nớc bạn. Hơn nữa, trong các
lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và và du lịch cũng có những đòi hỏi tơng tự,
cần phải mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để nhanh chóng hội nhập với các
nớc trong khu vực và trên thế giới. Điều này càng có ý nghĩa đối với nền kinh
tế hàng hoá chậm phát triển, thị trờng còn nhỏ hẹp, sức mua thấp, khả năng
cạnh tranh trớc mắt của nền kinh tế còn thấp kém nh Việt Nam.
Việc hình thành khu kinh tế cửa khẩu đã làm phong phú thêm tính đa
dạng hóa của các loại hình khu kinh tế đặc biệt nh khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế mở đợc xây dựng tại nớc ta trong thời kì đổi mới vừa qua.
Và cũng chính việc hình thành các khu kinh tế cửa khẩu đã hình thành một
14
mô hình phát triển kinh tế nhằm khơi dậy và phát huy khu kinh tế cửa khẩu
tiềm năng của địa bàn có điều kiện đặc thù là có các cửa khẩu.
Khu KTCK có sức thu hút đầu t khá mạnh mẽ không chỉ các nhà đầu
t trong nớc mà cả các nhà đầu t nớc ngoài. Để mở rộng sản xuất kinh doanh,
tăng trởng kinh tế nhằm thực hiện kế hoạch phát triển vùng của Chính phủ.
Bên cạnh đó, khu KTCK góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tạo ra một hệ thống cơ sở hạ tầng mới, hiện đại, có giá trị lâu dài ở địa phơng.
Mặt khác, khu KTCK còn góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách địa
phơng giảm bớt sự phụ thuộc, trông chờ vào ngân sách Nhà nớc. Hơn nữa
còn đóng góp cho ngân sách Nhà nớc ở cửa khẩu có doanh thu lớn, qua đó
nâng cao đợc tỉ lệ tích luỹ đầu t cho tơng lai, đồng thời nâng cao đời sống của
đồng bào vùng biên giới thông qua việc tăng cờng đầu t cơ sở hạ tầng khu
KTCK, nâng cao dân trí đồng bào biên giới thông qua việc tiếp xúc với các
hoạt động kinh tế, thị trờng, qua đó lan toả tới đồng bào biên giới các địa bàn
xa hơn.
Bên cạnh đó, quá trình phát triển các khu KTCK tác động thúc đẩy

3. Đối với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hoá đất nớc
Phát triển các khu KTCK là một trong những chủ trơng đúng đắn của
Đảng và Nhà nớc ta nhằm xây dựng một mô hình kinh tế mới, thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc. Các khu KTCK thúc đẩy quá
trình hiện đại hoá thông qua việc ứng dụng công nghệ mới và trình độ quản
lý hiện đại trong hoạt động thơng mại, dịch vụ và sản xuất, tạo ra những yếu
tố để liên kết các doanh nghiệp đầu t trong nớc cũng nh ngoài nớc, góp phần
tích cực vào việc nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ;
thực hiện phân công lao động góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
4. Đối với phát triển xã hội
Sự tác động đối với kinh tế kinh tế của các khu kinh tế cửa khẩu cũng
thực chất là tác động đến phát triển xã hội, nhằm hớng tới mục tiêu phát triển
xã hội là nâng cao phúc lợi xã hội cho con ngời. Các khu KTCK còn góp
phần giải quyết vấn đề việc làm tạo sự ổn định cho cuộc sống của nhân dân
16
qua việc đào tạo và nâng cao tay nghề cho lực lợng lao động xã hội, hình
thành nhiều trung tâm tạo việc làmmới, phát triển kinh tế gắn văn minh, tiến
bộ và công bằng xã hội. Với sự tác động có tính lan toả mạnh mẽ thì các khu
KTCK sẽ thúc đẩy phát triển xã hội rất hiệu quả, đặc biệt là các vùng biên
giới cửa khẩu còn đang gặp rất nhiều khó khăn.
5. Đối với an ninh quốc phòng
Việc hình thành các khu kinh tế cửa khẩu sẽ thu hút dân c đến làm
ăn, sinh sống, tạo thành những khu tập trung dân c, một số đô thị biên giới
góp phần làm tăng thêm tiềm lực kinh tế, quốc phòng tại tuyến biên giới. Đời
sống của nhân dân tại địa bàn các khu kinh tế cửa khẩu sẽ đợc thay da đổi
thịt tạo thêm lòng tin về chính quyền và về các chính sách của Đảng và Nhà
nớc. Ngoài ra, các lực lợng công an, hải quan, biên phòng tại khu kinh tế cửa
khẩu đợc tăng cờng năng lực cũng nh trang thiết bị, do đó hoạt động bảo vệ
biên giới, chủ quyền Quốc gia, đảm bảo an ninh, quốc phòng sẽ đợc nâng cao

sách này đợc thực hiện với những nội dung không giống nhau, tuỳ thuộc vào
đặc thù của từng khu vực.
Việc mở cửa vùng biên giới đất liền nhằm khai thác thị trờng, tiêu thụ
hàng công nghiệp địa phơng và cung cấp nguyên vật liệu cho ngành công
nghiệp Trung Quốc, thực hiện tam khứ nhất bổ (Tam khứ: xuất khẩu hàng
hóa, lao động, thiết bị, kỹ thuật; Nhất bổ: lấy về những mặt hàng thiếu hoặc
khan hiếm ở Trung Quốc) cũng là một trong số những chính sách mới kể
trên. T tởng chủ đạo của Trung Quốc trong việc mở cửa vùng biên giới là cho
phép các tỉnh hợp tác kinh tế trực tiếp với các nớc láng giềng, theo nhiều h-
ớng, nhiều hình thức và nhiều con đờng, tuỳ điều kiện cụ thể của từng tỉnh
đó.
* Chính sách biên mậu của Trung Quốc
Hoạt động kinh tế biên mậu (KTBM) là kết quả tất yếu khách quan
của quá trình hợp tác và giao lu kinh tế giữa các quốc gia có chung đờng biên
giới với nhau. Đây cũng là một trong những hình thức thơng mại truyền
thống của Trung Quốc. Là một bộ phận hữu cơ trong hoạt động thơng mại
quốc tế của Trung Quốc, KTBM đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc
18
đẩy sự phát triển kinh tế của các khu vực biên giới nói riêng cũng nh tăng c-
ờng và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế nói chung.
Quá trình phát triển kinh tế biên mậu của Trung Quốc
Trung Quốc là một nớc có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc triển
khai và xúc tiến hoạt động biên mậu (HĐBM). Dựa vào lợi thế có đờng biên
giới trải dài và tiếp giáp với nhiều quốc gia, HĐBM của Trung Quốc có một
lịch sử phát triển lâu đời. Sau khi nớc Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (PRC)
đợc thành lập. Chính phủ Trung Quốc đã lần lợt ký kết các hiệp định thơng
mại với Liên Xô (cũ), Việt Nam, Triều Tiên, ấn Độ và các quốc gia có chung
đờng biên khác từ những năm đầu của thập kỷ 50. Tuy nhiên, trong thập kỷ
60 và 70, hoạt động này đã bị tạm ngng một thời gian do một số vấn đề trong
và ngoài nớc. Đến đầu thập kỷ 80, cùng với sự cải cách và mở cửa của Trung

kim ngạch xuất nhập khẩu qua biên giới của Trung Quốc lại đạt đợc quy mô
nh năm 1993. Và xu thế tăng trởng này tiếp tục đợc duy trì đều đặn từ sau
năm 2000. Ước tính, năm 2003 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua biên giới
đạt khoảng 71 tỷ USD (tăng hơn 35% so với năm 2002). chiếm 1% trong
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nớc. Các hàng hóa xuất khẩu chủ yếu
trong hoạt động KTBM của Trung Quốc là các sản phẩm nông sản nh: gạo.
rau, hoa quả, các sản phẩm dệt may, sản phẩm công nghiệp nhẹ , trong khi
Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu thô nh gỗ, thép, bột giấy, khoáng
sản, các kim loại không chứa sắt, phân bón
Các hình thức trao đổi trng hoạt động KTBM của Trung Quốc rất
phong phú và đa dạng, và phụ thuộc vào đặcđiểm kinh tế - xã hội của các
quốc gia có chung đờng biên giới. Nhìn chung, theo quy định của Chính phủ
Trung Quốc, hai hình thức chủ yếu trong trao đổi KTBM là:
- Hình thức trao đổi hàng hóa của dân c vùng biên giới: Hình thức trao
đổi này đợc chính phủ quy định trong phạm vi 20km tính từ đờng biên giới
với một giá trị hạn mức trao đổi tối đa. Hình thức này đợc sử dụng phổ biến,
thuận tiện với nhiều u đãi về thuế quan nhằm hỗ trợ cho các tỉnh biên giới
phát triển cũng nh tạo điều kiện cải thiện đời sống nhân dân.
20
- Hình thức thơng mại tiểu ngạch: Là hoạt động buôn bán giữa các
doanh nghiệp Trung Quốc với các doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh doanh các
nớc có chung đờng biên giới tại khu vực cửa khẩu. Hình thức này đợc tập
trung quản lý thống nhất và chịu sự điều chỉnh của các chính sách thơng mại.
2. Thái Lan
Thái Lan có đờng biên giới khá dài, các hoạt động trao đổi kinh tế -
thơng mại cửa khẩu biên giới khá sôi động trong thời gian qua với các nớc
láng giềng là Campuchia, Myanmar, Lào, Malaysia. Có thể thấy rằng, thông
qua việc khai thác lợi thế thơng mại cửa khẩu biên giới, hàng hóa của Thái
Lan đã xâm nhập rất mạnh sang các nớc láng giềng. Nhìn chung, các hoạt
động này đợc thực hiện dới hai hình thức chủ yếu là thơng mại chính thức và

kim
ngạch
Cán cân
thơng
mại
Tổng
kim
ngạch
Cán cân
thơng
mại
Tổng
kim
ngạch
Cán cân
thơng
mại
Tổng
kim
ngạch
Cán cân
thơng
mại
1988
1882 264 15 13 797 -21 5684 1400
1989
2793 459 91 -87 1468 -408 8799 3071
1991
2904 -254 . . 2671 1693 . .
1992

này mang lại. Sự tác động của các khu kinh tế cửa khẩu tới việc phát triển
kinh tế có đợc là nhờ các chức năng đặc thù về u đãi xuất, nhập khẩu, các cơ
chế chính sách khuyến khích về công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, du
lịch. phát triển các loại hình này cũng đồng nghĩa với việc thúc đẩy xuất,
nhập khẩu công nghiệp, nông nghiệp, du lịch và dịch vụ phát triển, đây là cơ
sở kinh tế hàng hóa trong nớc phát triển.
Hình thức quan hệ thơng mại qua biên giới đã đợc một số nớc sử dụng
thành công. ở Bắc Mỹ, lợi dụng những những điểm khác biệt về chế độ thuế
giữa Mỹ và Canada, Mỹ đã chủ động mở nhiều điểm bán hàng giữa biên giới
hai nớc, khai thác những điểm hạn chế về thuế quan để thu lợi cho mình. Hơn
nữa, trong quan hệ hai nớc, Mỹ và Canada đã phối hợp xây dựng hàng loạt
các xí nghiệp gia công, chế tác theo hình thức liên doanh trên tuyến biên
giới. Một số nớc khác cũng sử dụng hình thức này, nh quan hệ Mêhicô và
Mỹ, với nhiều thị trờng tự do đợc xây dựng, trong đó có những u đãi về cơ
chế chính sách, thuế và mậu dịch, tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ kinh tế - th-
ơng mại qua cửa khẩu biên giới.
Đối với các nớc Tây Âu, có đặc điểm về lãnh thổ là các nớc tiếp giáp nhau có
khoảng cách qua lại gần. Trên cơ sở những chính sách chung của khối EEC,
nhiều quốc gia đã xây dựng những chính sách nhằm phối hợpchặt chẽ hơn về
kinh tế và thơng mại. Năm 1992, theo thống kê của Cộng đồng chung châu
Âu, kim ngạch buôn bán biên giới tăng 550 tỉ mác Đức so với năm 1980. N-
23
ớc Pháp, một nền kinh tế phát triển mạnh ở châu Âu cũng chủ trơng khai
thác những thế mạnh trên các tuyến biên giới trong trao đổi kinh tế - thơng
mại. Pháp đã xây dựng nhiều khu kinh tế mở ở biên giới phía Đông, biến khu
vực này trở thành trung tâm kinh tế phát triển.
Phần II Thực trạng về các khu kinh tế
cửa khẩu vùng Đông Bắc
I. Tổng quan chung về vùng Đông Bắc
1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

nớc ta hiện nay với những loại tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa quan trọng
đối với quốc gia nh : than, apatít, sắt, đồng, chì, kẽm, thiếc,v v là những
tài nguyên quan trọng để phát triển công nghiệp khai khoáng.
Đông Bắc có vùng than Quảng Ninh lớn nhất nớc ta với chủ yếu là
antraxit chất lợng tốt. Nếu tính đến độ sâu 300 m thì vùng này có trữ lợng
than thăm dò tới khoảng 3,5 tỷ tấn trong đó mỏ lộ thiên khoảng 195 triệu tấn.
Ngoài than Quảng Ninh còn có than lửa dài tập trung ở Na Dơng, Thái
Nguyên với trữ lợng khá.
25

Trích đoạn Bầu không khí chính trị của các nớc trong khu vực và trực tiếp là quan hệ hữu nghị thân thiên giữa Việt Nam và Trung Quốc Mức độ mở rộng quan hệ thị trờng trong nớc và áp lực cạnh tranh quốc tế Phân tích các chính sách phát triển kinh tế với việc phát triển khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc. Quá trình hình thành các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc. Thực trạng về các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status